Thuyết Minh Về Chùa Dâu: 23+ Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Thuyết Minh Về Chùa Dâu ❤️️ 23+ Bài Văn Mẫu Hay Nhất ✅ Giới Thiệu Đến Bạn Đọc Một Ngôi Chùa Nổi Tiếng Tại Vùng Đất Bắc Ninh Lịch Sử.

Dàn Ý Thuyết Minh Về Chùa Dâu

Cùng tham khảo mẫu Dàn Ý Thuyết Minh Về Chùa Dâu được gợi ý sau đây để các em có thể triển khai bài văn logic và đầy đủ ý.

  • Mở bài: Giới thiệu chung về chùa Dâu
    • Chùa Dâu là một danh lam bậc nhất của xứ kinh Bắc xưa nay gắn với kỳ tích chùa trăm gian, tháp chín tầng, cầu chín nhịp
    • Là một trong những di tích cổ xưa nhất, có ý nghĩa sâu sắc nhất đối với đời sống tinh thần người Bắc Ninh
  • Thân bài: Thuyết minh về chùa Dâu
    • Vị trí của chùa Dâu: là một ngôi chùa nằm ở xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, cách Hà Nội khoảng 30 km. Đây là trung tâm Phật giáo cổ xưa nhất của Việt Nam.
    • Lịch sử của chùa: Chùa được xây dựng vào buổi đầu Công Nguyên. Chùa được khởi công xây dựng năm 187 và hoàn thành năm 226, là ngôi chùa lâu đời nhất và gắn liền với lịch sử văn hóa, Phật giáo Việt Nam, được Nhà nước xếp hạng di tích lịch sử ngày 28 tháng 4 năm 1962. Chùa được xây dựng lại vào năm 1313 và trùng tu nhiều lần qua các thế kỷ tiếp theo.
    • Đặc điểm: chùa Dâu được xây dựng theo kiểu “nội công ngoại quốc”. Bốn dãy nhà liên thông hình chữ nhật bao quanh ba ngôi nhà chính: tiền đường, thiêu hương và thượng điện.
    • Ở gian giữa chùa có tượng Bà Dâu, hay nữ thần Pháp Vân, uy nghi, trầm mặc, màu đồng hun, cao gần 2 m được bày ở gian giữa. Tượng có gương mặt đẹp với nốt ruồi to đậm giữa trán gợi liên tưởng tới những nàng vũ nữ Ấn Độ, tới quê hương Tây Trúc
  • Kết bài: Cảm nghĩ của bản thân
    • Du khách đến chùa Dâu không chỉ để lễ Phật cầu phúc mà còn để hòa mình vs lê hội nhộn nhịp, vui tươi. Qua đó ta cũng càng thêm yêu mến quê hương hơn.

Xem Thêm Bài 💧 Thuyết Minh Về Chùa Thầy ❤️️ 14 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Bài Thuyết Minh Về Chùa Dâu Điểm 10 – Bài 1

Bài Thuyết Minh Về Chùa Dâu Điểm 10 để lại nhiều ấn tượng cho các bạn đọc với nhiều kiến thức hay về nơi đây.

Bắc Ninh là vùng đất cổ kính, nổi tiếng với những làn điệu quan họ ngọt ngào, tha thiết; các di tích chùa, đình, miếu, mạo nhiều bậc nhất cả nước. Bên cạnh chùa Phật Tích, một trong những di tích cổ xưa nhất, có ý nghĩa sâu sắc nhất đối với đời sống tinh thần người Bắc Ninh chính là chùa Dâu, một cổ tự mang đậm dấu ấn Phật giáo vốn rất thịnh hành từ xưa đến nay ở vùng đất này.

Chùa Dâu còn có tên chùa Cả, Cổ Châu Tự, Diên Ứng Tự. Đây là nơi hình thành và phát triển sớm nhất của phật giáo Việt Nam. Chùa Dâu là một danh lam bậc nhất của xứ kinh Bắc xưa nay gắn với kỳ tích chùa trăm gian, tháp chín tầng, cầu chín nhịp

Chùa Dâu được xây dựng vào buổi đầu Công Nguyên (khoảng từ năm 187 và hoàn thành năm 226) Đây là ngôi chùa lâu đời nhất và gắn liền với lịch sử văn hóa, Phật giáo Việt Nam. Từ buổi đầu sơ khai cho đến tận ngày nay, chùa đã trải qua nhiều lần phục dựng, trùng tu do sự hủy hoại của thời gian và chiến tranh.

Sự phát triển mạnh mẽ của dòng phái Nam Tông từ Ấn Độ truyền bá sang, kết hợp với ảnh hưởng của phật giáo Trung Hoa, khiến chùa Dâu trở thành trung tâm của phái Tỳ-ni-đa-lưu-chi, nơi trụ trì của nhiều cao tăng Việt Nam, Ấn Độ và Trung Quốc đến để nghiên cứu, biên soạn, phiên dịch kinh Phật, đào tạo tăng ni. Một thời, nơi đây được coi như là trung tâm của phật giáo nước ta.

Cũng như nhiều chùa chiền trên đất Việt Nam, chùa Dâu được xây dựng theo kiểu “nội công ngoại quốc”. Bốn dãy nhà liên thông hình chữ nhật bao quanh ba ngôi nhà chính: tiền đường, thiêu hương và thượng điện.

Tiền đường của chùa Dâu đặt tượng Hộ pháp, tám vị Kim Cương; Gian thiêu hương đặt tượng Cửu Long, hai bên có tượng các vị Diêm Vương, Tam châu Thái tử, Mạc Đĩnh Chi. Thượng điện để tượng Bà Dâu (Pháp Vân), Bà Đậu (Pháp Vũ), và các hầu cận. Các pho tượng Bồ tát, Tam thế, Đức ông, Thánh tăng được đặt ở phần hậu điện phía sau chùa chính.

Ở gian giữa chùa có tượng Bà Dâu, hay nữ thần Pháp Vân, uy nghi, trầm mặc, màu đồng hun, cao gần 2m được bày ở gian giữa. Tượng có gương mặt đẹp với nốt ruồi to đậm giữa trán gợi liên tưởng tới những nàng vũ nữ Ấn Độ, tới quê hương Tây Trúc. Ở hai bên là tượng Kim Đồng và Ngọc Nữ. Phía trước là một hộp gỗ trong đặt Thạch Quang Phật là một khối đá, tương truyền là em út của Tứ Pháp.

Bên trái của thượng điện có pho tượng thiền sư Tỳ Ni Đa Lưu Chi, vị tổ sư sáng lập phái thiền tông ở việt Nam đã từng đến kiết trụ thiền định ở chùa này. Bức tượng được đặt trên một kệ gỗ hình sư tử đội tòa sen, có thể có niên đại thế kỷ 14.

Giữa sân chùa trải rộng là cây tháp Hòa Phong. Tháp xây bằng loại gạch cỡ lớn ngày xưa, được nung thủ công tới độ có màu sẫm già của vại sành. Thời gian đã lấy đi sáu tầng trên của tháp, nay chỉ còn ba tầng dưới, cao khoảng 17 m nhưng vẫn uy nghi, vững chãi thế đứng ngàn năm. Mặt trước tầng 2 có gắn bảng đá khắc chữ “Hòa Phong tháp”. Chân tháp vuông, mỗi cạnh gần 7 m. Tầng dưới có 4 cửa vòm.

Trong tháp, treo một quả chuông đồng đúc năm 1793 và một chiếc khánh đúc năm 1817. Có 4 tượng Thiên Vương cao 1,6 m ở bốn góc. Trước tháp, bên phải có tấm bia vuông dựng năm 1738, bên trái có tượng một con cừu đá dài 1,33 m, cao 0,8 m. Tượng này là dấu vết duy nhất còn sót lại từ thời nhà Hán.

Sự phát triển của chùa Dâu còn gắn chặt với truyền thuyết về phật mẫu Man Nương tạo nên nét độc đáo, thể hiện sự hòa quyện chặt chẽ giữa phật giáo và tín ngưỡng dân gian vô cùng đặc sắc của nhân dân Bắc Ninh. Mỗi dịp lễ hội hàng năm với sự diễn lại sự tích của các vị Tứ Pháp, Man Nương. Hội chùa Dâu đã biểu lộ sự sùng bái tín ngưỡng phồn thực cổ sơ của cư dân vùng lúa nước.

Lễ hội được tổ chức với những nghi lễ trang nghiêm, trọng thể theo đúng phong tục truyền thống kỷ niệm ngày Phật mẫu Man Nương hạ sinh nữ nhi. Lễ hội có nhiều nghi thức sinh hoạt dân gian và nhiều trò diễn xướng phong phú, hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách thập phương, tín đồ, tăng, ni phật tử đến cúng lễ, dâng hương, dự hội.

Trải qua hàng ngàn năm, phần “lễ” của hội đã ít nhiều bị mai một, mặc dù vậy chúng ta vẫn nhận thấy chân nét đẹp, giá trị văn hóa truyền thống phản ánh đời sống tín ngưỡng đa dạng, sự sáng tạo phong phú của người xưa còn được lưu giữ đến ngày nay.

Di tích lịch sử chùa Dâu đi vào đời sống dân gian từ bao đời nay. Mặc dù ngày nay, di tích chùa Dâu không còn như xưa nữa nhưng ý nghĩa và giá trị của nó vẫn còn nguyên vẹn trong lòng con người:

Dù ai buôn đâu bán đâu,
Hễ trông thấy tháp chùa Dâu thì về.
Dù ai buôn bán trăm nghề,
Nhớ ngày mồng tám thì về hội Dâu.

Xem Thêm Bài 💧 Thuyết Minh Về Yên Tử, Chùa Yên Tử ❤️️15 Bài Văn Hay Nhất

Thuyết Minh Về Chùa Dâu Ngắn Gọn – Bài 2

Thuyết Minh Về Chùa Dâu Ngắn Gọn và súc tích thể hiện qua từng câu văn, hình ảnh miêu tả đa dạng và sinh động.

Trong lòng người Việt Nam, mỗi ngôi chùa đều có vị trí vô cùng quan trọng. Đó là bởi vì mỗi ngôi chùa luôn gắn liền với tín ngưỡng thờ cúng của nhân dân ta. Vào đầu năm mới, mọi người thường có thói quen đi chùa cầu may mắn. Một trong những điểm đến thu hút nhiều khách du lịch chính là chùa Dâu. Đây là một ngôi chùa với nhiều giá trị lịch sử văn hóa.

Chùa Dâu hay còn được biết đến với một tên gọi khác đó là chùa Diên Ứng, Pháp Vân, Tân Cổ tọa lạc tại xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, cách thủ đô Hà Nội khoảng 30 km. Đây là một ngôi chùa có lịch sử hình thành xa xưa nhất trong những ngôi chùa của Việt Nam, được khởi lập vào năm 187 và hoàn thành năm 226 vào thế kỷ 2 sau Công Nguyên. Chùa có tên gọi chùa Dâu là bởi chùa nằm ở vùng dâu, tức khu vực Luy Lâu thời thuộc Hán. Trải qua thời gian, đến năm 1313 chùa được xây dựng lại và được tiếp tục trùng tu.

Về kiến trúc, chùa được thiết kế với bốn dãy thông với nhau bao gồm: tiền đường, thiêu hương và thượng điện. Tiền đường là nơi thờ Hộ Pháp, tám vị Kim Cương. Thiêu Hương thờ tượng Cửu Long và các vị Diêm Vương, Tam Châu Thái tử và Mạc Đĩnh Chi. Khu Thượng điện được sử dụng thờ Bà Dâu và Bà Đậu. Tại khu chùa phía sau có thờ các tượng như Bồ Tát, Tam Thế Đức Ông, Thánh Tăng…Đặc điểm của những pho tượng thờ ở nơi đây vô cùng uy nghi và trầm mặc.

Ấn tượng nhất có thể nói đến là tượng Bà Dâu, tượng có độ cao khoảng gần 2m, màu đồng với gương mặt đẹp và nốt ruồi to đậm giữa trán. Bên cạnh tượng Bà Dâu là hai tượng Kim Đồng Ngọc Nữ. Giữa sân của ngôi chùa chính là Tháp Hòa Phong, đây là tháp được Mạc Đĩnh Chi cho xây dựng gồm chín tầng tượng trưng cho ngọn núi vũ trụ.

Trải qua ra sự tàn phá của thời gian cũng như những thăng trầm của lịch sử, hiện nay tòa tháp này chỉ còn ba tầng, tuy nhiên vẫn đem lại cảm giác uy nghiêm vững chãi. Mặt trước tháp là bảng khắc tên Hòa Phong, bên trong khu tháp này có một chuông bằng đồng và một chiếc chuông khánh được đúc vào những năm 1793 và 1817. Bên cạnh đó còn có tượng Thiên Vương trấn ở bốn góc tháp. Đằng trước tháp có một bia đá và bên trái có tượng một con cừu đá.

Hàng năm, ban quản lý khu di tích chùa Dâu đều tổ chức những lễ hội rất long trọng. Hội chùa Dâu được mở trong ba ngày từ mùng 7 đến mùng 9 âm lịch. Tại đây có một số hoạt động như rước kiệu Phật và những trò chơi dân gian truyền thống như múa trống, cướp nước, ngoài ra còn có một số hoạt động văn hóa bên lề như hát chầu văn hát chèo…

Chùa Dâu thu hút rất nhiều du khách bởi giá trị lịch sử và văn hóa lâu đời. Người dân khắp mọi nơi đổ về chùa Dâu như một cuộc hành hương nhằm cầu mong phúc lành. Một yếu tố khiến chùa Dâu thu hút rất nhiều du khách du lịch đó chính bởi chùa là nơi rất linh thiêng. Trong lịch sử, vua Lý Thánh Tông khi về chùa Dâu cầu con đã gặp được Nguyên Phi Ỷ Lan.

Đến với chùa Dâu, ngoài việc được chiêm ngưỡng ngôi chùa cổ kính, ta còn có cơ hội chiêm ngưỡng những bức tượng được đúc công phu. Chùa Dâu mang giá trị lịch sử vì ngôi chùa này gắn liền với rất nhiều những truyền thuyết dân gian về Mạc Đĩnh Chi hay về Hai Bà Trưng,….

Đến với chùa Dâu là đến với một nơi thanh lọc để tâm hồn ta trở nên hướng thiện hơn. Dù bị tàn phá bởi thời gian như thế nào chăng nữa thì ngôi chùa này vẫn trở thành một điểm đến du lịch, một niềm tự hào của người dân Kinh Bắc, cũng là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam. Mỗi chúng ta cần có ý thức bảo vệ giữ gìn để ngôi chùa ấy có thể linh thiêng, còn mãi…

Chia Sẻ Bài 💦 Thuyết Minh Về Chùa Linh Ứng Bãi Bụt ❤️️ 15 Bài Văn Hay Nhất

Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Chùa Dâu – Bài 3

Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Chùa Dâu, một trong những địa danh nổi tiếng tại vùng đất Bắc Ninh.

Có ý kiến cho rằng: Trong nền văn hóa cổ nước ta có rất nhiều viên ngọc bị che lấp bởi lớp bụi thời gian mà nhiệm vụ của chúng ta là phải tìm tòi, bảo vệ cho nó sáng mãi. Khu di tích lịch sử văn hóa chùa Dâu là một viên ngọc như thế.

Xây dựng từ những năm đầu Công nguyên, chùa Dâu lại mang một giá trị đặc biệt của trung tâm truyền giáo đạo Phật đầu tiên ở nước ta. Chùa Dâu nay thuộc xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh xưa thuộc Tống Khương, huyện Luy Lâu, quận Giao Chỉ.

Từ xa xưa người dân nơi đây thường sống bằng nghề trồng dâu nuôi tằm, dân gian vẫn thường gọi là vùng dâu hoặc kẻ dâu. Chất mộc mạc thôn dã và giản dị nơi đây đã góp phần không nhỏ tạo nên nét đẹp dân gian tự nhiên của chùa. Khoảng đầu Công nguyên một số nhà sư từ Ấn Độ đi theo đường biển vào Luy lâu để truyền đạo.

Nhanh chóng chùa đã trở thành một trung tâm truyền giáo đạo Phật đầu tiên để từ đây lan rộng sang Lạc Dương (Trung Quốc) và một số nơi khác. Bấy nhiêu thôi cũng đã đủ làm cho chúng ta tự hào và trân trọng bởi ý nghĩa của giá trị văn hóa nơi đây.

Chùa Dâu được coi là nơi rất thiêng liêng nên đã có lần chùa được gọi là Diên Ứng tự (tức cầu gì được nấy). Điều đó đã được minh chứng qua các đời vua của triều đại xa xưa cũng từng về chùa Dâu như vua Lý Thánh Tông cầu tự (tức cầu con) và gặp được nguyên phi Ỷ Lan khi đi thuyền trên sông Dâu. Năm Đinh Tị 1737 có rất nhiều vua chúa cung tần mỹ nữ qua lại lễ Phật cầu đảo thăm chùa, vãn cảnh,…

Với diện tích khoảng 1730m2 trên khu đất rộng bằng phẳng nằm cạnh sông Dâu, chùa được xây dựng mang đậm phong cách nghệ thuật, kiến trúc của thời Lý, Trần do được tu sửa vào thời kỳ này. Quan trọng nhất là tháp Hòa Phong, tháp có chín tầng song trải qua thời gian lịch sử lâu dài nay chỉ còn ba tầng có chiều cao khoảng 15m. Chân tháp hình vuông, trong lòng tháp có bốn bệ gạch bốn bên, trên mỗi bệ là một tượng hộ pháp bằng gỗ cao 1,6m.

Ở tầng hai của tháp có biển đá khắc chữ “Hòa Phong tháp”. Đặc biệt hơn nữa tháp dùng để đặt các xá lị, bên trên là một chiếc khánh đồng và một chiếc chuông đồng lớn có niên đại từ 1893. Màu thời gian đã bao phủ lên tháp những lớp rong rêu xanh màu cổ kính. Song có thể nói giá trị của tháp Hòa Phong trong quần thể di tích chùa Dâu là không nhỏ bởi đã gây sự chú ý đặc biệt của khách du lịch thăm quan từ bốn phương về đây.

Đến với chùa Dâu ngoài cảnh quan đồ sộ, chúng ta còn được chiêm ngưỡng những pho tượng quý giá như Pháp Vân, Kim Đồng, Ngọc Nữ, những bức phù điêu chạm khắc trên những bức trống, cốn, giá chiêng mà ngày nay ít khi có được. Tất cả đều được tạc và rèn đúc rất tinh xảo trong bàn tay các nghệ nhân đời xưa. Tiêu biểu đó là tượng Pháp Vân cao 1m85cm tạo trong thế ngồi ở tòa sen toàn thân sơn màu cánh dán.

Với chân dung tai to, lông mày cong lá liễu, cổ cao ba ngấn tay phải dơ 5 ngón lên trời, trong lòng bàn tay có một viên ngọc sáng. Nét thanh thoát, mềm mại của bức tượng đã toát lên vẻ nhân từ, độ lượng của nhà Phật thiêng liêng, cao quý.

Ta còn nhận thấy rằng tín ngưỡng phật giáo Ấn Độ đan xen trong tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam như thờ các vị thần: Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện. Gửi gắm vào đó là những mong ước cho mùa màng bội thu, cơm no áo ấm cho mọi chúng sinh của nhân dân khi trời đất được mưa thuận, gió hòa.

Một điểm đáng nói nữa trong công trình kiến trúc của chùa Dâu là hình trạm trổ trên đá. Đó là phong cảnh thiên nhiên chim muông, hoa lá, đặc biệt là rồng. Theo một số nhà nghiên cứu thì một số hiện vật bằng đá, gạch đất nung trang trí có hình vẽ rồng phần lớn là kiến trúc nghệ thuật rồng có niên đại vào thời Lý Trần. Con rồng không chỉ là biểu tượng văn hóa quý trong di sản văn hóa vật thể mà còn hiện diện rất phong phú trong di sản văn hóa phi vật thể.

Nó đi vào đời sống hôm nay như một nhu cầu văn hóa không thể thiếu trong các lễ hội. Ngày nay kiến trúc của chùa Dâu vẫn giữ nguyên như cũ: Nhà tiền thất, tháp Hòa Phong, Tiền Đường, tòa Tam Bảo, Thượng Điện, Hạ Điện, Hậu Đường, hai dãy hành lang,… Tuy nhiên thì cầu chín nhịp và Điện Tam quan đã không còn.

Ngược dòng lịch sử, bóc trần từng lớp bụi thời gian ta mới thấy hết được ý nghĩa và vẻ đẹp truyền thống của khu di tích văn hóa chùa Dâu. Tôi tin rằng cả ngày hôm nay và mai sau viên ngọc quý đó sẽ mãi được trường tồn và bảo vệ bởi những lớp người tiến bộ của xã hội chủ nghĩa. Để chùa Dâu xứng đáng với tên gọi là một trung tâm phật giáo đầu tiên của nước ta. Niềm tự hào ấy không chỉ của những người dân Kinh Bắc mà của cả dân tộc, của cả trang sử vẻ vang trong nét đậm đà bản sắc quê hương.

Đọc Thêm Bài 🌵 Thuyết Minh Chùa Vĩnh Tràng ❤️️ 15 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Thuyết Minh Về Chùa Dâu Bắc Ninh – Bài 4

Thuyết Minh Về Chùa Dâu Bắc Ninh được nhiều bạn đọc quan tâm và chia sẻ sau đây, cùng đón đọc ngay nhé!

Chùa Dâu Bắc Ninh là một trung tâm cổ xưa nhất của Phật giáo Việt Nam, nơi đã được xếp hạng Di tích quốc gia đặc biệt. Chùa còn có các tên khác là Cổ Châu hay Pháp Vân, mang dấu ấn của nhiều thời kỳ lịch sử; và sở hữu hệ thống tượng phong phú, đặc biệt là các tượng Tứ Pháp uy nghi.

Tọa lạc trên một khu đất cao, rộng, bằng phẳng, cảnh quan đẹp, Chùa quay về hướng Tây, có kiến trúc kiểu “nội Công ngoại Quốc”, gồm: Tam quan, Tiền thất, Tiền đường, Thiêu hương, Thượng điện, hai dãy hành lang, Hậu đường, tháp Hòa Phong; và các công trình phụ trợ: nhà Mẫu, nhà Tổ, nhà khách, vườn tháp, ao chùa, tường bao…

Theo thuyết minh về Chùa Dâu Bắc Ninh, cổng Tam quan gồm có 3 gian, bộ khung gỗ gác trên 4 hàng chân cột, kết cấu vì nóc kiểu “con chồng, giá chiêng, cốn, bẩy”. Các cấu kiện của Tam quan đều được bào trơn đóng bén, mái lợp ngói, tường hồi bít đốc, mở thông thoáng cả 3 gian, tạo ấn tượng với du khách.

Tiền thất (bái vọng đường) gồm 7 gian, 2 chái, với mái lợp ngói, đầu đao cong, bộ khung gỗ, các vì nóc đều được kết cấu theo dạng “tiền kẻ, hậu kẻ, câu đầu, trụ nóc”, tì lực trên 4 đầu cột. Những đầu kẻ ở gian giữa được chạm hoa lá cách điệu. Nội thất bày một số bàn ghế để khách sắp lễ, trước khi vào lễ Phật.

Tiền đường gồm 7 gian, 2 chái, có 8 bộ vì kèo kiểu “câu đầu, trụ, nóc, cốn, tiền kẻ, hậu bẩy”. Trên các đầu kẻ, bẩy, cốn đều được chạm nổi hoa văn mây lá, tứ linh, tứ quý, triện dây. Ở gian giữa có 2 thành đá chạm rồng theo phong cách nghệ thuật thời Trần. Tiền đường thờ Hộ Pháp, Đức Ông, Đức Thánh Hiền, Bát Bộ Kim Cương.

Thiêu hương còn gọi là ống muống, gồm 3 gian, nối Tiền đường và Thượng điện. Hệ thống đỡ hoành mái gồm 4 bộ vì, mỗi vì đều được gác trên 4 đầu cột. Thiêu hương thờ Thập điện Diêm Vương, Mạc Đĩnh Chi và Thái tử Kỳ Đà.

Thượng điện gồm 1 gian, 2 chái, với 4 bộ vì, 4 mái đao cong. Bảo lưu được 2 bộ vì nóc kiểu “giá chiêng”, khoảng giữa gắn hình lá đề chạm nổi đôi rồng chầu mặt trời và 2 trụ trốn bên chạm nổi hình phỗng. Thượng điện Chùa Dâu Bắc Ninh thờ ai : Pháp Vân, Bà Trắng, Bà Đỏ, Thạch Quang Phật, Quan Âm thiên thủ thiên nhãn…

Hai dãy hành lang song song với nhau, nối Tiền thất và Hậu đường. Mỗi dãy gồm 22 gian và được chia thành 2 phần: hành lang phía trước 12 gian và hành lang phía sau 10 gian, được ngăn cách bởi một bộ cửa ván bưng. Hành lang phía sau là nơi thờ 18 vị La Hán.

Hậu đường gồm 9 gian, 2 dĩ, bộ khung gỗ, vì nóc kết cấu theo kiểu “trụ, quá giang, kẻ”. Hậu đường thờ Đức ông, Quan Âm, Thánh Hiền, Địa Tạng Vương, Hậu Phật. Trung tâm điện Phật có các tượng Tam Thế, Quan Âm chuẩn đề.

Tháp Hòa Phong dựng giữa sân chùa, được xây bằng loại gạch cỡ lớn, nung tới độ có màu sẫm già của vại sành, với 3 tầng, cao 15m. Tầng thứ nhất, bốn mặt đều có cửa, xây cuốn vòm. Mặt trước tầng 2 có gắn bảng đá khắc chữ “Hòa Phong tháp”. Trên cùng là vòm mái, được xây cuốn bằng gạch.

Trong lòng tháp, phía dưới có bệ thờ “Tứ trấn Thiên Vương” bằng gỗ phủ sơn, cao 1.6m; phía trên treo chuông đồng đúc năm 1793, khánh đồng đúc năm 1817. Trước cửa phía Tây có 2 tượng sóc đá, mang phong cách nghệ thuật thời Lê, bên phải có tấm bia vuông dựng năm 1738, bên trái có tượng một con cừu đá, là dấu vết duy nhất còn sót lại từ thời đầu Công Nguyên.

Xem Thêm Bài ⏩ Thuyết Minh Về Chùa Keo ❤️️ 15 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Bài Thuyết Minh Về Chùa Dâu Hay Nhất – Bài 5

Bài Thuyết Minh Về Chùa Dâu Hay Nhất là tài liệu tham khảo hữu ích để các em có thể ôn tập hiệu quả nhất.

Chùa Dâu Bắc Ninh được biết đến là ngôi chùa cổ được hình thành sớm nhất tại nước ta. Đây là một trong những công trình di tích lịch sử tín ngưỡng đánh dấu sự khởi nguồn của đạo Phật ở Việt Nam. Chùa Dâu ở Bắc Ninh có một vai trò quan trọng trong đời sống nhân dân, luôn được các triều đại phong kiến trùng tu, xây dựng.

Kiến trúc của chùa cho đến ngày hôm nay vẫn giữ nguyên kết cấu “nội công ngoại quốc”. Bao gồm các hạng mục: Cổng tam quan, Tiền thất, Tiền đường, Thiêu hương, Thượng điện, Hậu đường, tháp Hòa Phong với diện tích hơn 177m2. Bốn dãy nhà liên thông hình chữ nhật bao quanh ba ngôi nhà chính là Tiền đường, Thiêu hương và Thượng điện.

Bên cạnh đó là các công trình phụ trợ: nhà Mẫu, nhà Tổ, nhà khách, vườn tháp, ao chùa, tường bao 4 hướng hình chữ Quốc…Tiền thất gồm 7 gian, 2 chái là nơi bày một số bàn ghế để khách sắp lễ trước khi vào lễ Phật. Qua cổng tam quan, ta thấy được Tiền đường, thiêu hương, thượng điện được xây dựng theo từng nấc cao dần.

Tiền đường chùa Dâu rộng nhất, gồm 7 gian, 2 chái được trổ chạm nổi những hoa văn hình mây lá, tứ linh, tứ quý, triện dây. Ở gian giữa có 2 thành đá chạm hình rồng rồng theo phong cách nghệ thuật thời Trần. Nơi đây thờ Hộ Pháp, Đức Ông, Đức Thánh Hiền, Bát Bộ Kim Cương.

Thiêu hương gồm 3 gian nối Tiền đường và Thượng Điên. Nơi đây thờ Tam Bảo, hai bên xung quanh có tượng Thập điện Diêm Vương. Tượng Thái tử Kỳ Đà và Mạc Đĩnh Chi nằm đối diện nhau phía cuối tường. Cao nhất là Thượng điện gồm 1 gian, 2 chái được tạo khối như bông sen. Ở chính giữa thờ tượng Bà Dâu (Pháp Vân) cao 185cm.

Bên trái là tượng Bà Đậu (Pháp Vũ) cao 128cm được rước qua thờ tại chùa Dâu do chùa Đậu bị phá huỷ thời kháng chiến chống Pháp. Ngoài ra còn có tượng Kim Đồng, Ngọc Nữ, Chúa Đen, Chia Trắng, Thạch Quang Phật và tượng vị tổ sư Tì- ni- da- lưu- chi được bố trí cân xứng, hài hòa.

Gian thờ nhà Hậu phía sau bố trí các pho tượng Bồ tát, Tam thế, Đức ông, Thánh tăng theo kết cấu tiền phật hậu thần. Ở đây lưu giữ 2 bộ ván khắc kể về sự tích Man Nương cùng quá trình xây dựng chùa. Thông với khu nhà Hậu là hai dãy hành lang chạy dài, được bố trí bởi 18 pho tượng Thập Bát La Hán.

Tháp Hòa Phong uy nghi nằm tại phía sân trước nhà Tiền đường. Theo thời gian, tháp chỉ còn lại 3 tầng, cao 17m. Bên trong lòng tháp rỗng, dưới tầng thấp nhất có đặt bốn bức tượng Tứ Trần. Phía trên có treo quả chuông đúc năm đầu vua Cảnh Thịnh (1793) nhà Tây Sơn.

Đọc Thêm Bài ⏩ Thuyết Minh Về Chùa Bái Đính ❤️️ 15 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Thuyết Minh Về Chùa Dâu Ấn Tượng – Bài 6

Thuyết Minh Về Chùa Dâu Ấn Tượng sẽ mang đến cho các bạn đọc nhiều ý văn hay và ấn tượng nhất.

Đây không chỉ là ngôi cổ tự nổi tiếng một thời mà còn là nơi ghi đấu nhiều sự kiện cách mạng tiêu biểu.

Chùa Dâu có tên chữ Hán là Sùng Thiên tự thuộc thôn Thị Đức, xã Nhật Tân (Gia Lộc). Từ xa đã thấy ngôi chùa uy nghiêm hiện ra giữa cánh đồng cùng với một vùng cây cối um tùm. Chùa tọa lạc trên một khu đất cao, kiến trúc đặc sắc, mang đậm dấu ấn Phật giáo. Xung quanh chùa có ao sen và dòng sông Hàn uốn lượn.

Theo ngọc phả, chùa Dâu thờ đức thánh bà húy Phạm Trinh Hiến hiệu Tiên Dung công chúa có công âm phù Hai Bà Trưng đánh giặc Đông Hán. Năm 40, Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa, chống lại nhà Hán. Một lần tiến quân tới đất này, hai bà cho đóng quân doanh tại đây, đêm nằm mộng có người xưng là Tiên Dung công chúa nguyện âm phù đánh giặc.

Ngày hôm sau hai bà mang quân đánh trận trên sông Hàn và giành thắng lợi vang dội. Hai Bà Trưng cho tướng sĩ và nhân dân địa phương ăn mừng rồi ra chiếu chỉ cho dân làng lập miếu thờ Tiên Dung, gia phong mỹ tự là Diệu Quang Huệ Tĩnh Ý Phạm Trinh Hiến phu nhân Thượng đẳng thần. Qua thời gian nhân dân đã xây dựng nơi đây thành ngôi chùa uy nghi vừa thờ Phật vừa thờ thánh.

Theo ông Hoàng Văn Túy, Trưởng thôn Thị Đức, chùa Dâu xưa có quy mô hơn 100 gian. Niên đại khởi dựng chùa chưa xác định được nhưng căn cứ các dấu tích gạch, ngói tìm có thể xác định chùa được làm cuối thời Lý, đầu thời Trần. Tuy nhiên do chiến tranh và thiên tai, đến nay, chùa Dâu đã mất đi nhiều hạng mục kiến trúc cổ. Hiện tại, chùa có kiến trúc kiểu chữ đinh gồm 5 gian tiền đường, 3 gian hậu cung. Mái chùa có nhiều bức phù điêu với hoa văn tản vân, nhật, nguyệt đẹp mắt.

Trong chùa có 12 pho tượng, chất liệu gỗ, sơn son thếp vàng. Ngoài hệ thống tượng Phật cổ kính, hậu cung còn một khám lớn, chất liệu gỗ, chạm khắc tinh xảo, bên trong có tượng của công chúa Tiên Dung. Tượng được tạc ở tư thế ngồi, khoan thai, nét mặt phúc hậu. Theo những người cao tuổi địa phương, toàn bộ hệ thống tượng trong chùa đều được tạc bằng gỗ dâu.

Tương truyền, dòng sông Hàn cạnh chùa thường xuyên xảy ra lũ lụt. Một lần nước lớn, lũ từ thượng nguồn đổ về cuốn theo một bè gỗ dâu lớn, thớ vàng óng như tơ. Mọi người cho là điềm lành bèn vớt lên lấy gỗ tạc thành tượng. Từ đó chùa có tên gọi là chùa Dâu.

Viếng thăm chùa Dâu mới thấy nơi đây còn lưu giữ được nhiều hiện vật có giá trị như 2 tấm bia thời Lê, một số mảnh tháp nung, mảnh đất nung đầu chim phượng, đất nung hình đầu rồng cùng gạch, ngói có hoa văn niên đại từ thế kỷ 13-14. Độc đáo và đặc biệt nhất là tấm bia thời Trần được bài trí ngay trước sân chùa. Bia được tạo dựng năm 1331. Nội dung của văn bia do hòa thượng Huệ Văn, một người tu hành tại đây soạn, có khoảng 1.180 chữ. Đây là một tác phẩm độc đáo về nghệ thuật điêu khắc.

Bia cao khoảng 1,5m, được đặt trên lưng rùa đá khá lớn. Mái bia cong vừa phải, thân bia có một đường diềm chạm khắc hình rồng và hoa dây. Trán bia được trang trí bằng nhiều lá và hoa sen sống động, gần gũi với thiên nhiên. Nổi bật ở mặt trước bia khắc chữ Phật lớn dạng chữ thảo. Dưới chữ Phật có chạm hai hình, một bên là chim hạc đứng, đầu đội ngọn nến đang cháy.

Một bên là con quỷ hình người đội đỉnh hương. Dưới chân bia có chạm khắc các hoa văn hình sóng nước, hình núi. Mặt sau bia có khắc 3 chữ Hán “Sùng Thiên tự”, dưới ghi họ tên những người cung tiến ruộng, tiền tu sửa chùa.

SCR.VN Gợi Ý ⏩ Thuyết Minh Về Chùa Hương, Lễ Hội Chùa Hương ❤️️15 Bài Hay

Thuyết Minh Về Chùa Dâu Ngắn Nhất – Bài 7

Thuyết Minh Về Chùa Dâu Ngắn Nhất giúp các em có thể học hỏi và trau dồi thêm cho mình nhiều kiến thức hay.

Chùa Dâu, còn có tên là Diên Ứng (延應寺), Pháp Vân (法雲寺), hay Cổ Châu, là một ngôi chùa nằm ở xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, cách Hà Nội khoảng 30 km. Đây là trung tâm Phật giáo cổ xưa nhất của Việt Nam.

Chùa còn được người dân gọi với những tên gọi khác nhau như chùa Cả, Cổ Châu tự, Diên ứng tự. Đây là ngôi chùa được coi là có lịch sử hình thành sớm nhất Việt Nam mặc dù các dấu tích vật chất không còn, nó đã được xây dựng lại. Chùa là một danh lam bậc nhất của xứ kinh Bắc xưa nay. Đây cũng là một di tích quốc gia đặc biệt của Việt Nam được xếp hạng đợt 4.

Chùa nằm ở vùng Dâu, thời thuộc Hán gọi là Luy Lâu. Tại vùng Dâu có năm ngôi chùa cổ: chùa Dâu thờ Pháp Vân (法雲寺, “thần mây”), chùa Đậu thờ Pháp Vũ (法雨寺, “thần mưa”), chùa Tướng thờ Pháp Lôi (法雷寺, “thần sấm”), chùa Dàn thờ Pháp Điện (法電寺 “thần chớp”) và chùa Tổ thờ Man Nương là mẹ của Tứ Pháp. Năm chùa này ngoài thờ Phật còn thờ Tứ Pháp.

Chùa Đậu tại vùng Dâu đã bị phá hủy trong chiến tranh nên pho tượng Bà Đậu được thờ chung trong chùa Dâu.

Trong Tứ Pháp thì Pháp Vân đứng đầu, Thạch Quang Phật (tảng đá trong cây Dung thụ) luôn ở bên Pháp Vân và Pháp Vân đại diện cho cả Tứ Pháp, mỗi khi triều đình thỉnh tượng về kinh đô cầu đảo, có thể rước cả bốn tượng hoặc chỉ mình Pháp Vân. Có thể nói Tứ Pháp thì Pháp Vân, Pháp Vũ được thờ cúng rộng rãi hơn cả nhưng Pháp Vân là trọng tâm, nên Chùa Dâu đã trở thành trung tâm của tín ngưỡng này ở cả vùng Dâu lẫn cả nước.

Xem Thêm Bài ⏩ Thuyết Minh Về Núi Langbiang ❤️️12 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Thuyết Minh Về Chùa Dâu Sinh Động – Bài 8

Bài văn Thuyết Minh Về Chùa Dâu Sinh Động được SCR.VN chọn lọc và chia sẻ đến bạn đọc sau đây.

Bắc Ninh là vùng đất trải qua biết bao thăng trầm cùng lịch sử dân tộc, nơi có chùa Dâu đã được dân gian vinh danh là “đệ nhất cổ tự trời Nam”.

Chùa Dâu tọa lạc ở xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Chùa có nhiều tên gọi: Diên Ứng tự, Pháp Vân tự, Thiền Đình tự, Cổ Châu tự. Nơi đây là trung tâm thành cổ Luy Lâu từ thế kỷ thứ II sau Công nguyên. Được xây dựng từ những năm 187 đến năm 226 mới hoàn thành, tính đến nay chùa Dâu đã ngót nghét gần 1800 năm tuổi. Chùa Dâu đang giữ kỷ lục ngôi chùa cổ nhất Việt Nam và được coi là trung tâm Phật giáo đầu tiên của nước ta.

Chùa Dâu là nơi giao thoa của nền Phật giáo từ Ấn Độ, Trung Quốc và nền văn hóa dân gian VIệt Nam. Chùa thờ nữ thần mây Pháp Vân trong hệ Tứ pháp gồm: Pháp Vân (Thần Mây), Pháp Vũ (Thần Mưa), Pháp Lôi (Thần Sấm), Pháp Điện (Thần Chớp). Bốn vị thần này khởi thủy là thần nông nghiệp, làm ra các phép mây, mưa, sấm, chớp phục vụ và ảnh hưởng đến việc đồng áng của người dân. Do ảnh hưởng của Phật giáo mà các vị thần này được hóa Phật và tôn thờ.

Ngôi chùa cổ đã trải qua không biết bao nhiêu thăng trầm của lịch sử hàng ngàn năm. Với sự bào mòn của thời gian và tàn phá của chiến tranh, chùa Dâu đã bị hư hỏng và phải xây dựng, tu sửa lại rất nhiều. Tuy vậy, những giá trị văn hóa, tâm linh được của chùa Dâu vẫn còn được gìn giữ nguyên vẹn. Đặc biệt là câu truyện về Phật mẫu Man Nương gắn liền với sự ra đời của ngôi chùa cổ này vẫn còn được lưu truyền mãi tới ngày nay. Năm 2013, chùa Dâu được Thủ tướng Chính Phủ xếp hạng thành Di tích Quốc gia đặc biệt.

Chùa Dâu tọa lạc trên một khu đất cao, rộng, cây cối xung quanh mọc xanh tốt. Sân chùa với giếng nước, ao làng tạo nên khung cảnh đặc trưng của vùng thôn quê phía Bắc. Cảnh quan đẹp cùng ngôi chùa cổ kính, rêu phong tạo cho du khách cảm giác yên bình và thơ mộng đến lạ.

Chùa được xây theo lối kiến trúc “nội Công ngoại Quốc” – lối thiết kế đặc trưng của những ngôi chùa cổ tại Việt Nam và các nhà Tiền Đường, Thiêu Hương, Thượng Điện được xây cao dần vào phía trong. Trải qua nhiều lần xây dựng và tu sửa, đặc biệt là trong thời kỳ Lê – Nguyễn, nên chùa in đậm dấu ấn kiến trúc và điêu khắc tượng đặc sắc của thời đại này.

Khi bước vào chùa, ấn tượng đầu tiên là tháp Hòa Phong 3 tầng cao 17m nằm giữa sân. Tháp được xây bằng gạch nung. Chuông và khánh đặt trong tháp đều được đúc từ cuối thế kỉ 17 – đầu thế kỉ 18, gắn liền với câu thơ quen thuộc của người Bắc Ninh: “Dù ai đi đâu về đâu/ Hễ trông thấy tháp chùa Dâu thì về”. Tại các góc của tháp có tượng thờ “Tứ vị Thiên Vương” cai quản bốn phương trời. Ngoài tháp Hòa Phong, chùa Dâu còn có vườn tháp gồm 8 tháp là nơi yên nghỉ của các vị sư từng tu tại chùa, có niên đại thế kỉ 14 – thế kỉ 19.

Tiền đường với 7 gian phòng rộng rãi mang phong cách bố trí và đúc tượng thời Nguyễn. Tại đây đặt tượng Hộ Pháp, Bát Bộ Kim Cương, Đức Ông, Đức Thánh Hiền với tạo hình sinh động. Kế tiếp tiền đường là nhà thiêu hương, nơi thờ Thập điện Diêm Vương, trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi – người đã có công tu sửa chùa và Thái tử Kỳ Đà.

Nhà thượng điện được xây phía trên cao nhất, là nhà một gian ba trái với mái nhà cong, tạo khối như bông sen, được trạm trổ khéo léo hình tứ linh .Bên trong thượng điện đặt pho tượng uy nghi của bà Dâu hay chính là nữ thần Pháp Vân – chị cả của Tứ Pháp. Bên tay trái của bà Pháp Vân là tượng bà Pháp Vũ hay bà Đậu – được rước sang thờ cùng khi chùa Đậu (Bắc Ninh) bị tàn phá do Pháp sang xâm lược.

Bên dưới bàn thờ bà Dâu là tượng của Kim Đồng, Ngọc Nữ và hộp đựng Thạch Quang, viên đá nằm trong thân cây dung thụ mà theo sự tích là hoá thân của con gái vị tăng sĩ Ấn Độ, Khâu Đà La và bà Man Nương. Các bức tượng được bố trí cân xứng và mang đường nét, vẻ đẹp đặc trưng của người Việt Nam.

Nhắc đến nghệ thuật tượng của chùa Dâu, còn phải đến 18 pho tượng của các vị La Hán ở dọc hai dãy hành lang song song nối liền tiền thất và hậu đường được miêu tả với các tư thế, hình dáng và màu sắc sinh động mà gần gũi.

Giới Thiệu Thêm ⏩ Thuyết Minh Về Núi Bà Rá ❤️️ 15 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Bài Văn Thuyết Minh Về Chùa Dâu Chọn Lọc – Bài 9

Bài Văn Thuyết Minh Về Chùa Dâu Chọn Lọc giúp các em có thêm nhiều tài liệu về địa danh nổi tiếng sau đây.

Người ta nói Hà Bắc (hai tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang bây giờ) là đất thần đất thánh. Có nhiều chùa cổ nằm trên miền đất này: chùa Dâu, chùa Bút Tháp, chùa Phật Tích,… Chùa Dâu là ngôi chùa cổ nhất ở cố đô Luy Lâu (thế kỷ thứ 2 sau Công nguyên), và là trung tâm Phật Giáo lớn nhất ở Việt Nam.

Chùa nằm phía nam cổ thành Luy Lâu, trên một khu đất rộng bên bờ sông Thiên Đức cũ (nay thuộc thôn Khương Tự, xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh). Theo sử sách, xa xưa người dân ở đây thường sống bằng nghề trồng dâu, nuôi tằm và cấy lúa nước. Có lẽ vì vậy mà dân gian xưa gọi là vùng dâu hoặc Kẻ Dâu.

Với ý nghĩa là một trung tâm Phật giáo từ đầu Công nguyên, ở đây đã đào tạo được 500 vị tăng ni, dịch được 15 bộ kinh, làm được hàng chục bảo tháp. Nhiều vị cao tăng nổi tiếng đã đến đây trụ trì như: Mâu Bát, Tì Ni Da Lưu Chi, Khang Tăng Hội, Pháp Hiền,…

Chùa Dâu ngày nay là kiến trúc tu sửa của thời Hậu Lê (thể kỷ 17-18). Chùa chính được bố cục theo kiểu “nội công ngoại quốc”, nằm trong khuôn viên hình chữ nhật 30×70 mét) bao gồm tiền đường, tháp Hòa Phong, tả trường lang, hữu trường lang, đại bái đường, Phật điện, cung cấm, hậu đường, Thạch Quang am. Dân gian có câu:

Dù ai đi đâu về đâu
Hễ trông thấy tháp chùa Dâu thì về
Dù ai buôn bán trăm nghề
Tháng tư, ngày tám nhớ về hội Dâu

Năm 12 tuổi, Man Nương được bố mẹ đưa vào chùa Linh Quang (thuộc huyện Tiên Sơn ngày nay) để tu. Một hôm Man Nương đang nằm ngủ, nhà sư Khâu Đà La vô tình bước ngang qua người. Bà Man Nương có mang, sau 14 tháng thì sinh ra một cô con gái. Trước khi về Tây Trúc (Ấn Độ), ông Khâu Đà La đã trao cho Man Nương một cây gậy tầm xích dặn là khi nào hạn hán mang ra cắm xuống đất sẽ cứu được mọi sinh linh. Còn em bé gái, nhà sư niệm chú rồi gửi vào một hốc cây dâu bên bờ sông Thiên Đức.

Sau khi sư về Tây Trúc, hạn hán kéo dài ba năm. Man Nương liền dùng gậy tầm xích cắm xuống đất. Nước phun lên tràn ngập. Rồi tiếp đó là một trận mưa to khủng khiếp. Cây dâu bị đổ trôi về thành Luy Lâu. Thái thú Sĩ Nhiếp cho quân kéo lên mà không được. Bà Man Nương ra sông giặt yếm, nhìn thấy cây dâu chợt nhớ đến con liền gọi: “Có phải con của mẹ thì vào đâỵ” Cây dâu từ từ trôi vào.

Bà Man nương dùng dãi yếm kéo cây lên bờ, cho xẻ tạc thành bốn tượng Phật gọi là tứ pháp, đặt phật hiệu là Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện tượng trưng cho mây, mưa, sấm, chớp. Khi tạc đến khúc giữa, những người thợ gặp phải hòn đá. Họ ném hòn đá xuống sông. Ban đêm, lòng sông sáng rực lên.

Thì ra đó là người con gái của Khâu Đà La gửu vào cây dâu đã hóa đá. Bà Man Nương đi thuyền ra sông thì hòn đá nhảy vào thuyền. Bà đưa lên thờ, gọi là đức Thạch Quang (đá toả sáng). Man Nương sau được tôn là Phật mẫu, tu ở chù Tổ (Mãn xá), còn tứ pháp được thờ ở bốn chùa khác nhau trong cùng một khu vực.

Các đời vua của các triều đại xa xưa đã từng về chùa Dâu để rước tượng Pháp Vân về chùa Báo Thiên (Hà Nội) để cầu đảo (tức cầu mưa cầu gió). Vua Lý Thánh Tông cũng đã về chùa cầu tự, khi đi thuyền trên sông đã gặp nguyên phi Ỷ Lan. Chùa Dâu được coi là một ngôi chùa rất thiêng nên được gọi là chùa Diên Ứng (diên là câu, ứng là hiệu, tức cầu gì được nấy). Du khách đến thăm chùa Dâu thường cầu khẩn một sự bình yên trong tâm hồn như cái tên bình dị, mộc mạc của ngôi chùa cổ trên đất Bắc Ninh…

Đọc Thêm Bài ⏩ Thuyết Minh Về Núi Cấm ❤️️ 15 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Thuyết Minh Về Chùa Dâu Ngắn Hay – Bài 10

Thuyết Minh Về Chùa Dâu Ngắn Hay là một trong những đề tài rất thường hay gặp trong chương trình ôn tập văn cuối kì.

Bắc Ninh là thành phố truyền thống có nhiều địa điểm du lịch khác biệt so với nhiều tỉnh thành khác ở khu vực phía bắc. Trong đó, danh xưng thành phố nhiều đền chùa nhất chính là dành cho Bắc Ninh. Nơi đây tọa lạc các ngôi chùa cổ đặc biệt của Việt Nam và phải nhắc tới đầu tiên đó là du lịch chùa Dâu – ngôi chùa cổ xưa bậc nhất cả nước.

Chùa Dâu hay còn có tên gọi hán việt khác là chùa Diên Ứng, ngoài ra còn có tên gọi theo Phật pháp là Cổ Châu hay Pháp vân. Hiện nay, chùa nằm ở xã Thanh Khương, Thuận Thành ngoại ô của tỉnh Bắc Ninh.

Chùa Dâu hiện đang giữ kỷ lục là ngôi chùa cổ nhất Việt Nam với nhiều điểm nhấn thú vị của thời kỳ phong kiến. Chùa được bắt đầu xây dựng vào năm 187 và đến năm 226 thì hoàn thành, tức là tính tuổi thọ chùa đã có 1752 tuổi. Tất cả các Phật giáo thập phương đều công nhận ngôi chùa này là tổ đình của đạo Phật Việt Nam.

Kiến trúc ấn tượng của chùa Dâu: Du lịch chùa Dâu ngày càng hấp dẫn chính bởi kiến trúc độc đáo của chùa. Đây vốn là kiến trúc chủ đạo thời Hậu Lê, tức là giai đoạn thế kỷ 17 và 18. Chùa gồm ba ngôi chính bao gồm thượng điện, tiền đường và thiêu hương. Kiểu phân bố này phù hợp theo lối cấu trúc chùa cổ xưa và tiện nghi cho các hoạt động của Phật tử.

Tiền đường là nơi đặt chân đầu tiên mà Phật tử ghé vào. Nơi đây có tượng Hộ pháp tọa lạc, theo ý hiểu của người dân ngày nay thì đó là thần để bảo vệ sự yên bình cũng chính là bao quát an ninh của cả ngôi chùa. Bên cạnh đó tiền đường thờ 8 vị Kim cương cùng với đó là phần tọa của Diêm Vương, Mạc Đĩnh Chi hay Tam Châu Thái Tử, tượng Cửu Long được tháp tọa ngay gần đó. Bố cục này nhằm đảm bảo phần âm và phần dương hài hòa, có sự giám sát chặt chẽ của các ngài linh ứng.

Thượng điện là nơi an tọa của nhiều sứ giả hiện thân của thần linh, tín ngưỡng. Trong đó có thể kể đến như tượng của Kim đồng ngọc nữ, bà Dâu, bà Đậu, đức ông, tôt bà, …. Không gian của thượng điện khá lớn do đó xung quanh phủ được rất nhiều tượng cùng bài vị thông thiên của các ngài. Có thể nói đây là nơi mà các Phật tử dùng để tín ngưỡng những thần linh khác nhau, tùy vào mục đích đến cầu của mình.

Trong sân chính của chùa thường xuyên tỏa khói hương nghi ngút, đó là do người dân thờ tự, tôn kình ghé thăm nhiều lần. Trước bái đường là nơi tọa lạc của tháp Hòa Phong. Đây là điểm được khách du lịch Chùa Dâu ưa thích chụp ảnh và tham quan nhất. Tháp này dù có tuổi thọ lâu nhưng là phần mà thường phải tu sửa lại nhiều nhất, hẳn nhiên diện mạo ban đầu cũng không được như cũ. Tuy nhiên tháp vẫn được coi là tinh thần của chùa Dâu với kiến trúc khá ấn tượng.

Tháp Hòa Phong cao hơn 17 mét gồm 9 tầng, phần tường tháp được xây dựng dựa bằng gạch nung nhiệt lớn, thậm chí đổi màu sẫm. Phía trước của tháp có đề biển tên, bốn cạnh góc vuông tụ lại cao vút. Bên trong tháp dựng bốn góc tiên đồng, nhiều cửa sổ hướng ra ngoài cùng với một quả chuông đồng vô cùng lớn. Quả chuông này là sản phẩm từ năm 1793 và thêm một chiếc khúc bánh với tuổi thọ từ năm 1817.

Trước chùa là khuôn viên trong lành hòa sinh thái tự nhiên có một con cừu đá gần đó. Cừu đá này gắn liền với một câu chuyện cách cả nghìn năm về một tăng sư trong quá trình vào nước ta để truyền giảng đạo Phật đã vô tình lạc mất con cừu của chính mình. Con cừu sau đó lạc vào chùa Dâu nên đã được người dân chăm sóc và có câu chuyện như vậy.

Chia Sẻ Bài 💦 Thuyết Minh Về Chùa Thiên Mụ ❤️️15 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Bài Văn Thuyết Minh Về Chùa Dâu Đơn Giản – Bài 11

Bài Văn Thuyết Minh Về Chùa Dâu Đơn Giản để lại nhiều ấn tượng cho các bạn đọc với lối văn hấp dẫn, sáng tạo. Cùng theo dõi bài văn mẫu sau đây nhé.

Là ngôi chùa có lịch sử lâu đời,gắn liền với những nét văn hoá đặc sắc, chùa được phong tặng danh hiệu di tích lịch sử vào năm 1962, là địa điểm thu hút nhiều du khách.

Chùa Dâu được xây dựng vào năm 187, hoàn thành năm 226, trải qua nhiều triều đại chùa được tu sửa và vẫn giữ được nguyên nét cổ kính đến ngày hôm nay. Trải qua nhiều biến cố nhưng chùa vẫn đứng hiên ngang, là nhân chứng về lịch sử giữ nước của nhân dân ta.

Chùa Dâu là ngôi chùa cổ nhất của Việt Nam, là nơi được giao thoa giữa phật giáo Ấn Độ. Chùa toạ lạc tại xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, trong khu di tích gồm thành cổ Luy Lâu, đền thờ, lăng mộ Sĩ Tiếp.

Chính bởi những nét văn hoá lâu đời nên chùa đã thu hút đông đảo du khách tới đây thăm quan và tìm hiểu lịch sử, đặc biệt vào dịp lễ hội chùa Dâu. Là ngôi chùa mang nét đẹp cổ kính với lối kiến trúc độc đáo,bạn sẽ được thăm quan tiền đường, thiêu hương, thượng điện khi tới đây. Trong mỗi khu vực đều đặt tượng của những vị thánh thần như Diêm Vương, tám vị Kim Cương, bà Dâu, bà Đậu,… Ngoài ra chùa còn có nhiều bức tượng Phật như quan âm bồ tát, Đức Ông.

Ngoài sân là tháp Hoà Phong, tháp được xây dựng bằng gạch trần cỡ lớn, loại gạch này được nung thủ công trong nhiều giờ. Tháo có độ cao 9 tầng nhưng hiện chỉ còn lại 3 tầng với chiều cao 17 mét, trong tháp có một quả chuông đồng và một chiếc khánh, và tượng 04 vị thần cai quản 4 phương trời.

Tham Khảo Bài 💦 Thuyết Minh Về Chùa Một Cột ❤️️ 15 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Thuyết Minh Về Chùa Dâu Chi Tiết – Bài 12

Bạn nào chưa biết phải thuyết mình về Chùa Dâu thế nào để hay và sinh động thì đừng bỏ qua bài mẫu sau đây nhé.

Chùa Dâu Bắc Ninh tọa lạc tại huyện Thuận Thành Bắc Ninh là một trong những đia điểm lễ chùa mà phật tử thập phương không thể bỏ qua. Cùng với làn điệu dân ca quan họ, ngôi chùa này đang gìn giữ những nét văn hóa đặc săc mà khi được nhắc đến, người dân Bắc Ninh đều ngẩng cao đầu và nở một nụ cười hết sức tự hào.

Nhắc đến Bắc Ninh người ta thường kể đến những làn điệu dân ca quan họ nghe một lần nhớ suốt cả đời, nhưng nơi đây không chỉ nổi tiếng với những điệu hò làn anh làn chị mà còn được biết đến bởi những ngôi chùa nổi tiếng mang nhiều giá trị lịch sử có kiến trúc điêu khắc tuyệt xảo, trong đó phải kể đến chùa Dâu Bắc Ninh-ngôi chùa được mệnh danh là “ tổ đình của Phật giáo Việt Nam”.

Gắn liền với sự tích nàng Man Nương, chùa Dâu được nhân dân trong vùng nhắc đến như một chứng tích tâm linh, là sợi dây kết nối giữa tín ngưỡng dân gian và nền phật giáo nước nhà. Cảnh vật nơi đây thanh bình, quang cảnh thoáng đãng, đến vãn cảnh chùa lại được chiêm ngưỡng kiến trúc phật giáo ngàn năm, đúng là cơ may hiếm có.

Mặc dù bị chiến tranh tàn phá nặng nề, ngôi chùa phải được trùng tu nhiều lần nhưng vẻ ngoài cổ kính của ngôi chùa vẫn nguyên sơ, ngoài những kiến trúc thưở sơ khai, chùa Dâu Bắc Ninh còn được đúc kết thêm những tinh hoa kiến trúc từ thời Lý, thời Trần qua những lần trung tu bảo trì, khiến những công trình nơi đây đang tuyệt vời lại càng tuyệt vời hơn.

Cũng giống như những ngôi chùa cùng thời khác, chùa Dâu được thiết kế theo phong cách ” nội công ngoại quốc”, có 3 gian chính: tiền đường, chính đường và gian bái, hai hành lang nối dài nhà tiền đường với hậu đường ở phía sau, bao quanh nhà thiêu hương và thượng điện. Điểm thu hút của chùa Dâu đối với các chùa khác nữa đó là công trình tháp Hòa Phong uy nghi, sừng sững trước phong ba bão táp, vững chãi suốt ngàn năm.

Trước những sự bào mòn của thời gian, từ ngôi tháp 9 tầng bây giờ chỉ còn 3, nhưng sự mất mát đó vẫn không đủ sức mạnh để quật đổ vẻ đẹp tráng lệ của ngôi tháp được bao bọc xung quanh là những viên gạch trần và bốn vị thiên vương đứng ở 4 góc trấn giữ, ngàn năm trôi đi, mọi vật thay đổi nhưng vẻ uy nghi của tháp vẫn không hề lung lay, sững sừng giữa đất trời, nổi bật hẳn so với mọi thứ xung quanh.

Xem Thêm Bài 🌹 Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ở Địa Phương Em❤️️ Ngắn Hay

Thuyết Minh Về Lễ Hội Chùa Dâu Đặc Sắc – Bài 13

Thuyết Minh Về Lễ Hội Chùa Dâu Đặc Sắc được nhiều bạn đọc quan tâm và chia sẻ rộng rãi đến mọi người qua các diễn đàn văn học nổi tiếng.

Lễ hội là tín ngưỡng văn hoá của mỗi dân tộc. Hầu như làng, xã nào cũng có lễ hội được tổ chức vào đầu xuân. Mọi người dân Thuận Thành, Bắc Ninh thường có câu ca:

Dù ai buôn đâu, bán đâu
Hễ trông thấy tháp chùa Dâu thì về
Dù ai buôn bán trăm nghề
Nhớ ngày mồng tám thì về hội Dâu.

Câu ca dao như một lời nhắc nhở các tín đồ phật giáo hãy nhớ về hội Dâu được tổ chức vào đầu xuân hàng năm.

Hội Dâu được tổ chức vào mùng 8 tháng 4 âm lịch hàng năm. Chùa Dâu là một ngôi chùa cổ nhất Việt Nam, được xây dựng vào những năm đầu thế kỉ XV. Mặc dù vậy chùa Dâu vẫn giữ được những nét nguyên bản từ khi được xây dựng tới nay. Hàng năm, chùa Dâu thu hút rất nhiều tín đồ đến thắp hương, đặc biệt là vào dịp lễ hội.

Vào mỗi dịp lễ hội, người dân háo hức tổ chức sửa sang chùa chiền. Ngay từ chiều mùng 7 đã có lễ rước các bà Dâu, bà Đậu, bà Dàn, bà Keo mà theo truyền thuyết bốn bà được tạc từ một cây dâu, chị cả là bà Dâu nên chùa Dâu được xây dựng lớn nhất. Đặc biệt vào ngày mồng 7, các vãi đến để cúng, quét dọn và làm lễ rửa chùa. Ngày hội chính diễn ra rất sôi động, náo nhiệt.

Mọi người đến đây với lòng thành kính, kính mong đức phật ban cho sự an lành, ấm no. Chùa có rất nhiều gian, điện, đặc biệt có pho tượng Kim Đồng – Ngọc Nữ đạt đến chuẩn mực nghệ thuật cao với các tỉ lệ của người thật. Hành lang hai bên có những pho tượng với nhiều tư thế, nét mặt khác nhau.

Người ta đến lỗ hội không chỉ để thắp hương, cầu an mà còn để vui chơi, đón không khí ngày xuân. Có rất nhiều trò chơi được tổ chức trong lễ hội như: đu quay, hát quan họ đối đáp, giao duyên giữa các liền anh, liền chị dưới thuyền rồng với những trang phục mớ ba, mớ bảy cổ truyền. Khắp sân chùa là những hàng bán đồ cúng, những nén hương trầm, hay những đồ chơi dân gian cho trẻ em như sáo, trống… hoặc chỉ là những bông lan thơm ngát.

Tất cả tạo ra một không khí cộng đồng ấm cúng. Mọi người quên đi sự bận rộn, quên đi sự bon chen, thách thức để nhớ tới đức phật cùng sự thánh thiện, nhớ tới cõi bình an của tâm hồn. Khoảng 7 giờ sáng ngày 8/4, người ta đã nghe thấy tiếng chiêng, tiếng trống và tiếng cúng tế dâng sớ cầu mong bình an, lạy tạ các vị thánh thần, phật pháp của đội tế lễ tứ sắc chùa lập ra.

Đặc biệt, ở lễ hội Dâu thờ Tứ Pháp là Pháp Vân (bà Dâu), Pháp Vũ, Pháp Điện, Pháp Lôi. Sau khi các cụ làm lễ xong, đoàn rước từ chùa Tổ bắt đầu quay về, hàng đoàn người kéo nhau đi theo hộ tống. Người đi đầu cầm bình nước, người thứ hai dâng hương, tiếp đó là đoàn kiệu được những trai tráng của lồng khiêng.

Họ mặc những trang phục như quân tốt đỏ thời xưa, theo sau là các bà mặc áo nâu đội sớ. Người cầm nước vừa đi vừa cầm cành trúc vẩy nước vào những người xung quanh như ban sự may mắn cho mọi người. Người ta quan niệm rằng ai được vẩy nước vào sẽ may mắn, được Phật ban phước quanh năm và được Phật phù hộ, bảo vệ.

Khi hội tan, mọi người về rồi thắp hương ở ngoài sân thờ nhớ lời hẹn gặp năm sau. Nhưng lạ lùng hơn hầu như năm nào sau hội trời cũng mưa và người dân cho đấy là lễ tẩy chùa, ở một khía cạnh nào đó thì đây được coi như một điều linh nghiệm huyền bí.

Lễ hội thể hiện trình độ tổ chức cao, sự kết hợp giữa làng xã và ý thức cộng đồng, cuốn hút khách thập phương với những nét nghệ thuật, văn hoá đặc sắc, phong phú. Đối với Bắc Ninh, cái nôi của Phật giáo thì đây là dịp thể hiện sự tài hoa, tinh tế, lịch lãm trong văn hoá ứng xử, giao tiếp. Là một người con của Bắc Ninh, em cảm thấy tự hào về truyền thống của quê hương mình và em sẽ luôn có ý thức bảo vệ và gìn giữ những nét văn hoá ấy, đặc biệt là những lễ hội truyền thống mang đậm nét văn hoá dân tộc vào những ngày đầu xuân.

Tặng Bạn 🌵 Thẻ Cào Miễn Phí ❤️ Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất

Viết một bình luận