Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ở Lạng Sơn [26+ Bài]

Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ở Lạng Sơn ❤️️ 26+ Bài ✅ Đón Đọc Tuyển Tập Văn Mẫu Đặc Sắc Giới Thiệu Về Vùng Đất Địa Đầu Của Tổ Quốc.

Dàn Ý Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ở Lạng Sơn

Với dàn ý thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở Lạng Sơn dưới đây, các em học sinh có thể định hướng bố cục và những nội dung chính, để từ đó dễ dàng triển khai bài viết của mình.

a. Mở bài: Giới thiệu đôi nét về vùng đất Lạng Sơn, diễn giải đến danh lam thắng cảnh thuyết minh.

b. Thân bài: Thuyết minh chi tiết về danh lam thắng cảnh ở Lạng Sơn.

  • Nguồn gốc, lịch sử hình thành nên danh lam thắng cảnh.
  • Đặc điểm của danh lam thắng cảnh đó bao gồm những gỉ?
  • Có thể kể một vài câu chuyện lịch sử ngắn, một vị anh hùng dân tộc gắn liền với danh lam thắng cảnh đó nếu có.
  • Ý nghĩa, giá trị lịch sử của địa danh đó.
  • Nhà nước, địa phương đã có những biện pháp nào để trùng tu, tôn tạo và phát triển danh lam thắng cảnh?

c. Kết luận: Nêu cảm nhận về danh lam thắng cảnh ở Lạng Sơn.

SCR.VN tặng bạn 💧 Giới Thiệu Về Một Danh Lam Thắng Cảnh 💧 17 Bài Văn Hay

Bài Văn Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ở Lạng Sơn – Mẫu 1

Để giúp các em học sinh hoàn thành tốt bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở Lạng Sơn, dưới đây là những gợi ý hay giới thiệu về di tích thắng cảnh thành cổ Lạng Sơn.

Thành cổ Lạng Sơn (Đoàn Thành) là một di tích giá trị, phản ánh lịch sử quân sự, kiến trúc, xây dựng thời quân chủ phong kiến ở Lạng Sơn. Năm 1999, di tích được xếp hạng Di tích Quốc gia.

Thành cổ Lạng Sơn (Đoàn Thành) có thể được xây dựng khoảng từ cuối thế kỷ XIII đến đầu thế kỷ XIV. Thành xây bằng gạch và đá hình chữ nhật, có chu vi 270 trượng, cao 9 thước, có 4 cổng ở 4 hướng Đông, Tây, Nam, Bắc, xung quanh thành có tất cả 19 điếm canh. Thành cổ Lạng Sơn là di tích kiến trúc quân sự có vai trò quan trọng trong việc trấn giữ, phòng thủ nơi cửa ngõ biên cương của Tổ quốc. Cùng với những di tích khác trên địa bàn thành phố, Thành cổ thực sự là điểm di tích tiêu biểu giúp Nhân dân Lạng Sơn nói riêng và du khách gần xa nói chung hiểu thêm về lịch sử đất và người Xứ Lạng.

Thành được xây dựng đã trở thành một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của Lạng Sơn thời phong kiến. Xưa kia, Thành được xây dựng với chu vi khoảng một km, xung quanh bốn mặt đều rộng thoáng, bằng phẳng rất thuận tiện cho việc triển khai tấn công và ứng cứu khi cần thiết; bên trong có nhiều binh lính, xung quanh là chợ và phố xá đông đúc, hoạt động buôn bán giao lưu với các thương nhân Trung Quốc diễn ra khá tấp nập.

Tường thành được xây bằng gạch vồ, cao 4 m. Trên đỉnh tường thành gạch được xây chìa ra hai bên, mỗi bên 0,1 m tạo thành mái bảo vệ tường thành bền vững. Móng và chân thành được xây bằng đá vôi màu xanh, các phiến đá được gọt vuông thành sắc cạnh. Tường thành phía Nam vẫn còn giữ được dáng cổ, cây cối mọc trùm lên. Cổng phía Tây đã được xây bít lại. Hiện nay tường thành bao bọc một số cơ quan như Tỉnh ủy, Bộ đội Biên phòng, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh.

Trải qua thăng trầm của thời gian, biến thiên của lịch sử, dấu tích Thành cổ Lạng Sơn hiện nay còn hai đoạn thành, hai cổng Nam và Tây, cổng Tây đã bị xây bít lại, chỉ còn cổng phía Nam vẫn qua lại được có đường Nguyễn Thái Học chạy qua. Tuy không còn nguyên vẹn nhưng giá trị lịch sử của thành cổ vẫn còn mãi trong đời sống, tâm thức của các thế hệ người Xứ Lạng.

Một đoạn của thành cổ phía Đông. Thành cổ Lạng Sơn đã được xếp hạng cấp quốc gia năm 1999. Theo Ban quản lý di tích tỉnh Lạng Sơn, đây là di tích lịch sử có vai trò quan trọng trong các cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm ở Lạng Sơn, là công trình kiến trúc quân sự kiên cố, quy mô của các vương triều phong kiến Việt Nam.

Đến tham quan di tích Thành cổ Lạng Sơn, du khách sẽ được khám phá những nét độc đáo của kiến trúc Thành cổ xưa, tham quan và hành lễ tại các ngôi đền linh thiêng nằm ở xung quanh Thành.

Đọc nhiều hơn dành cho bạn ☀️ Thuyết Minh Về Di Tích Lịch Sử ☀️ 17 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ở Lạng Sơn Ngắn Gọn – Mẫu 2

Chùa Tam Thanh là một trong những điểm đến hấp dẫn nơi địa đầu Tổ quốc. Đón đọc bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở Lạng Sơn ngắn gọn dưới đây:

Lạng Sơn là vùng đất núi rừng linh thiêng. Và ở đó, ta sẽ có cơ hội gặp gỡ, nhìn ngắm rất nhiều kì quan. Được biết đến là “ Đệ nhất bát cảnh xứ Lạng”, ngôi chùa Tam Thanh đã và đang là thắng cảnh nổi tiếng thu hút bạn đọc bởi vẻ đẹp tự nhiên cùng sự hoang sơ.

Chùa Tam Thanh tọa lạc bên trong núi đá. Nó còn được biết đến với tên gọi là động Tam Thanh thuộc thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Chùa được xây dựng từ thời nhà Lê theo nhiều nguồn gốc căn cứ. Tên gọi của chùa dùng để chỉ hang động là Nhất Thanh, Nhị Thanh và Tam Thanh. Chùa Tam Thanh được xây dựng trong động Tam Thanh nên có tên như vậy.

Động Tam Thanh có một vị trí đặc biệt khi nó nằm tựa mình vào dãy núi có hình đàn voi nằm phục trên thảm cỏ xanh. Cửa động hướng về phía Đông. Đến với chùa, ta cần bước qua ba mươi bậc đá. Khung cảnh xung quanh có cây cối, chim muông rất đẹp. Vào cửa động, ta sẽ đến với không gian tâm linh là những tượng phật. Trước cửa động có một bài thơ Ngô Thì Chí viết ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên nơi đây.

Tượng phật A Di Đà màu trắng, mềm mại, thuần khiết là điều thu hút mọi người ngay khi ta bước vào sâu trong . Pho tượng được tạc thẳng vào vách đá trong tư thế đứng trong hình lá đề và thể hiện một phần nào tư tưởng phật giáo nước ta thời Lê – Mạc. Với chiều cao hơn hai mét, đó quả là một tuyệt tác của người xưa. Những dấu ấn văn hóa – lịch sử được thể hiện rõ nét qua nhiều bài thi, phú của các bậc tiền nhân đã được khăc ở chùa Tam Thanh đã trở thành một điểm thu hút và khiến con người ta có được nhìn nhận sâu sắc.

Sâu trong hang động là hồ nước cùng thác. Có lẽ khoogn ngôi chùa nào lại độc đáo như thế vì nó đan cài vô cùng hòa hợp vơi tự nhiên. Đặc biệt trong đó ta phải nói tới là hồ ÂM Ty. Nơi mà những điều kì diệu tự nhiên đã gửi gắm cùng bao tinh thần, bao cái đẹp ở đời. Trong chùa Tam Thanh, thờ cúng có lẽ cũng chính là nét đặc sắc, độc đáo. Và mỗi người với tâm thức, với lòng thành kính ở mình thì đều cần không ngừng trau dồi, rèn luyện.

Ngôi chùa Tam Thanh có lẽ là hơn cả một ngôi chùa. Đó là nơi bảo tồn văn hóa và mỗi người thì đều cần có trách nhiệm, đều cần có ý thức gìn giữ. Không chỉ là vẻ đẹp Lạng Sơn. Đó cũng là vẻ đẹp Việt Nam.

Hướng Dẫn Cách Nhận 🌼 Thẻ Cào Miễn Phí 🌼 Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất

Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lạng Sơn Hay Nhất – Mẫu 3

Tham khảo bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh Lạng Sơn hay nhất giới thiệu về núi Mẫu Sơn, một trong những địa danh độc đáo và hấp dẫn trên bản đồ du lịch ở xứ Lạng.

“Xứ Lạng- Miền biên viễn” được thiên nhiên ưu ái ban tặng phong cảnh hùng vĩ, khí hậu ôn hòa quanh năm mát mẻ. Khi nhắc tới Lạng Sơn không thể không nhắc đến Mẫu Sơn- Điểm tham quan, nghỉ dưỡng lý tưởng từ những năm 30 của thế kỷ XX đến nay và những con suối, dòng thác tạo nên những tài nguyên vô giá để phát triển du lịch huyện Cao Lộc, Lộc Bình.

Quần thể núi Mẫu Sơn trải dài trên địa bàn 3 xã : xã Công Sơn, xã Mẫu Sơn (huyện Lộc Bình) và xã Mẫu Sơn (huyện Cao Lộc) với tổng diện tích khoảng 10.470 ha, gồm hàng trăm ngọn núi lớn nhỏ khác nhau nằm ở độ cao 1.200m – 1.541m so với mực nước biển. Quần thể này nằm theo hướng Đông- Tây chạy dài từ địa phận xã Cao Lâu- Xuất Lễ của huyện Cao Lộc và xã Hữu Khánh, Yên Khoái huyện Lộc Bình sang giáp Trung Quốc. Trong đó đỉnh Phja Pò (Núi Cha) và Phja Mê (Núi Mẹ) đã đi vào truyền thuyết và được nhiều người biết đến.

Khu du lịch Mẫu Sơn thuộc địa phận xã Mẫu Sơn huyện Lộc Bình, cách thành phố Lạng Sơn 30km về hướng Đông Bắc theo quốc lộ 4B, khí hậu ở đây mang nhiều tính chất của vùng á nhiệt đới và ôn đới, do vậy mùa hè mát mẻ, mùa đông buốt giá. Đặc biệt, đỉnh Mẫu Sơn là một trong hai đỉnh núi ở phía bắc nước ta thường xuất hiện tuyết rơi vào mùa đông. Đây cũng là là một khu nghỉ mát, điều dưỡng lý tưởng cho du khách trong mùa hè.

Khu du lịch Mẫu Sơn hội tụ nhiều yếu tố độc đáo về địa hình, địa mạo, cảnh quan thiên nhiên, khí hậu, thảm thực vật, tín ngưỡng tôn giáo và văn hóa dân tộc. Là một nơi lý tưởng để nghỉ ngơi và thư giãn sau những ngày làm việc căng thẳng. Không khí rất trong lành và thiên nhiên phóng khoáng, tạo cảm giác gần gũi và thân thiết. Từ trên đỉnh núi Mẫu Sơn du khách sẽ được tận hưởng cảnh đẹp thiên nhiên kỳ vĩ, nhìn ngắm mặt trời mọc vào buổi sáng và mặt trời lặn khi về chiều.

Những dòng suối, con thác nơi đây đều được bắt nguồn từ quần thể núi Mẫu Sơn, chảy qua những triền núi dốc, những khu rừng già của thôn Lặp Pịa (xã Mẫu Sơn) về vùng thấp hơn (bản Long Đầu, Pác Tạng- xã Yên Khoái). Từ đây suối chia thành 2 nhánh, một nhánh chảy về hướng bản Khoai, Pác Tạng, một nhánh chảy qua Long Đầu, qua cánh đồng Yên Khoái về Tú Mịch và đổ vào sông Kỳ Cùng ở xã Khuất Xá. Các thác nước ở khu vực thượng nguồn có thể cao rộng 7-15m và sâu 2-3m.

Trải qua hàng ngàn, hàng vạn năm, những phiến đá dọc các con suối và thác nước đã được bào mòn nhẵn nhụi, phủ rêu xanh với những hình thù khác nhau. Tất cả tạo nên vẻ đẹp hoang sơ nhưng vô cùng sinh động. Để được chiêm ngưỡng những con thác Mẫu Sơn hay đắm mình vào dòng nước suối mát lành thì du khách cần phải chuẩn bị sức khỏe tốt để đi bộ xuyên qua những cánh rừng nguyên sinh trùng điệp với hàng trăm loài thực vật khác nhau, có đoạn xuyên qua rừng trúc, mai, hoa đỗ quyên trắng…

Vào mùa mưa lũ, những dòng thác nơi đây chảy mạnh và có vẻ hung dữ, còn vào những mùa khác những dòng thác lại mang vẻ đẹp hiền hòa với dòng nước trong vắt, mát lành. Tất cả tạo nên vẻ đẹp thiên nhiên trong trẻo và đầy vẻ cuốn hút bí ẩn. Trong những kỳ nghỉ hè của những năm gần đây, nhiều du khách địa phương đã biết tìm đến những dòng suối, con thác của huyện Cao Lộc, Lộc bình để nghỉ ngơi, tắm mát, leo núi, khám phá vẻ đẹp hoang sơ của thiên nhiên. Nơi đây đang được ví như điểm sáng trên bản đồ du lịch Lạng Sơn.

Có thể thấy, những dòng suối, con thác Mẫu Sơn chứa đựng những tiềm năng thế mạnh để phát triển loại hình du lịch sinh thái, trekking mạo hiểm. Ngoài những những thuận lợi về giá trị sẵn có, những điểm này còn có điều kiện thuận lợi : gần trung tâm thị trấn huyện Lộc Bình, Cao Lộc, giao thông thuận lợi, gần cửa khẩu Chi Ma, chỉ cách trung tâm Thành phố Lạng sơn gần 30km. Hơn nữa, còn nằm trong dãy núi nơi có các di tích như Linh địa cổ Mẫu Sơn, khu du lịch Mẫu Sơn nên dễ dàng kết nối, mở rộng các tuyến du lịch liên huyện.

Tham khảo văn mẫu 🌟 Thuyết Minh Về Lai Châu 🌟 15 Bài Giới Thiệu Lai Châu Hay

Bài Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Lạng Sơn Đạt Điểm Cao – Mẫu 4

Bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh Lạng Sơn đạt điểm cao giới thiệu chùa Tam Thanh sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho bạn đọc và các em học sinh.

Chùa Tam Thanh Lạng Sơn là một địa điểm du lịch nổi tiếng nằm trong quần thể danh thắng Động Nhị Thanh – Động Tam Thanh – Núi Tô Thị – Thành Nhà Mạc của xứ Lạng. Chùa còn có tên gọi khác là chùa Thanh Thiền. Chùa Tam Thanh Lạng Sơn là một trong những địa điểm du lịch Lạng Sơn được mệnh danh là “đệ nhất bát cảnh xứ Lạng”, nơi đây luôn là địa chỉ tâm linh tiếp đón rất nhiều du khách trong và ngoài nước ghé thăm.

Chùa Tam Thanh Lạng Sơn nằm trong hang động Tam Thanh, chùa Tam Thanh ở Lạng Sơn trước đây là nơi thờ tự của Đạo giáo, thờ Tam Thanh (Thượng Thanh, Thái Thanh, Ngọc Thanh) do vậy mới có cái tên gọi là chùa Tam Thanh. Về sau bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nên Đạo giáo trở nên mờ nhạt trong tiềm thức của người dân, dần dần chùa được đưa thêm Phật giáo và thờ thánh vào trong di tích. Theo các tài liệu nghiên cứu sử học, chùa Tam Thanh được có từ thời nhà Lê, trải qua nhiều thăng trầm lịch sử của dân tộc, chùa vẫn giữ được nhiều các di tích, bia đá cổ rất có giá trị.

Du khách thập phương hàng năm đến chùa thường cầu cho một năm mưa thuận gió hòa, gia đạo bình an, làm ăn phát đạt. Theo quan niệm của Phật giáo, lời thỉnh cầu càng thành tâm thì những lời thỉnh cầu của bạn càng dễ dàng trở thành sự thật. Chùa Tam Thanh Lạng Sơn được tựa mình vào dãy núi có hình đàn voi phục, quanh năm mây trời xanh biếc càng làm tăng thêm phần linh thiên trong khung cảnh quan thiên nhiên hữu tình.

Vì chùa nằm trong quần thể di tích của động Tam Thanh, để vãn cảnh được chùa, bạn sẽ phải trải qua 30 bậc đá được người xưa đục từ chính sườn núi nơi ngôi chùa tọa lạc. Tới cổng động, khi qua cửa Tam Quan, bạn sẽ thấy một không gian tâm linh, huyền ảo. Các gian thờ Phật được đặt ở nhiều không gian khác nhau hòa lẫn với các nhũ đá trong hang động tạo nên một không gian tâm linh huyền ảo, độc đáo.

Đặc biệt, trước vách cửa hang động chùa Tam Thanh Lạng Sơn hiện nay còn lưu giữ lại bài thơ của trứ danh của Ngô Thì Sĩ về xứ Lạng là bài Vịnh Tiên Sơn tự ca ngợi vẻ đẹp của đất trời cảnh sắc. Đây cũng là một trong những bút tích nổi tiếng được tỉnh Lạng Sơn lưu giữ còn nguyên vẹn tại khu danh thắng. Ngoài ra trong chùa còn có tượng Phật A Di Đà màu được tạc thẳng vào núi đá với chiều cao 202cm, rộng 65cm trong tư thế áo cà sa đứng trong chiếc lá bồ đề.

Lễ hội chùa Tam Thanh Lạng Sơn là lễ hội truyền thống nổi tiếng của tỉnh, hàng năm thu hút một lượng lớn du khách tới tham quan, du xuân. Tâm điểm của lễ hội là kiệu rước bài vị của danh nhân Ngô Thì Sĩ từ chùa Tam Giáo (động Nhị Thanh) sang chùa Tam Thanh (động Tam Thanh). Kiệu sẽ được rước qua các tuyến đường chính của thành phố Lạng Sơn như Tam Thanh, Tô Thị. Người dân ở đây sẽ chuẩn bị các món đồ dâng lễ trang trọng để tiếp đón đoàn rước kiệu đi qua.

Lễ rước bài vị chùa Tam Thanh Lạng Sơn cũng là một trong những nét văn hóa tâm linh quan trọng của người dân xứ Lạng. Với các hồi trống rộn ràng phối hợp cùng các điệu múa lân uyển chuyển, tạo ra một không khí vô cùng náo nhiệt, vui tươi của dịp đầu năm mới thu hút người dân và du khách thập phương ghé thăm, dâng hương để cầu những điều tốt đẹp đến với bản thân và gia đình.

Đến với chùa Tam Thanh Lạng Sơn, du khách không chỉ được chiêm ngưỡng cảnh quan hùng vĩ, đáp ứng được tín ngưỡng tâm linh của bản thân mà còn cảm nhận được sự mến khách của con người xứ Lạng.

Gợi ý cho bạn 🔥 Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Ở Kon Tum 🔥 15 Bài Hay Nhất

Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ở Lạng Sơn Học Sinh Giỏi – Mẫu 5

Đón  đọc bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở Lạng Sơn học sinh giỏi và cùng tìm hiểu chi tiết về Đền Mẫu Đồng Đăng, một điểm đến linh thiêng.

Đền Mẫu Đồng Đăng nằm ở trung tâm thị trấn Đồng Đăng, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, cách cửa khẩu Hữu Nghị khoảng 4km. Đền Mẫu Đồng Đăng là nơi thờ Phật và Mẫu Thượng ngàn mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc Lạng Sơn. Đây cũng là một trong những nơi thờ tự nổi tiếng trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt. Mỗi dịp Xuân về, nơi đây trở thành điểm đến tâm linh linh thiêng của du khách trong hành trình đến với thị trấn vùng biên xứ Lạng.

Từ thành phố Lạng Sơn, theo quốc lộ 1A về phía Bắc 13km là đến thị trấn biên giới Đồng Đăng. Thị trấn nằm gọn trong thung lũng với 3/4 là đồi núi, đây là nơi sinh sống chủ yếu của 4 dân tộc là Kinh, Tày, Nùng, Hoa. Nơi đây lưu giữ nhiều di tích văn hóa, lịch sử mang bản sắc văn hóa của các dân tộc xứ Lạng, đặc biệt là đền Mẫu Đồng Đăng.

Đền Mẫu Đồng Đăng là nơi thờ Phật và Thánh Mẫu Liễu Hạnh. Nơi đây được coi là chốn linh thiêng nhất trong số những ngôi đền thờ Mẫu của người Việt. Xưa kia, đền Mẫu Đồng Đăng còn có tên là “Đồng Đăng linh tự”. Theo ghi chép cũ còn để lại, thời xa xưa, nơi đây là một ngôi chùa nằm trong một mái đá sát chân núi (cách vị trí đền ngày nay khoảng hơn 300m về phía Đông Bắc).

Sau này, chùa được đông đảo người dân từ khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước đến hành hương, không gian thờ cúng trở nên chật hẹp, nhân dân địa phương đã di chuyển nơi thờ tự đến vị trí hiện nay. Hiện tại, ở vị trí này còn có một bia ma nhai, kích thước 53cm x 80cm, cạnh đó có một nghiên mực đá được chạm khắc vào tháng 6 năm Kỷ Tỵ, triều Gia Long thứ 8 (1809).

Nơi đây còn lưu truyền câu chuyện về cuộc gặp gỡ giữa Mẫu Liễu Hạnh (một trong “Tứ bất tử” trong văn hóa tâm linh của người Việt) và Trạng Bùng – Phùng Khắc Khoan, khi ông vừa đi sứ Trung Quốc trở về. Tục truyền rằng, Liễu Hạnh là con gái Ngọc Hoàng, tên là Quỳnh Hoa. Do có duyên nợ với trần gian nên bà thường hiển linh giúp đỡ nhân dân, được triều đình (thời Hậu Lê) sắc phong là công chúa Liễu Hạnh và là Thượng đẳng Phúc thần. Ngoài việc hiển linh giúp đỡ nhân dân, bà còn hay ngao du sơn thủy nhiều vùng.

Nhân một ngày dừng chân ở vùng đất Lạng Sơn, nơi có phong cảnh hữu tình, núi non trùng điệp, công chúa Liễu Hạnh nhìn thấy trong khu rừng rậm rạp có một ngôi chùa bỏ hoang, tượng Phật không có ai hương khói. Khi gặp Phùng Khắc Khoan, công chúa Liễu Hạnh đã nhắc khéo Trạng Bùng tu sửa ngôi chùa. Biết được lời đề nghị của công chúa Liễu Hạnh, Phùng Khắc Khoan đã gọi các bô lão trong vùng, giao cho tiền để tu sửa ngôi chùa. Từ đó, nhân dân vùng Đồng Đăng hương khói thờ Phật và thờ Mẫu Liễu Hạnh. Lâu dần theo thời gian, ngôi chùa nơi biên ải này trở thành ngôi đền, nơi thờ cả Phật và Mẫu.

Đền Mẫu Đồng Đăng có khuôn viên khá rộng, nằm sát ngay chân núi. Cổng tam quan đền được xây dựng khá hoành tráng, cửa xây vòm cuốn, có một cửa chính và hai cửa phụ, với những họa tiết, hoa văn đặc sắc. Trên các cột trụ của cổng tam quan có đắp một hàng câu đối bằng chữ Nho. Đặc biệt, trên các đỉnh của cổng tam quan có chuông đồng và khánh đồng. Những dáng long, phượng mềm mại, đối xứng nhau tạo nên dáng cổ linh thiêng cho đền.

Bước qua cổng đền, khách đến chiêm bái bước vào không gian của cõi Phật – Thánh với khói nhang phảng phất. Sân đền có diện tích rộng, nhiều cây xanh. Đặc biệt, hai bên tả, hữu đền còn có hình 2 chú voi được điêu khắc phủ phục hai bên lối đi trước khi vào nội đền. Chính giữa sân đền là ban thờ Phật với tượng Phật bà Quan Âm bằng đá trắng, đứng trên hòn giả sơn thật đẹp và uy nghi. Không gian đền là những công trình kiến trúc được xây dựng khá tinh xảo theo lối tăng cấp, tựa mình vào ngọn núi.

Đền Mẫu Đồng Đăng gồm 5 gian thờ: Phía trong cùng là Tam bảo, nơi thờ Phật Chuẩn Đề và Phật bà Quan Âm; gian kế tiếp phía ngoài là Tam tòa Thánh mẫu, nơi thờ Mẫu đệ nhất Thượng thiên, Mẫu đệ nhị Thượng ngàn và Mẫu đệ tam Thoải phủ; tiếp theo là gian thờ Sơn trang gồm Mẫu Thượng ngàn ở giữa, hai bên là Chầu Mười Đồng Mỏ và Chầu Chín; gian giữa chính điện ngoài cùng thờ Chúa Liễu, hai bên là Chầu Bơ và Chầu Lục; gian bên trái thờ Chầu đệ tứ Khâm sai, ngoài ra, còn thờ quan Trần Triều Đức Đại Vương, các thánh cô, thánh cậu… Phía sau đền là một bảo tháp với các tầng cung cấm. Lối vào bảo tháp nằm phía sau các điện thờ và chỉ được mở vào ngày lễ hội.

Vào những ngày lễ, Tết, ngày rằm hay mùng một, nơi đây trở nên nhộn nhịp với những hàng quán bán đồ lễ, vàng mã rực rỡ, đông đảo du khách thập phương tới vãn cảnh, thắp nhang cầu nguyện bình an, sức khỏe cho bản thân và gia đình, làm ăn phát đạt, nhiều tài lộc… Hằng năm, vào ngày mùng 10 tháng Giêng, tại đền Mẫu Đồng Đăng thường diễn ra lễ hội đầu Xuân của các dân tộc xứ Lạng.

Đến đây, du khách không chỉ được đắm mình trong văn hóa tâm linh, mà còn được chiêm ngưỡng các trò chơi dân gian như múa sư tử, võ dân tộc, thi đấu thể dục, thể thao… Tuy nhiên, vào những ngày thường, đền vẫn có rất nhiều người đến đây cầu nguyện sự che chở của các đấng linh thiêng.

Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, đền Mẫu Đồng Đăng là nơi lưu giữ các giá trị văn hóa, tín ngưỡng, nghệ thuật đặc sắc, trở thành điểm đến trong hành trình du lịch tâm linh nơi cửa ngõ phía Bắc nước ta, mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc xứ Lạng.

Chia sẻ cơ hội 🌟 Nạp Thẻ Ngay Miễn Phí 🌟 Tặng Card Nạp Tiền Ngay Free Mới

Bài Văn Thuyết Minh Về Một Danh Thắng Ở Lạng Sơn Đặc Sắc – Mẫu 6

Bài văn thuyết minh về một danh thắng ở Lạng Sơn đặc sắc sẽ đưa bạn đọc khám phá về ngôi đình Nông Lục với những giá trị về văn hoá, lịch sử sâu sắc.

Ở đồn Mỏ Nhài (xã Hưng Vũ, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn) có ngôi đình Nông Lục mang trong mình sự kết hợp hài hòa giữa kiến trúc đình, chùa truyền thống của Đồng bằng Bắc Bộ và kiến trúc nhà sàn truyền thống của dân tộc Tày. Không chỉ có giá trị về nghệ thuật, đình Nông Lục còn là một “địa chỉ đỏ” của tỉnh Lạng Sơn trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Đình Nông Lục là một trong 20 di tích kiến trúc nghệ thuật – tôn giáo tín ngưỡng đình làng còn tồn tại ở huyện Bắc Sơn. Năm 1993, đình Nông Lục đã được Bộ Văn hoá Thông tin xếp hạng là di tích quốc gia với những giá trị quý báu về nghệ thuật và văn hóa, lịch sử.

Đình Nông Lục nằm cách thành phố Lạng Sơn khoảng 90km theo tuyến đường quốc lộ 1B. Ngôi đình được xây dựng từ năm 1924 và khánh thành năm 1927 dưới triều Nguyễn. Điểm độc đáo của ngôi đình này so với hàng ngàn ngôi đình khác ở Đồng bằng Bắc Bộ chính là sự xuất hiện của kiến trúc nhà sàn của người Tày.

Tọa lạc trên đỉnh đồi với 2 cây đa lớn 100 năm tuổi đằng trước, đình Nông Lục tạo một cảm giác vừa quen thuộc nhưng cũng khá thú vị và lạ lẫm đối với du khách thập phương. Đình Nông Lục có kiến trúc theo kiểu chữ nhất, diện tích đình khoảng 180m2. Xung quanh đình được bao quanh bởi một bãi cỏ xanh với phần sân được lát đá 2 bên. Đình Nông Lục có sàn cao 0.7m với bốn mặt kín được dựng lên từ ván gỗ. Nơi đây thờ thành Hoàng làng Cao Sơn Quý Minh thượng Đẳng thần. Theo truyền thuyết Ngài là vị thần có công giúp nước, hộ dân và cai quản đất đai trong làng.

Khác với các mái đình được chạm khắc tinh xảo, cong vút thường thấy của làng Việt, mái đình làng Nông Lục được làm theo cách lợp ngói âm dương đặc trưng của dân tộc Tày. Đây là loại ngói có hình nửa ống trụ, bo tròn với mặt tráng men cong lên. Khi kết hợp, các miếng ngói được đặt thành cặp, đan xen tinh tế. Do đó, phần mái lợp tạo cảm quan nặng, phóng khoáng hơn, có phần sậm màu hơn so với kết cấu đình dưới xuôi.

Loại ngói âm dương này sẽ tạo ra nhiều khoảng không giữ khí, thông gió và thoát nước tốt hơn các loại ngói thường thấy của người Kinh. Ngói âm dương có nhiều đặc điểm khác như cách nhiệt tốt, cho nên các ngôi nhà được lợp bằng loại ngói này, mùa hè thì mát mẻ, mùa đông rất ấm áp. Tuổi thọ ngói âm dương khá cao, chừng 50 năm mới bắt đầu xuống cấp.

Do ảnh hương của văn hóa người Tày nên đình Nông Lục có nền đất được nâng cao. Tuy nhiên kiến trúc cửa của đình lại mang đậm bản sắc đồng bằng Bắc Bộ “thượng song hạ bản”, tức là phía trên dùng chắn song, phía dưới quây ván gỗ kín. Cửa ra vào khá lớn và thường để ngỏ. Các cửa chính được bắc thang đỗ để tiện việc di chuyển ra vào trên nền cao. Đình Nông Lục được tạo nên từ 2 hàng cột cái, 1 hàng cột quân, 6 hàng cột hiên. Kỹ thuật ghép mộng gỗ được áp dụng để liên kết chặt chẽ hệ thống cột này. Trong đó, một đầu thanh gỗ lồi sẽ được ghép với một đầu lõm tạo ra sự khắng khít. Kết cấu vỉ ván của bộ kèo giữa đình được chạm khắc cầu kỳ.

Dù có hình dáng bên ngoài giống với một ngôi nhà sàn của đồng bào Tày nhưng các họa tiết của đình lại mang đặc trong phong cách thời Nguyễn. Điển hình như các mối liên kết phía trên xà nách nối vào cột hiên với cột quân là các hoa văn thân thuộc như Lý ngư vọng nguyệt, tứ linh, cây trúc vàng…

Đầu cột con với cột hiên đều được thắt đáy để dàn đều áp lực cho mái nhà. Khi ngước lên trần gian chính điện, du khách có thể thưởng thức họa tiết lưỡng long chầu nguyệt. Phần mái khám thờ được chạm khắc hình tượng 4 linh vật phương Đông. Phần dưới khám thờ được đỡ bằng ván mê có chạm biểu tượng hổ phù mang ý nghĩa hóa sát trừ tà. Hai bên được khắc rồng nhả mây.

Không chỉ nổi tiếng về kiến trúc giao thoa độc đáo mà đình Nông Lục còn mang trong mình cả một câu chuyện lịch sử đầy hào hùng của dân tộc ta. Ngược dòng lịch sử, vào đêm ngày 25/9/1940, các Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam sau khi thoát ra từ nhà tù thực dân Pháp đã nhanh chóng tập hợp và họp bàn với các đảng viên chi bộ Hưng Vũ. Nội dung cuộc họp chủ yếu xoay quanh việc nhận định thời cơ hành động, tiến hành khởi nghĩa nhằm cướp chính quyền từ tay thực dân Pháp tại đồn Mỏ Nhài – Châu lỵ Bắc Sơn.

Bên cạnh đó, cuộc họp tại đình Nông Lục còn đưa ra Nghị quyết về vấn đề thành lập Ban chỉ đạo khởi nghĩa. Thời gian khởi nghĩa được ấn định vào lúc 8 giờ tối ngày 27/9/1940. Sự kiện này đã tạo nên bước ngoặt lịch sử quan trọng, là tiếng súng mở đầu cho khởi nghĩa toàn quốc và toàn lực lượng dân tộc tại Đông Dương.

Vài năm trở lại đây, đình Nông Lục đã và đang là điểm đến yêu thích của du khách trong hành trình khám phá, tham quan các điểm du lịch ở Bắc Sơn, đặc biệt là trong cụm di tích lịch sử khởi nghĩa Bắc Sơn.

Giới thiệu tuyển tập 🌹 Thuyết Minh Về Hà Tiên 🌹 15 Bài Về Danh Lam Thắng Cảnh Hay

Văn Mẫu Thuyết Minh Về Một Thắng Cảnh Ở Lạng Sơn Chọn Lọc – Mẫu 7

Văn mẫu thuyết minh về một thắng cảnh ở Lạng Sơn chọn lọc sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp thuyết minh về một địa danh cụ thể. Tham khảo bài giới thiệu về đền Bắc Lệ dưới đây:

Đền Bắc Lệ thuộc xã Tân Thành, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, là nơi thờ bà chúa Thượng Ngàn, một trong ba vị được thờ phụng trong tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam. Nơi đây thường xuyên thu hút đông đảo du khách thập phương từ mọi miền Tổ quốc về hành hương, vãn cảnh Đền.

Đền Bắc Lệ cổ được xây dựng vào năm 1919, nằm trên đồi cao, cách thị trấn Hữu Lũng khoảng 10 km. Cũng giống như bất cứ Đền thờ Mẫu nào, đền Bắc Lệ thờ Công đồng tứ phủ và thờ các Chư Linh ở bốn miền vũ trụ nhưng ở đây có nét riêng là đặc biệt coi trọng việc thờ các vị thần gắn liền với địa phương như Mẫu thượng ngàn, chầu bé, cô bé… những vị thần cung cấp của cải nơi núi rừng, vì vậy Đền Bắc Lệ gần gũi với tín ngưỡng dân gian, thân thiện với người dân bản địa, thậm chí Đền còn trở thành nơi sinh hoạt của cộng đồng.

Đến đây, du khách sẽ có cảm giác như được tắm mình trong khung cảnh hoang sơ của miền sơn cước để thấy lòng mình thanh thản hơn, như hòa mình vào thiên nhiên để tạm quyên đi lo toan thường nhật. Đến với Bắc Lệ, du khách dễ dàng nhận thấy thiên nhiên thật khéo ban tặng cho Bắc Lệ một không gian hữu tình giữa núi rừng. Người đi lễ không chỉ để thắp hương, dâng sớ, cầu lộc, cầu tài, bình an, cầu công thành danh toại mà còn để ngắm cảnh miền sơn cước.

Tuy trải qua 5 lần tu bổ và tôn tạo nhưng những kiến trúc xưa vẫn còn nguyên vẹn và mang đậm dấu ấn điêu khắc dân gian. Các hàng cột bằng gỗ liền khối vẫn còn giữ nét nguyên sơ tạo thêm cho Đền sự ấm cúng, linh thiêng. Lễ hội chính của Đền Bắc Lệ được tổ chức vào ngày 20/9 âm lịch nhưng với sự độc đáo của phong cảnh sơn thủy hữu tình, Bắc Lệ lúc nào cũng đông khách thập phương đến vãn cảnh, hành lễ.

Theo quan niệm của người dân, Bắc Lệ là một trong hai ngôi Đền thờ Mẫu linh thiêng của quốc gia, nên có nhiều du khách trong và ngoài nước về hành lễ cầu may.

Gửi đến bạn 🍃 Giới Thiệu Về Thành Phố Hồ Chí Minh Bằng Tiếng Anh 🍃 10 Mẫu Hay

Bài Văn Giới Thiệu Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ở Lạng Sơn Sinh Động – Mẫu 8

Tham khảo bài văn giới thiệu về một danh lam thắng cảnh ở Lạng Sơn sinh động với những ý văn giàu hình ảnh khắc hoạ cảnh quan độc đáo của hang động Nhị Thanh.

Nhị Thanh – hang động kỳ vĩ giữa miền biên cương xứ Lạng. Nhìn từ bên ngoài, nơi này chẳng có gì đặc biệt, trông giống như cổng của một ngôi chùa bình thường dựa vào vách núi. Nhưng khi bước vào trong động Nhị Thanh, du khách sẽ ngỡ ngàng bởi vẻ đẹp kỳ vĩ của hệ thống hang động, thạch nhũ đã ngàn năm tuổi.

Động Nhị Thanh thuộc phường Tam Thanh, Lạng Sơn, nằm ngay giữa lòng thành phố Lạng Sơn, rất dễ dàng tìm kiếm và là một trong những nơi du khách không nên bỏ qua khi đến tỉnh miền núi Đông Bắc này.

Tục truyền tên động Nhị Thanh do Ngô Thì Sĩ (1726 – 1780) đặt vào tháng 5/1779, khi ông được cử lên làm quan đốc trấn Lạng Sơn (1777 – 1780) và phát hiện ra nơi này. Thuở ấy, Ngô Thì Sĩ là bậc danh nhân đã ghi công lớn trong việc dẹp yên thổ phỉ, mở mang ruộng đất, yên ổn dân sinh. Còn động Nhị Thanh ở địa thế hoang vu, lau lách che kín; Ngô Thì Sĩ đã cho phát quang, mở rộng cho lộ hang động ra và tu sửa nơi này thành một điểm sinh hoạt chung.

Ngay cửa động, người xưa đã khắc chân dung Ngô Thì Sĩ trên hốc đá nhỏ ở độ cao 8m trong tư thế Kiết Già ngồi dựa vào vách đá giống như người thật của ông. Đây là bức chạm khắc chân dung có giá trị nghệ thuật độc đáo được tạo tác vào đá nhưng không làm mất đi vẻ mềm mại của thân thể. Ngày nay nhằm báo đáp công ơn của Ngô Thì Sĩ, nhân dân trong vùng đã xây dựng ban thờ ngay dưới bức phù điêu tạc chân dung ông.

Theo hướng dẫn viên, muốn vào động Nhị Thanh du khách nên qua Chùa Tam Giáo ở phía bên phải động, ở thế đất cao hơn hẳn, chùa Tam Giáo – ngôi chùa không có mái và ẩn trong núi đá. Chùa Tam Giáo thờ ba vị: Phật Thích Ca, Khổng Tử và Lão Tử. Ngoài chiếc bàn bằng gỗ quý, tất cả đều tận dụng đá có sẵn để sắp đặt. Những bài vị có từ thời mới lập chùa và phát hiện ra động Nhị Thanh.

Theo giới nghiên cứu, động Nhị Thanh là hang đá vôi duy nhất ở Việt Nam có tạc văn bia. Trên vách động Nhị Thanh có hệ thống bia Ma Nhai với 20 văn bia của các danh nhân, thi sĩ nhiều thời kỳ; đủ mọi kích thước xen kẽ nhau. Nội dung bia chủ yếu ca ngợi cảnh sắc thiên nhiên và con người xứ Lạng, ghi lại việc phát hiện, tạo dựng động Nhị Thanh và chùa Tam Giáo của các bậc tiền nhân, trong đó có bài “Nhị Thanh động phú” của Ngô Thì Sĩ viết năm 1779 cùng bài thơ tự tán của ông khi mới phát hiện và đặt tên cho động Nhị Thanh.

Muốn vào động phải bước ngang một hồ nước được gọi là hồ Nhất Bình. Nguồn nước ở hồ từ con suối trong động có tên suối Ngọc Tuyền chảy ra tạo thành. Khá bất ngờ vì khi vào động Nhị Thanh, ta có cảm giác chẳng khác gì đang bước vào hang động ở vịnh Hạ Long, có khác chăng là nơi này đường đi tương đối dễ và chỉ cần bước chân qua đường là vào động.

Đi thêm khoảng 100 m, qua 2 chiếc cầu bắc qua những khúc suối quanh co đã mở ra một không gian rộng lớn với nóc hang cao vút, có cửa thông thiên; du khách thường đứng lại để hứng những tia nắng từ trên cao rọi xuống. Ngay gần đó, một thác nước đổ xuống, theo khe đá hoà vào suối Ngọc Tuyền chảy ngầm dưới nền Động, tạo nên những âm thanh huyền bí.

Động Nhị Thanh dài chừng 500 mét, ngoằn ngoèo với nhiều ngõ ngách. Cảnh hang với nhiều nhũ đá tự nhiên khiến du khách có cảm giác như bước chân vào mê cung. Nhũ đá tạo ra nhiều hình dáng ngoạn mục, trí tưởng tượng con người có thể so sánh như những dây leo quấn quýt, những tay vượn, những hình dáng thú… Dọc theo động có một con suối nhỏ làm cho không khí trở nên dịu mát.

Trong động, những thạch nhũ hàng ngàn năm được người dân đặt tên theo hình dạng. Dưới bàn tay con người sắp đặt, có một hành lang uốn cong theo con suối ngầm Ngọc Tuyền tạo nên cảnh như cõi tiên. Du khách có thể nghe tiếng nước chảy. Những chiếc cầu bằng xi măng băng qua suối, nối tiếp con đường vào trong lòng động lại càng như không đến tận cùng vì ngõ ngách biến hóa.

Vào sâu du khách sẽ bắt gặp hang Giao Long, du khách lạc vào “vườn thạch nhũ”, chỗ rộng nhất đến 25 m, chiều dài hút tầm mắt, trần và nền hang tương đối bằng phẳng có muôn hình nhũ đá với các hình thù khác nhau: hình con voi phục, hình rùa đang bò… Đi tiếp, bất chợt gặp một khoảng đất rộng ngay giữa động. Nơi đây nhận ánh sáng từ trên cao gọi là cửa Thông Thiên chẳng khác nào ánh sáng rọi vào động Huyền Không ở Ngũ Hành Sơn (Đà Nẵng), ánh sáng tự nhiên trộn vào đây, nơi có các bài văn trên đá của Ngô Thì Sĩ khiến cho khách phải dừng chân lâu hơn để nhìn ngắm.

Di tích Nhị Thanh, gồm chùa Tam Giáo và động Nhị Thanh còn được gọi là “đệ nhất bát cảnh xứ Lạng”, di sản văn hóa quý báu của Việt Nam đã được xếp hạng cấp Quốc gia từ năm 1962.

Tìm hiểu hướng dẫn 🔥 Kiếm Thẻ Cào Miễn Phí 🔥 Kiếm Tiền Online Kiếm Thẻ Cào

Giới Thiệu Về Danh Lam Thắng Cảnh Ở Lạng Sơn Ngắn Hay – Mẫu 9

Bài văn giới thiệu về danh lam thắng cảnh ở Lạng Sơn ngắn hay viết về danh thắng núi Mẫu Sơn dưới đây sẽ giúp các em học sinh dễ dàng ôn tập và chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp.

Mẫu Sơn nằm trên địa bàn 3 xã: Công Sơn, Mẫu Sơn huyện Cao Lộc và Mẫu Sơn huyện Lộc Bình, với tổng diện tích 10.470 ha. Khu vực cao nhất của dãy núi Mẫu Sơn cách trung tâm thành phố Lạng Sơn khoảng 30 km về phía Đông, cách thủ đô Hà Nội chưa đầy 180 km, nằm sát với đường biên giới Việt – Trung.

Đây là vùng núi cao nhất của tỉnh Lạng Sơn và ở khu vực Đông Bắc nước ta, độ cao trung bình từ 800 – 1.000m so với với mặt nước biển, bao gồm một quần thể khoảng 80 ngọn núi lớn, nhỏ. Các đỉnh núi cao nhất là Phia Pò (Núi Cha) cao 1.541m, đỉnh Phia Mè (Núi Mẹ) cao 1.520m.

Khí hậu Mẫu Sơn mang nét đặc thù của vùng á nhiệt đới và ôn đới với nhiệt độ trung bình trong năm là 15,6 độ C với 2 mùa rõ rệt. Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, thời tiết mát mẻ, nhiệt độ trung bình từ 16 – 21 độ C. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, có nhiệt độ trung bình từ 7,2 – 13,2 độ C, năm lạnh nhất tới -5 độ C, thường xuyên có sương mù bao phủ, có băng tuyết vào những ngày giá rét. Đây là điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh Lạng Sơn, nơi nghỉ dưỡng lý tưởng thu hút hàng trăm ngàn lượt khách du lịch mỗi năm.

Nhiều người cứ nghĩ lên Mẫu Sơn du lịch phải vào mùa hè mới đẹp. Ngoài tắm thác, họ có thể cắm trại trong các khu rừng nguyên sinh với không khí trong lành, mát mẻ. Nhưng đi một vài lần du khách mới ngỡ ra, ở đây vẻ đẹp bốn mùa. Nếu như mùa xuân là mùa của lễ hội, mùa hoa lê, mận, đào nở bung khoe sắc, thì mùa thu với những dải sóng vàng ruộng bậc thang kỳ vỹ, rừng cây nguyên sinh chuyển sắc và mùa đông là những ngọn núi, bản làng e ấp trong mây.

Nhìn từ trên cao, Mẫu Sơn hiện ra với những dải núi đồi trùng điệp, xen kẽ là những thung lũng nhỏ hẹp. Có đỉnh núi mẹ cao 1.520 m, vào mùa đông, Mẫu Sơn luôn chìm trong mây. Mây quấn quanh các ngọn núi. Mây sà xuống khu rừng nguyên sinh, chui vào kẽ lá. Mây lùa theo gió. Mẫu Sơn quanh năm đều đẹp nhưng mùa xuân có thể nói là khiến lòng người ngất ngây. Lúc này núi mang dáng hình của nàng công chúa kiều diễm đang thay chiếc áo rực rỡ sắc màu. Những bông hoa đào đỏ rực dịu dàng lại nồng thắm có chút say mê nhưng càng quyến rũ khiến cho du khách đã đặt chân tới vào mùa xuân không khỏi ngỡ ngàng.

Hoa đào Mẫu Sơn là hoa đào cánh đơn, mỏng manh và đặc biệt hơn đào ở bất cứ nơi nào khác, chúng có sức sống lạ kỳ, bám sâu vào những vách đá rồi chịu khí hậu khắc nghiệt nhất, uống sương gió mà lớn lên, chỉ đợi đến mùa xuân để khoe sắc thắm ngọt ngào giữa chốn đại ngàn.

Mời bạn xem nhiều hơn 🌹 Thuyết Minh Về Hưng Yên 🌹 15 Bài Giới Thiệu Hưng Yên Hay

Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ở Lạng Sơn Luyện Viết – Mẫu 10

Đón đọc bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở Lạng Sơn luyện viết với những ý văn ngắn gọn và súc tích giới thiệu về núi Tô Thị.

Nằm ở phía Tây Bắc thành phố Lạng Sơn, núi Tô Thị là di tích Quốc gia và là một biểu tượng thủy chung, son sắt của người phụ nữ Việt Nam. Từ bao đời nay, nhắc đến Xứ Lạng không ai là không biết đến các địa danh như núi Tô Thị – nơi có hòn vọng phu (tượng nàng Tô Thị). Núi Tô Thị đã trở thành điểm nhấn độc đáo trong hệ thống di tích của Lạng Sơn.

Núi Tô Thị (còn gọi là núi Vọng Phu) nằm trong quần thể Khu di tích danh thắng Nhị – Tam Thanh, phường Tam Thanh, thành phố Lạng Sơn. Quần thể này nằm trong dãy đá vôi, với diện tích khoảng 50 ha, gồm nhiều cảnh đẹp, hang động thiên nhiên kỳ thú. Khu di tích danh thắng Nhị – Tam Thanh được xếp hạng di tích Quốc gia năm 1962, bao gồm: động Nhị Thanh, động Tam Thanh, thành Nhà Mạc và núi Tô Thị.

Trên đỉnh núi Tô Thị có tảng đá tự nhiên giống hình người phụ nữ bồng con nhìn về phương xa. Từ xưa, tảng đá hình người này đã được gắn với truyền thuyết nàng Tô Thị bồng con đứng chờ chồng đi đánh trận Phương Bắc. Ngày nào cũng chờ, nhưng mãi không thấy chồng trở về, nàng Tô Thị cùng con đã hóa đá.

Hình tượng nàng Tô Thị đứng chờ chồng như một biểu tượng của lòng thủy chung, son sắc của người phụ nữ Việt Nam. Câu chuyện Tô Thị được xem là “đặc sản văn hóa” của các tỉnh biên giới phía Bắc, là nguồn cảm hứng bất tận trong thi ca, văn học từ xa xưa. Trong đó, không thể không kể đến câu ca dao nổi tiếng:

“Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh…”

Có thể bạn sẽ thích 🌼 Thuyết Minh Về Nha Trang 🌼 15 Bài Giới Thiệu Hay Nhất

Bài Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ở Lạng Sơn Ấn Tượng – Mẫu 11

Ải Chi Lăng là nơi lưu lại những trang sử chống ngoại xâm hào hùng của dân tộc ta. Bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở Lạng Sơn ấn tượng dưới đây sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu cụ thể về địa danh này.

Nhắc đến Ải Chi Lăng là nhắc đến những trang sử chống xâm lăng hào hùng của dân tộc ta. Chính do địa hình hiểm trở, từ xa xưa Chi Lăng đã có một vị trí trọng yếu là cửa ngõ chính ở phía Bắc tổ quốc, là yết hầu của đất nước trong việc chặn đứng các cuộc viễn chinh xâm lược phương Bắc. Ải Chi Lăng thuộc huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn. Ải Chi Lăng kéo dài 20km tính từ cầu Quan Âm Sông Hoá (thị trấn Chi Lăng) đến Đền Hổ Lai (xã Mai Sao) giữa hai dãy núi, một bên là dãy núi đá vôi Cai Kinh hay còn gọi Bảo Đài và một bên là dãy núi đất Thái Hoạ.

Trong thung lũng Ải Chi Lăng còn nổi lên nhiều ngọn núi đá vôi nằm rải rác, đặc biệt nằm sừng sững về phía Bắc là dãy Núi Quỷ gồm bày ngọn núi đối diện với Núi Mặt Quỷ trong dãy Cai Kinh đã khép chặt vào trong con đường độc đạo và dòng sông Thương chảy ngoằn ngoèo nên được gọi là Quỷ Môn Quan. Quỷ Môn Quan (Cửa Ải Chi Lăng) là cửa ải xung yếu nhất trên con đường từ Ải Pha Lũy (Hữu Nghị Quan) đến Đông Quan (Hà Nội ngày nay) cách Ải Pha Lũy 60km.

Khu di tích Chi Lăng là một khu di tích rộng lớn nhờ bề dày lịch sử đấu tranh giữ yên bờ cõi nước nhà. Khu di tích gồm 52 điểm trải dài dọc thung lũng sông Thương, nằm trên địa bàn hai xã Quang Lang và Chi Lăng, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 100km. Tại đây có các điểm di tích như: Thành Kai Kinh, cầu Quan Âm, núi Tay Ngai là những di tích thuộc thời kỳ chống thực dân Pháp. Tại khu vực địa phận Đồng Bành, có các địa danh như: Núi Bàn Cờ, Phố Sặt, Lân Ba Tài, chợ Cung…là hậu cứ của tất cả các trận đánh tại Chi Lăng trong lịch sử. Thêm vào đó, còn có các điểm di tích như: Thành Lũy, Lũy Ngõ Thề, Thành Kho, đầm lầy Mã Yên (nơi giết chết tướng giặc Liễu Thăng)…

Phía Bắc khu trung tâm, là các công trình quân sự kỳ vỹ do ông cha ta xây dựng. Đó là những chiến lũy hình thang, nối liền với các núi chắn ngang thung lũng. Từ Tây sang Đông là núi Mặt Qủy, núi Qủy, núi Nà Nông, núi Mă Sẳn cùng các di tích Thành Ngăn, Đấu Đong Quân, Vực Ải, bãi Hào… Ngoài ra Chi Lăng là vùng đất có nhiều di tích khảo cổ về nền văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn và có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, có địa chất, địa mạo phong phú, hấp dẫn, cảnh quan môi trường hùng vĩ tươi đẹp…

Ngay từ những buổi đầu của lịch sử đất nước, Chi Lăng đã gắn liền với sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc, đấu tranh chống các triều đại phong kiến phương Bắc xâm lược với các cuộc khởi nghĩa của người Ô Hư, Phu Nghiêm, Hai Bà Trưng… Với vị trí hiểm yếu, Cửa Ải Chi Lăng được coi là bức tường thành vững chắc của kinh thành Thăng Long trong việc chặn đứng các cuộc viễn trinh của quân giặc từ phương Bắc tràn sang.

Sử sách ghi rõ: “Mười người đi qua Qủy Môn Quan (Ải Chi Lăng) thì chín người không trở về”. Địa thế hiểm trở như vậy là do Ải năm ở vị trí đặc biệt nơi cửa ngõ phên dậu của đất nước, có con đường huyết mạch độc đạo từ biên giới phía Bắc vào nước ta. Thuận tiện cho việc quân ta mai phục, truy đuổi quân thù “Chi Lăng quan hiểm dữ thiên tề- Ải Chi Lăng hiểm tựa lên trời.

Chi Lăng luôn gắn liện với những chiến công giành độc lập dân tộc, đập tan mọi âm mưu bành trướng, xâm lược nước ta của các triều đại phong kiến phương Bắc. Dưới thời nhà Tiền Lê, quân Tống nhiều lần đại bại tại cửa ải này. Trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên xâm lược, nhân dân ta cũng đã nhiều lần chặn đứng bước tiến quân của giặc ở cửa ải này, khiến quân giặc sợ hãi không dám tiến quân qua cửa ải này nữa.

Chi Lăng đã ghi vào lịch sử Việt Nam một trang chói lọi với trận chiến giết chết chủ tướng Liễu Thăng cùng một vạn quân tiếp viện trong lòng Ải Chi Lăng của nghĩa quân Lam Sơn, góp phần quyết định kết thúc cuộc chiến tranh giải phóng các dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống giặc Minh xâm lược. Trong sự nghiệp chống Pháp và chống Mỹ cứu nước, Chi Lăng đã đóng vai trò quan trọng, góp phần chi viện tiền tuyến, bắn rơi máy bay Mỹ, bắt sống giặc lái…Đồng thời đã củng cố và góp phần xây dựng XHCN trên đất nước ta.

Ngày này, Khu di tích lịch sử Chi Lăng là một quần thể gồm 52 điểm di tích kéo dài từ cầu Quan Âm Sông Hóa (thị trấn Chi Lăng) đến Đền Hổ Lai thuộc địa phận xã Mai Sao, trải dọc theo thung lũng Sông Thương gần 20km phần lớn thuộc địa phận hai xã Chi Lăng và xã Quang Lang. Khu di tích này đã được Bộ Văn hóa Thông tin, nay là Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch xếp hạng là khu Di tích lịch sử cấp Quốc gia năm 1962.

Cùng với cửa sông Bạch Đằng, cửa Ải Chi Lăng là một trong hai địa danh nổi tiếng nhất trong lịch sử nước ta, nơi đạp tan các cuộc tiến công xâm lược và để lại nỗi sợ hãi khủng khiếp không bao giờ bên đối với kẻ thù xâm lược phương Bắc. Cửa Ải Chi Lăng dệt nên những trang sử vẻ vang, hào hùng bậc nhất của dân tộc. Bởi thế, việc bảo vệ, gìn giữ, làm sáng tỏ và phong phú thêm các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể của toàn bộ Khu di tích; tôn vinh giá trị lịch sử và truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc là hết sức quan trọng trong thời đại ngày nay.

SCR.VN tặng bạn 💧 Nhận Thẻ Cào 50k Miễn Phí 💧 Kiếm Thẻ Cào Free

Thuyết Minh Về Một Cảnh Đẹp Ở Lạng Sơn – Mẫu 12

Bài văn mẫu thuyết minh về một cảnh đẹp ở Lạng Sơn sẽ đưa bạn đọc khám phá thác Đăng Mò hùng vĩ, hoang sơ nơi núi rừng vùng cao.

Thác Đăng Mò thuộc địa phận huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn, quanh năm đổ tràn qua những triền đá giữa núi rừng hoang sơ, mang vẻ đẹp vô cùng nên thơ và huyền bí. Cách thành phố Lạng Sơn khoảng 90km, Thác Đăng Mò nằm ở vị trí cây số 11 trên đường quốc lộ 279 từ huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn đi huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn, là nơi tiếp giáp của ba xã vùng cao của huyện Bình Gia: Mông Ân, Thiện thuật, và xã Hoàng Văn Thụ.

Đây là ngọn thác hùng vĩ giữa rừng núi hoang sơ, còn ít người biết đến và chưa được đầu tư khai thác du lịch. Đăng Mò còn là một ẩn số đáng khám phá đối với những người yêu thích du lịch. Thác Đăng Mò còn được gọi là thác Mũi Bò, bởi theo người Tày địa phương, phía thượng nguồn có 2 dòng suối chảy cùng một hướng rồi nhập lại thành ngọn thác này. Người ta ước chừng thác cao khoảng trăm mét, tuôn tràn qua ba tầng đá. Đến đây, bạn sẽ được hòa mình vào dòng nước mát trong lành với tiếng chim kêu, thác gầm và khung cảnh rừng núi bao la hùng vĩ.

Dọc theo bờ thác, những tảng đá lớn nhỏ phủ rêu xanh mượt chồng chất lên nhau, như thảm nền cho những cây rừng xanh ngát một màu. Khung cảnh nơi đây chợt làm ta nhớ đến câu thơ của Nguyễn Trãi: “…Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai… Ta ngồi trên đá như ngồi đệm êm…”. Bên bờ, những gốc cây cổ thụ vươn cành phủ bóng ra giữa lòng thác, giữa dòng những ụ cây xanh mướt cũng mọc lên như tô điểm cho khung cảnh nơi đây khiến nó càng thêm phần bí ẩn và nổi bật lên dòng nước trắng xóa.

Điều đặc biệt, dòng nước mát trong này chính là tổ hợp các mạch nước ngầm trong dãy núi trùng điệp của vòng cung núi đá Bắc Sơn. Địa hình núi đá vôi hiểm trở, vòng cung khiến xung quanh thác Đăng Mò vẫn còn nguyên sơ, chỉ có vài lán nhà được người dân dựng lên thô sơ, làm nơi coi giữ xe. Người dân bản sứ có bày bán một số sản vật địa phương. Nếu có ý định thăm quan Đăng Mò, bạn cần chuẩn bị trước thức ăn, đồ uống và các vật dụng cần thiết.

Thác Đăng Mò có nước quanh năm, nhưng mùa mưa, lượng nước về sẽ nhiều hơn và hùng vĩ hơn. Nếu không phải vào lúc mưa lớn hay có lũ, dòng thác rất hiền hòa, với độ dốc, độ sâu vừa phải. Những “bồn tắm thiên nhiên” trong xanh, lý tưởng cho bạn đắm mình trong làn nước mát, và tận hưởng thiên nhiên trong lành, khoáng đạt, hoang sơ. Với vẻ đẹp thơ mộng và những lợi thế riêng, thác Đăng Mò trở thành điểm dã ngoại hấp dẫn, không chỉ với người dân quanh khu vực mà còn với du khách, nhất là vào những ngày hè oi bức hay dịp cuối tuần.

Đăng Mò phù hợp cho các chuyến đi đã ngoại của những gia đình hay nhóm bạn trẻ. Đến đây, họ có thể cùng nhau vui chơi, ngắm cảnh, chụp hình, hay câu cá, cắm trại, và có những bữa tiệc giữa thiên nhiên.

Giới thiệu cùng bạn 15 Bài 🍀 Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ở Hà Nội 🍀 Văn Mẫu Đặc Sắc

Thuyết Minh Về Chùa Tiên Lạng Sơn – Mẫu 13

Tham khảo bài thuyết minh về chùa Tiên Lạng Sơn với những nét độc đáo trong kiến trúc và là điểm đến tâm linh thu hút bao du khách.

Chùa Tiên là một danh thắng nổi tiếng của Xứ Lạng. Chùa Tiên – Giếng Tiên nằm trong lòng núi Đại Tượng, thuộc địa phận phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, là cụm di tích bao hàm nhiều giá trị văn hóa, tín ngưỡng đặc sắc với hệ thống các tích truyện dân gian, văn bia cổ, tượng thờ cổ,… Nơi đây cũng là nguồn cảm hứng, sáng tạo, có sức hút với biết bao du khách gần xa. Tiêu biểu như danh nhân Ngô Thì Sĩ cũng đã hết sức tôn vinh vẻ đẹp của chùa Tiên, trong bài “Trấn Doanh bát cảnh” được sáng tác năm 1779, ông đã xếp chùa Tiên là một trong tám cảnh đẹp của Xứ Lạng.

Khác với một số hang động ở quanh vùng như động Tam Thanh – Nhị Thanh, động Tam Giáo… cửa động thường ở sát chân núi, động Chùa Tiên ở ngang chừng núi. Muốn vào động phải vượt qua hơn 65 bậc đá quanh co, những tòa thạch động kỳ vỹ với những nhũ đá muôn hình vạn trạng như hình tiên ông, hình đầu sư tử, dơi bay,… tạo nên không gian vừa linh thiêng vừa huyền bí. Năm 1992, di tích được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp bằng xếp hạng di tích cấp quốc gia. Hằng năm, di tích vẫn thường xuyên chỉnh trang, tôn tạo những hạng mục bị xuống cấp, hư hỏng trong chùa.

Theo sách “Đại Nam Nhất Thống Chí” của Quốc Sử Quán Triều Nguyễn, Chùa Tiên (Song Tiên tự) được lập từ thời Lê Hồng Đức (khoảng từ năm 1460 – 1497). Khởi nguyên là một ngôi chùa nhỏ cạnh Giếng Tiên ở ngay sườn núi Đèo Giang – Văn Vỉ (cách cửa động Chùa Tiên chừng 200m).

Tuy nhiên, vào khoảng nửa cuối thế kỷ XVIII, do bị hư hại, xuống cấp, chùa được chuyển vào trong động Song Tiên. Hiện nay, Chùa Tiên đã trở thành một di tích có tính chất đặc trưng của một ngôi chùa ở nước ta, đồng thời cũng tích hợp nhiều tín ngưỡng dân gian như: thờ Tiên, Thánh Mẫu, thờ Đức Thánh Trần, thờ các anh hùng dân tộc,…

Nằm trong cụm di tích này, còn có di tích Giếng Tiên. Đó là một mạch nguồn nước mát tuôn ra từ lòng núi, nước trong vắt không bao giờ cạn. Giếng Tiên gắn với câu chuyện huyền thoại về Tiên ông đã ban cho dân làng Phja Luông dòng nước quý để trả ơn lũ trẻ chăn trâu đã nhường phần cơm ít ỏi của mình cho ông. Miệng giếng chính là vết chân của Tiên ông giẫm xuống phiến đá mà thành.

Trải qua thăng trầm thời gian, đến nay, di tích Chùa Tiên – Giếng tiên vẫn lưu giữ được nhiều hiện vật có giá trị niên đại nghệ thuật như: hệ thống tượng pháp, hoành phi, câu đối, 13 bia khắc trên vách đá của các văn nhân thi sĩ, quan lại dưới các triều đại phong kiến Việt Nam xưa lưu lại. Đặc biệt, trong chùa đang lưu giữ tấm bia đá khắc bài thơ “Trấn doanh bát cảnh” của danh nhân Ngô Thì Sĩ ca ngợi 8 cảnh đẹp của Xứ Lạng.

Bên cạnh giá trị văn hóa, cụm di tích này còn là nơi thỏa mãn nhu cầu tâm linh của bà con Nhân dân trong vùng và thu hút đông đảo du khách đến với Lạng Sơn. Hằng năm cứ đến ngày 18 tháng Giêng, chùa Tiên mở lễ hội lớn. Hội chỉ diễn ra 1 ngày song lại là lễ hội có quy mô lớn tại thành phố Lạng Sơn.

Vào ngày hội, du khách gần xa nô nức kéo về chung vui, trẩy hội, cùng nhau thắp một nén nhang tưởng nhớ tổ tiên, cầu lộc, cầu tài. Hội cũng là nơi gặp gỡ của đồng bào các dân tộc Lạng Sơn, nơi diễn ra các trò chơi, diễn xướng dân gian: Múa sư tử, đánh cờ người, hát sli, lượn… Đó đều là những hoạt động mang đậm dấu ấn của văn hóa truyền thống Xứ Lạng.

Quần thể di tích Chùa Tiên – Giếng Tiên là một điểm du lịch sáng giá của Lạng Sơn, đồng thời là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học: Văn hóa, văn học, lịch sử… thu hút đông đảo nhân dân gần xa đến tham quan di tích với nhiều ấn tượng tốt đẹp. Bảo tồn và phát huy những giá trị lịch sử văn hóa của quần thể di tích Chùa Tiên – Giếng Tiên là một việc làm quan trọng và ý nghĩa góp phần gìn giữ, lưu truyền và lan tỏa cho thế hệ mai sau những vốn quý của cha ông.

Khám phá thêm 🌹 Thuyết Minh Về Hải Phòng 🌹 18 Bài Giới Thiệu Hải Phòng Hay

Thuyết Minh Về Thành Nhà Mạc Lạng Sơn – Mẫu 14

Bài văn thuyết minh về thành nhà Mạc Lạng Sơn sẽ đưa bạn đọc tìm hiểu về một trong những di tích nổi tiếng của vùng đất địa đầu Tổ Quốc.

Thành Nhà Mạc Lạng Sơn – là di tích lịch sử khu căn cứ quân sự kiên cố phản ánh lại kiến trúc phản ánh thời kỳ phong kiến, chống lại xâm lược của ông cha ta vào thế kỷ 17 -18. Nơi đây không chỉ ghi lại những dấu ấn lịch sử kiên cường, bất khuất của dân tộc ta mà còn sở hữu khung cảnh thiên nhiên hữu tình, ngắm nhìn thành phố Lạng Sơn từ trên cao tuyệt đẹp.

Thành nhà Mạc thuộc phường Tam Thanh, thành phố Lạng Sơn, là di tích lịch sử kiến trúc quân sự phản ánh thời kỳ phong kiến Việt Nam suốt từ cuối thế kỷ 16 đến giữa thế kỷ 17. Thành là căn cứ quân sự hiểm yếu chắn con đường độc đạo nối từ Ải Bắc xuống phía Nam do Mạc Kính Cung xây dựng nhằm chống lại Lê – Trịnh. Từng là căn cứ quân sự nhằm chống lại nhà Lê – Trịnh vào thế kỷ 16-17, hiện nay thành nhà Mạc chỉ còn lại khoảng 300 m tường thành kiên cố.

Thành nhà Mạc Lạng Sơn có địa thế hiểm trở cùng những ngọn núi cao hùng vĩ, điểm căn cứ quân sự quan trọng chắn ngang con đường độc đáo từ Ải Bắc xuống phía Nam. Vì vậy để di chuyển được tới đây bạn cần leo lên một ngọn đồi với hơn 100 bậc tam cấp dọc theo sườn núi. Bạn sẽ phải trầm trồ ngạc nhiên với khung cảnh từ phía xa nhìn lại, tòa thành hiện lên hào hùng bất khuất cùng những ngọn núi cao kỳ vĩ.

Dấu tích của thành Nhà Mạc Lạng Sơn hiện nay còn lại gồm 2 đoạn tường dài khoảng 300m, mặt thành rộng khoảng 1m, xây bằng những khối đá lớn giữa hẻm núi, từ chân núi dẫn lên cổng thành hơn 100 bậc tam cấp được xây dựng để tạo thuận lợi cho du khách lên tham quan. Vào tới trong thành là một khu đất trống rộng hàng trăm m2; bao xung quanh ngoài những đoạn tường thành có 3 đỉnh núi cao hàng chục mét. Để du khách lên các đỉnh núi thăm quan, ngắm cảnh là hàng trăm bậc thang được xây dựng uốn lượn, do vậy đây là một địa điểm lý tưởng để cho du khách và người dân tham quan, vãn cảnh.

Vào những ngày lễ, tết, ngày nghỉ lượng du khách về đây tham quan tương đối đông, một phần do vị trí của di tích thuận tiện nằm trong quần thể Di tích núi Tô Thị, Động Tam Thanh, Nhị Thanh, một phần vì sự độc đáo của danh thắng này nên không chỉ du khách phương xa mà các bạn trẻ trong vùng và người dân sinh sống xung quanh danh thắng cũng chọn nơi đây là điểm dã ngoại, tập thể dục để được thưởng thức không khí trong lành.

Đến với thành nhà Mạc Lạng Sơn, khi di chuyển từ chân đồi lên tới cổng thành, bạn sẽ được chiêm ngưỡng vẻ đẹp hùng vĩ của những dãy núi non trùng điệp hiện ra trước mắt. Không khí trong lành, mát mẻ, tiếng chim hót rảnh rang khiến bạn cảm thấy nhẹ bâng, tâm hồn được thư giãn, xóa tan mọi ưu phiền. Đứng từ trên cao từ những tường thành kiên cố theo năm tháng đưa mắt ra xa, nhìn thành phố Lạng Sơn hiện ra với một vẻ đẹp tự nhiên tuyệt đẹp. Phía dưới thung lũng là những ngôi nhà cao tầng tăm tắp, bốn bể được vây quanh bởi những dãy núi hùng vĩ, tạo nên một khung cảnh nên thơ trữ tình.

Thành nhà Mạc là di tích quốc gia và là một điểm đến du lịch hết sức đặc biệt đối với du khách thập phương. Hy vọng rằng di tích này sẽ được khai thác và phát huy hiệu quả để góp phần phát triển du lịch, giáo dục truyền thống lịch sử cho nhân dân và du khách.

Đừng bỏ lỡ cơ hội 🍀 Nhận Thẻ Cào 100k Miễn Phí 🍀 Card Viettel Mobifone

Thuyết Minh Về Cây Hồi Lạng Sơn – Mẫu 15

Hương vị của hoa hồi là nét đặc trưng không thể thiếu trong ẩm thực của vùng đất Tấy Bắc nói chung. Đón đọc bài thuyết minh về cây hồi Lạng Sơn để cùng tìm hiểu nhiều hơn về loại hương liệu độc đáo này.

Hiện nay hoa hồi Lạng Sơn là sản vật quý hiếm, có giá trị cao được đẩy mạnh phát triển ở khu vực miền núi các tỉnh phía Bắc. Với nhiều công dụng đa dạng trong đời sống, hoa hồi khô xứng đáng là loại thảo mộc không thể thiếu trong mỗi gia đình.

Tháng 8, khi trời bắt đầu chuyển sang hanh khô thì những gia đình trồng hồi ở Lạng Sơn lại rục rịch vào mùa thu hoạch hoa hồi – thứ đặc sản nổi tiếng với lượng tinh dầu tốt, mùi thơm đặc trưng. Nhắc đến Lạng Sơn là nhắc đến sản phẩm hoa hồi. Hoa Hồi Lạng Sơn được coi là tài sản quốc gia, được Nhà nước bảo hộ vô thời hạn trên toàn lãnh thổ, và được đăng ký thương hiệu theo chỉ dẫn địa lý.

Cây hồi Lạng Sơn vốn là một loại cây thân gỗ lâu năm cao từ 6 – 10m, xuất hiện nhiều ở vùng núi phía Bắc nước ta và Trung Quốc. Cây có đặc điểm là lá xanh quanh năm, mọc so le với nhau, có hình lưỡi mác hoặc trứng thuôn, nhọn dần về đuôi lá. Mặc dù gọi là “hoa hồi” nhưng đây thực chất là quả hồi. Do có hình dạng bông hoa nên người dân quen gọi như vậy. Ngoài ra hoa hồi còn được gọi bằng những cái tên khác như: đại hồi, tai vị, quả hồi, hoặc bát giác hồi hương. Khi non hoa hồi có màu xanh lục, khi về già đài hoa sẽ khô lại và có màu nâu sẫm quen thuộc.

Cây hồi thường cho hoa từ tháng 3 đến tháng 5, đến tháng 7, tháng 9 hoa hồi bắt đầu chín và người dân có thể thu hoạch. Thông thường một cây đại hồi có tuổi đời từ 5 năm trở lên mới được lấy quả, mỗi năm cũng chỉ được thu hoạch 2 vụ nên đây được xem là mặt hàng thuộc dạng “quý hiếm”.

Cây Hồi không chỉ có ở Lạng Sơn mà còn được trồng ở một số tỉnh khác của nước ta như Cao Bằng, Bắc Kạn, Quảng Ninh…và một số địa phương của Trung Quốc song do thiên nhiên ưu đãi về đặc điểm khí hậu và thổ nhưỡng của địa phương, sản phẩm Hoa Hồi Lạng Sơn vẫn được đánh giá là sản phẩm có chất lượng tốt nhất, hàm lượng tinh dầu cao và đặc biệt trong tinh dầu không có độc tố. Cây hồi phát triển tốt tại Lạng Sơn do phù hợp với loại đất và sinh trưởng ở địa hình cao. Người dân xứ Lạng gắn bó với rừng hồi kiểu cha truyền con nối. Trồng một lần và cho thu hoạch cả trăm năm sau.

Tinh dầu hồi là nguyên liệu quý sản xuất thuốc xoa bóp, tiêu hóa, chế biến những đồ mỹ phẩm, hương liệu. Thân cây hồi có những hương vị đặc trưng như hạt giống, được ăn như rau. Hạt thì được chế biến và sử dụng trọng một số sản phẩm thực phẩm. Bột hoa hồi rất thích hợp cho việc làm bánh và là gia vị chủ yếu cho nhiều công thức nấu ăn như thịt vịt, thịt lợn…

Ở Phương Tây, dầu được sản xuất bằng cách chưng cất hoa hồi, và tinh dầu hồi thường được cho vào một số loại rượu vang. Nó cũng là một loại hương vị trong các món tráng miệng và món nướng. Trong y học cổ truyền, hoa hồi giúp cho việc kích thích tiêu hóa, đồng thời dùng để điều trị và giảm đau bụng.

Hoa hồi Lạng Sơn từ lâu đã là loại gia vị quan trọng giúp tạo hương vị đặc trưng, kích thích vị giác trong nhiều món ăn ngon phương Bắc.

Mời bạn tham khảo 🌠 Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Ở Kiên Giang 🌠 15 Bài Hay

Viết một bình luận