Dàn Ý Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ (14+ Mẫu Chi Tiết)

Dàn Ý Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ ❤️️ 14+ Mẫu Hay Chi Tiết Nhất ✅ Giới Thiệu Tuyển Tập Mẫu Dàn Bài Ngắn Gọn Và Chi Tiết Được Chọn Lọc Tại SCR.VN.

Dàn Ý Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ Của Đặng Trần Côn – Mẫu 1

Lập dàn ý Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ của Đặng Trần Côn sẽ giúp các em học sinh xác định được bố cục và nội dung cho bài viết.

I.Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

  • Tình cảnh lẻ loi người chinh phụ viết về cảnh và tâm trạng người phụ nữ phải sống trong cô đơn, buồn khổ, trong thời gian đợi chồng đi đánh giặc trở về, không có tin tức
  • Khắc họa tâm trạng cô đơn, lẻ loi, trống vắng của người phụ nữ, ẩn sau đó thái độ cảm thông, chia sẻ của tác giả đối với nỗi đau khổ của con người.

II.Thân bài:

1.Đoạn I: Nổi cô đơn, lẻ loi, sầu muộn.

a. Ngoại cảnh:

-Không gian:

  • Hiên vắng, rèm thưa: không gian tẻ nhạt, vắng vẻ, đượm buồn, một nỗi buồn cô đơn, trống vắng.
  • Ngọn đèn: Bạn duy nhất của người chinh phụ. Song, vật vô tri này có hiểu được nổi lòng của chinh phụ không? Hay “Thiếp lòng riêng bi thiết mà thôi”. Khối buồn đau riêng người chinh phụ chịu đựng, không có ai cùng chia sẻ, giải tỏa nổi lòng. Đối diện với ngọn đèn trong đêm tối cô quạnh, bóng người chinh phụ vò võ trong đêm thể hiện sự khát khao đồng cảm chia sẽ, giải bày tâm sự.

-Âm thanh:

  • Tiếng gà gáy và tiếng trống.
  • Âm thanh xuất hiện báo hiệu trời đã khuya. Đồng thời, sự xuất hiện này cũng không làm tan biến cái vẻ tĩnh lặng mà nó làm tăng thêm sự tịch mịch của không gian, tạo ấn tượng về một đêm thanh vắng lạnh người. Bởi âm thanh phát ra rồi chìm dần vào bóng tối

-Thời gian:

  • “Khắc giờ đằng đẳng như niên / Mối sầu dằng dặt tựa miền biển xa”
  • Biện pháp nghệ thuật so sánh phóng đại: khắc giờ như niên, mối sầu như biển.
  • Kết hợp với các từ láy “đằng đẳng, dằng dặt”: diễn tả tâm trạng nặng nề, dai dẳng.
  • Sự cảm nhận thời gian của nhân vật cho thấy nàng trong tâm trạng sầu muộn, lo âu, chờ đợi, khắc khoải. Đồng thời, ôm trong lòng nổi buồn đau nặng trĩu, dai dẳng theo thời gian

-Nghệ thuật:

  • Ngoại cảnh trong bài được tác giả miêu tả khá kĩ. Sự lựa chọn từ ngữ để diễn tả không gian, thời gian và âm thanh rất phù hợp với tâm trạng nhân vật. Các từ: hiên vắng, rèm thưa, đèn, gà eo óc, hoè phất phơ đều giống nhau ở nét nghĩ vắng và lặng.
  • Người đọc có thể cảm nhận được, thị giác được nổi lòng của người chinh phụ. Ở đây, tác giả đã lấy cái hữu hình để tả cái vô hình. Quả thật: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu-Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.

b. Cử chỉ, hành động,:

-“Dạo, gieo từng bước; ngồi, rủ thác đòi phen”:

  • Diễn giải hành động: Người chinh phụ đi đi lại lại ở hiên nhà. Rồi vào phòng, nàng ngồi kéo rèm lên xuống trông tin của chim thước nhưng chẳng thấy.
  • Sự lo lắng, nhớ mong, ngóng trông tin tức của chồng. Sự lặp lại của hành động cho thấy sự tù túng, bế tắt của người chinh phụ.

-“Hương gượng đốt, gương gượng soi, sắt cầm gượng gãy”:

  • Người chinh phụ cố gắng gượng để thoát khỏi cảnh cô đơn, đau khổ bằng những hành động thường ngày như đốt hương, soi gương, gãy
  • gượng đốt hương -> mê mải về quá khứ
  • gượng soi gương -> nước mắt tuôn trào
  • gảy đàn -> lo cho đứt dây đàn báo điềm chẳng lành.
  • Người phụ nữ gắng gượng bản thân thoát nỗi cô đơn, nhưng càng bị bủa vây nỗi cô đơn đó, càng đau khổ tuyệt vọng.
  • Nàng không thoát được nổi cô đơn, lẻ loi trong đêm vắng mà lại thêm đau khổ.
  • Tâm trạng cô đơn, khắc khoải ngày càng sâu đậm và da diết khi người chồng đi chiến trận không biết khi nào trở về. Qua đó, ta thấy thái độ quan tâm, lo lắng cho chồng, khát khao vợ chồng như loan phượng có đôi, sắt cầm réo rắt.

2.Đoạn II: Nổi nhớ thương chồng triền miên da diết:

  • Tứ thơ có sự chuyển động theo hướng mở rộng dần: từ ngoại cảnh xung quanh nhà núi non, trời đất.
  • Sau giây phút tuyệt vọng, tâm trạng của người chinh phụ dường như hửng sáng trong nỗi nhớ thương người chồng da diết
  • “Lòng này gửi gió đông có tiện / Nghìn vàng xin gửi tới non Yên”, hcâu thơ bộc lộ mong muốn của người chinh phụ là muốn gửi tấm lòng nghìn vàng thương nhớ đến người chồng nơi biên ải xa xôi để mong chồng thấu hiểu và được đoàn tụ sum vầy.
  • Không gian được mở ra nhấn mạnh vào khoảng cách và sự chia cắt lớn rộng. Không gian cứ miên man vô tận, là nỗi nhớ nhung vô hạn cũng là sự vô vọng đến vô cùng.
  • Người chinh phụ từ cõi nhớ trở về với cõi thực.
  • Câu thơ “cảnh buồn người thiết tha lòng” là sự khái quát về mối quan hệ tình cảnh và tâm cảnh, mạch thơ từ tình chuyển sang cảnh.
  • Bức tranh ấy có sương có mưa có tuyết có gió- ấn tượng về một không gian rộng lớn, lạnh lẽo, hoang vắng, rợn ngợp trong buổi đêm thanh tĩnh. Từ đó mà người chinh phụ đã thấm thía sự tàn phá khốc liệt của ngoại cảnh, tình cảnh đến tâm can của mình.
  • Tâm trạng người chinh phụ được diễn tả một cách trực tiếp.
  • Sương, tiếng côn trùng, tiếng mưa phun: hình ảnh và âm thanh như chất xúc tác làm nổi buồn chà đi xát, da diết hơn diễn tả nổi nhớ thương đến đau đớn cõi lòng.
  • Gợi nổi nhớ nhung tha thiết và khôn nguôi, một nổi nhớ nhung luôn canh cánh bên lòng. Nó diễn tả chân thực tâm trạng người chinh phụ. Qua đó, bộc lộ khát khao tình yêu hạnh phúc lứa đôi.
  • Nhà thơ mượn cảnh để tả tình, mượn thiên nhiên để thể hiện tâm trạng, đặt người chinh phụ vào không gian có tầm vóc vũ trụ. Đây là biện pháp ước lệ đặc trưng của thơ cổ điển.

III.Kết bài: Nêu cảm nghĩ của bản thân.

Ví dụ: Chiến tranh đã mang người chồng của nàng đến nơi xa không biết ngày về. Hình ảnh người vợ tựa cửa héo hon chờ chồng, đau đớn trong cô đơn, khắc khoải đã góp phần tố cáo chiến tranh đồng thời đòi quyền sống, quyền hạnh phúc cho con người.

SCR.VN chia sẻ 🌼 Mở Bài Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ 🌼 20 Mẫu Đầy Đủ Nhất

Dàn Ý Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ Hay Nhất – Mẫu 2

Tham khảo mẫu dàn ý Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ hay nhất dưới đây để vận dụng hoàn thành tốt bài viết.

  1. Mở bài: Giới thiệu về tác giả và đoạn trích:
  • Đặng Trần Côn là con người tài ba học giỏi và có tài văn chương.
  • Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ là một trong những đoạn hay và xúc động nhất của tác phẩm Chinh phụ ngâm.
  • Khái quát tâm trạng của người chinh phụ: Tâm trạng chủ đạo buồn sầu cô đơn nhung nhớ.
  1. Thân bài:

a.Luận điểm 1: Nỗi cô đơn của người chinh phụ (8 câu đầu)

-Cảnh ngộ: Chồng đi đánh trận, người chinh phụ phải ở nhà một mình.

-Hành động:

  • “Gieo từng bước”: bước chân chậm rãi từng bước một
  • “Rủ thác đòi phen”: Buông xuống cuốn lên nhiều lần.
  • Hành động lặp đi lặp lại nhiều lần, không có mục đích
  • Tâm trạng bần thần, cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ.

-Hình ảnh:

  • “Chim thước”: Loài chim báo tin lành -> Người chinh phụ ngóng trông tin chồng thắng trận trở về, nhưng thước chẳng mách tin => Sự ngóng trông đến vô vọng.
  • “Ngọn đèn”, “chẳng biết”: Gợi thời gian đêm khuya => Gợi sự cô đơn, khát vọng sum họp, không ai chia sẻ.
  • “Hoa đèn – bóng người”: Gợi sự trằn trọc, thao thức vì nhớ chồng, con người không còn sức sống => Tâm trạng buồn sầu, nhớ nhung, ngóng trông vô vọng.

-Lời độc thoại của nhân vật.

  • “Lòng thiếp riêng bi thiết”: Nỗi lòng bi thương, thảm thiết không nói lên lời
  • “Buồn rầu”: Buồn đau, cô đơn
  • “Khá thương”: Xót xa, đau đớn, bồn chồn

-Nghệ thuật:

  • Đối: rủ – thác, ngoài – trong
  • Điệp ngữ bắc cầu: đèn biết chăng – đèn chẳng biết -> Tâm trạng buồn triền miên, kéo dài.
  • Câu hỏi tu từ: Là lời than thở khắc khoải không yên
  • Những từ ngữ đặc tả tâm trạng: Bi thiết, buồn rầu, khá thương,… tô đậm tâm trạng nhân vật.

b. Luận điểm 2: Nỗi sầu muộn triền miên của người chinh phụ (8 câu tiếp)

-Cảnh vật:

  • “Gà eo óc”, “năm trống”: Gợi âm thanh của sự lẻ loi, cô quạnh và thời gian ban đêm trống vắng => Người chinh phụ nhớ chồng thao thức suốt đêm
  • “Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”: Bóng cây hòe ngoài sân trong vườn ngắn rồi dài, dài lại ngắn nhàm chán không có sức sống => Cảnh vật gợi sự cô quạnh, hoang vắng đến đáng sợ.

-Thời gian:

  • “Khắc giờ đằng đẵng như niên”: Một giờ xa cách như một năm dài đằng đẵng => Nỗi buồn kéo dài vô tận.
  • “Mối sầu”, “dằng dặc”, “miền biển xa”: Cụ thể hóa nỗi sầu, giúp người đọc cảm nhận được sự dàn trải của nó.
  • Tô đậm nỗi cô quạnh, sầu muộn dàn trải của người chinh phụ

-Hành động:

  • Động từ “gượng”: gượng gạo, miễn cưỡng
  • “Hương gượng đốt”, “hồn đà mê mải”: Miễn cưỡng đốt hương tìm sự thanh thản nhưng lại mê man.
  • “Gương gượng soi”, “lệ lại châu chan”: Gượng gạo soi gương mà òa khóc
  • “Gượng gảy ngón đàn”: Khát khao hạnh phúc nhưng lại sợ điềm gở.
  • Hình ảnh “Sắt cầm, dây uyên, phím loan”: Biểu tượng của hạnh phúc lứa đôi nhưng lại gợi nỗi đau chia lìa.
  • Người chinh phụ càng cố gắng giải tỏa thì tâm trạng càng cô đơn, tuyệt vọng, nỗi sầu muộn càng trở nên ám ảnh.

-Nghệ thuật

  • Sử dụng các từ láy gợi hình gợi cảm: eo óc, phất phơ, đằng đẵng,…
  • Sử dụng các hình ảnh so sánh: lấy vật hữu hình để nói vật vô hình để cụ thể hóa nỗi sầu.
  • Điệp từ “gượng”: Khắc họa tâm trạng gượng gạo một cách ám ảnh
  • Hình ảnh ước lệ, tả cảnh ngụ tình.

c. Luận điểm 3: Niềm thương nhớ chồng của người chinh phụ (8 câu cuối)

-Không gian:

  • “Gió Đông, non Yên”: Hình ảnh ước lệ gợi hình ảnh người vợ phải mượn ngọn gió Đông mới có thể truyền tải được nỗi nhớ chồng.
  • “Đường lên bằng trời”: Xa vời dường như không có điểm cuối
  • Nhấn mạnh sự xa cách trùng khơi của người chinh phụ, thể hiện tình yêu và nỗi nhớ da diết của người chinh phụ.

-Tính chất nỗi nhớ:

  • “Thăm thẳm”: Gợi độ dài của thời gian, độ rộng của không gian, độ sâu của nỗi nhớ.
  • “Đau đáu”: Trạng thái không yên lòng, quan tâm nhớ nhung, mong đợi, day dứt khôn nguôi.
  • Nỗi nhớ triền miên trong thời gian vô tận được cụ thể hóa bằng không gian xa vời, khắc họa nỗi nhớ khắc khoải dằng dặc.

-Tâm trạng:

  • “Cảnh buồn, thiết tha lòng”: Tả cảnh ngụ tình, cảnh buồn, lòng người đau xót, quặn thắt.
  • “Cành cây sương đượm”: Gợi sự buốt giá, lạnh lẽo
  • “Tiếng trùng mưa phun”: Sự ảo não, hoang vắng, nghe được cả tiếng côn trùng kêu rả rích.
  • Tâm trạng cô đơn, thổn thức, nỗi nhớ thương, khát khao được đồng cảm nhưng vô vọng.

-Nghệ thuật:

  • Từ láy gợi hình gợi cảm: thăm thẳm, đau đáu, thiết tha
  • Hình ảnh ước lệ: gió đông, non Yên.
  • So sánh: “đường lên bằng trời”
  • Điệp từ: “nhớ”, “gửi”, “thăm thẳm”
  • Điệp ngữ bắc cầu: “non Yên – non Yên”, “bằng trời – trời thăm thẳm”.
  • Tả cảnh ngụ tình: “Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”.

d. Luận điểm 4: Thái độ của tác giả trước tâm trạng của người chinh phụ.

  • Thương xót, cảm thông trước tình cảnh cô đơn sầu muộn của người chinh phụ
  • Ngợi ca tấm lòng thủy chung, khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
  • Lên án chiến tranh phong kiến đã gây ra cho con người bao đau khổ, mất mát.

e. Đặc sắc nghệ thuật

  • Thể thơ song thất lục bát giàu nhạc tính
  • Sử dụng từ láy, biện pháp điệp từ, điệp ngữ
  • Hình ảnh mang tính ước lệ, tượng trưng
  • Ngôn từ chọn lọc
  • Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
  • Bút pháp miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế
  1. Kết bài:
  • Khái quát lại tâm trạng của người chinh phụ
  • Suy nghĩ của bản thân: Đồng cảm, thương xót cho người phụ nữ, trân trọng những vẻ đẹp phẩm chất của họ.

Có thể bạn sẽ thích 🌹 Kết Bài Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ 🌹 20 Mẫu Đặc Sắc Nhất

Dàn Ý Bài Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ Ngắn Gọn – Mẫu 3

Với dàn ý bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ngắn gọn, các em học sinh có thể tham khảo những luận điểm cơ bản trọng tâm nhất. Đón đọc mẫu dàn ý Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ngắn gọn dưới đây:

1.Mở bài

  • Dẫn dắt vấn đề: Đi từ cảnh chiến tranh, loạn lạc trong xã hội cũ khiến nhiều gia đình phải chịu cảnh chia li, từ biệt.
  • Nêu vấn đề cần nghị luận: Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ đã phản ánh nỗi khát khao hạnh phúc của người vợ khi phải tiễn chồng lên đường ra chiến trận.

2.Thân bài: Nỗi cô đơn của người con gái:

-“Dạo hiên vắng… đòi phen”

  • Những bước đi quen thuộc, vẫn dạo hiên như mỗi ngày mà lòng thật buồn, bước chân như nặng trĩu bởi hiên “vắng” bóng người thương.
  • Bước đi đầy thẫn thờ, mỗi bước chân mang nặng nỗi sầu bi, ngồi nơi rèm thưa nhưng lòng chẳng chịu yên.
  • Giờ đây chỉ mình nàng với ngọn đèn khuya bầu bạn, nhưng “Đèn có biết…. người khá thương”.
  • Thực tại quá đỗi phũ phàng, đèn sao có thấu được nỗi lòng này.
  • Nỗi cô đơn, mong ngóng này chỉ mình nàng thấu, mình nàng chịu đựng, không ai có thể sẻ chia, thấu hiểu.
  • “Khắc chờ đằng đẵng… biển xa”: Nỗi nhớ mênh mang chiếm lấy tâm trí người chinh phụ khiến nàng chẳng yên giấc

-“Hương gượng… ngại chùng”:

  • Gượng gạo soi gương thì chỉ buông những giọt lệ trĩu nặng buồn thương.
  • Gảy tiếng đàn mang khúc nhạc yêu thương thì phím loan cũng đứt.
  • Gắng gượng thoát khỏi nỗi cô đơn bao nhiêu thì nỗi cô đơn càng bủa vây bấy nhiêu.

-“Lòng này… bằng trời”:

  • Khoảng cách càng ngày càng lớn, càng xa xôi cách trở
  • Chỉ biết mượn cơn gió đông kia gửi đến chàng những lời yêu thương.
  • Khát khao đau đáu được gặp lại người chồng, lo lắng cho chồng nơi biên ải đầy hiểm nguy.

3.Kết bài

  • Tác phẩm Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ đã nói lên tiếng lòng của bao người phụ nữ trong xã hội cũ đồng thời là tiếng nói tố cáo bao cuộc chiến tranh phi nghĩa đã làm chia lìa hạnh phúc lứa đôi.
  • Nêu cảm nghĩ của bản thân

Mời bạn khám phá thêm 💕 Sơ Đồ Tư Duy Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ 💕 7 Mẫu Chọn Lọc

Dàn Ý Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ Ngắn Nhất – Mẫu 4

Mẫu dàn ý Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ngắn nhất dưới đây sẽ giúp các em học sinh nhanh chóng ôn tập cho bài viết trên lớp.

1.Mở bài

  • Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
  • Giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận: tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

2.Thân bài

a. Nỗi nhớ của người chinh phụ thấm vào bức tranh ngoại cảnh, thể hiện qua những hành động mang đầy tâm trạng

-Ngoại cảnh:

  • Không gian hiên vắng, căn phòng chật hẹp, tù túng (trong rèm, ngoài rèm), tính từ vắng, thưa gợi sự trống vắng, quạnh hiu
  • Thời gian: đêm khuya (ngọn đèn) thể hiện sự cô đơn

-Hành động:

  • “dạo hiên vắng”: trạng thái lặp đi lặp lại, thể hiện sự bồn chồn, lo lắng
  • Nhịp thơ chậm rãi, khoan thai, tái hiện bước đi âm thầm, lặng lẽ, nặng nề, đầy tâm trạng của người chinh phụ.
  • Hết buông rèm lại cuốn rèm lên (“rủ thác đòi phen”)
  • Tâm trạng bồn chồn, khắc khoải không yên.
  • Ngóng chờ tin chim thước: “thước chẳng mách tin”, cũng là mong tin chồng nhưng không có hồi âm.
  • Hình ảnh ẩn dụ về ngọn đèn thể hiện nỗi nhớ da diết, khắc khoải, xót xa.
  • Câu hỏi tu từ “đèn biết chăng”
  • Điệp ngữ bắc cầu “đèn biết chăng – đèn có biết” thể hiện sự cô đơn, chán chường, tuyệt vọng.
  • Người chinh phụ trực tiếp thổ lộ nỗi lòng: “Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi”

b. Người chinh phụ chìm sâu vào nỗi cô đơn, nhớ thương chồng

  • Không gian ngoại cảnh được mở rộng theo chiều kích cao rộng của miền non Yên:
  • Gợi nên khoảng cách địa lí xa xôi.
  • Là không gian tràn ngập nỗi nhớ trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình.
  • Tác giả đã sử dụng hàng loạt từ láy như “thăm thẳm”, “đau đáu”, “thiết tha” kết hợp cùng biện pháp điệp ngữ: “non Yên – non Yên”, “đường lên bằng trời – trời thăm thẳm” để nhấn mạnh nỗi đau đớn nỗi sầu tủi của người chinh phụ.
  • Cảnh vật mang nặng tâm trạng và chất chứa sự buồn thương: “Cành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun”.

3.Kết bài:

  • Đánh giá ý nghĩa của tác phẩm
  • Trình bày suy nghĩ của bản thân

Hướng Dẫn Cách Nhận 🌼 Thẻ Cào Miễn Phí 🌼 Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất

Dàn Ý Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ Chi Tiết – Mẫu 5

Mẫu dàn ý Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ chi tiết dưới đây sẽ giúp các em học sinh củng cố nội dung kiến thức trọng tâm.

1.Mở bài:

  • Giới thiệu tác giả Đặng Trần Côn
  • Dẫn dắt vào tác phẩm Chinh phụ ngâm và giới thiệu nội dung cần phân tích – tâm trạng của người chinh phụ.

2.Thân bài:

a. Phân tích 8 câu đầu thể hiện tâm trạng và nỗi cô đơn của người chinh phụ:

-Hoàn cảnh: sau khi tiễn người chồng ra chiến trường, người chinh phụ lẻ loi, nhung nhớ.

-Hành động:

  • “Gieo từng bước”: thể hiện sự nặng nhọc, chậm rãi trong từng bước chân với nỗi buồn vời vợi trong lòng của người chinh phụ.
  • “Rủ thác đòi phen”: thể hiện hành động buông xuống và cuốn lên nhiều lần.
  • Chỉ người phụ nữ đang trong tâm trạng buồn chán, những hành động lặp đi lặp lại nhiều lần, không chủ đích, không có hứng thú làm việc gì.

-Hình ảnh:

  • “Chim thước”: loài chim báo tin lành. Người chinh phụ mong ngày chồng thắng trận trở về bình an vô sự, nhưng mãi vẫn không thấy chim thước bay về báo tin.
  • “Ngọn đèn”, “chẳng biết”: chờ đợi, ngóng trông từ sáng đến đêm khuya. Tâm trạng buồn rầu, nhớ nhung, chờ chồng trong vô vọng của người chinh phụ.
  • “Hoa đèn- bóng người”: thể hiện sự thao thức, trằn trọc từng đêm vì nhớ chồng, cô đơn, không ai chia sẻ.

-Lời độc thoại trong nội tâm của người chinh phụ:

  • “ Lòng thiếp riêng bi thiết”: gợi lên nỗi lòng sầu thảm, bi thương, cô độc đến mức không thể thốt nên lời.
  • “ Buồn rầu”: sự buồn bã, rầu rĩ thường trực.
  • “Khá thương”: tâm trạng lo âu, bồn chồn, xót xa cảnh chồng ở nơi chiến trận gian nguy của người chinh phụ.

-Nghệ thuật:

  • Đối: “rủ- thác, “ngoài-trong”: thể hiện thói quen lặp đi lặp lại hằng ngày.
  • Điệp ngữ bắc cầu: “đèn biết chăng- đèn chẳng biết” thể hiện sự cô đơn, buồn bã đến mức người chinh phụ chỉ còn biết tự vấn cùng cảnh vật xung quanh.
  • Câu hỏi tu từ: “Là lời than thở khắc khoải không yên”
  • Từ biểu cảm: Bi thiết, buồn rầu, khá thương,… Khắc họa rõ nét tâm trạng của người chinh phụ.

b. Phân tích 8 câu tiếp theo thể hiện tâm trạng buồn phiền kéo dài ngày qua ngày của người chinh phụ:

  • Cảnh vật: “gà eo óc”, “năm trống”, “hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”: người chinh phụ nhớ chồng đến thao thức suốt đêm, tâm trạng sầu não rối bời, bồn chồn cùng với cảnh vật cô quạnh, heo hút.
  • Thời gian: “khắc giờ đằng đẵng như niên”, từng phút từng giây đối với người chinh phụ trải qua buồn chán, vô định, mỗi giây trôi qua dài như một năm.
  • “Mối sầu”, “dằng dặc”, “miền biển xa” thể hiện tâm trạng chán chường, lẻ loi, dàn trải ra không gian rộng lớn để khắc họa mức độ cô đơn, nhung nhớ của người chinh phụ.
  • Hành động: “Hương gượng đốt”, “gương gượng soi”, “gượng gảy ngón đàn”: hoạt động một cách miễn cưỡng, gượng gạo, không sức sống

c. Phân tích 8 câu cuối gợi tâm trạng nhớ thương chồng nơi phương xa của người chinh phụ

  • “Gió đông, Non yên”, “Đường lên bằng trời”: gợi khung cảnh cô đơn với nỗi nhớ xa xăm của người chinh phụ.
  • “ Cảnh buồn tha thiết lòng”, “cành cây sương đượm”, “tiếng trùng mưa phun”: cảnh vật cũng buồn rầu, ảo não dưới sự cảm nhận của người chinh phụ đang trong tâm trạng cô đơn, muộn phiền.

3.Kết bài: Khái quát lại tác phẩm, nêu suy nghĩ bản thân.

Tham khảo trọn bộ 🌹 Phân Tích Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ 🌹 15 Mẫu Hay Và Đặc Sắc Nhất

Dàn Bài Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ Nâng Cao – Mẫu 6

Mẫu dàn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ nâng cao dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp nghị luận văn học.

1.Mở bài phân tích Chinh phụ ngâm:

  • Giới thiệu về tác giả Đặng Trần Côn
  • Giới thiệu nội dung cần phân tích – tác phẩm Chinh phụ ngâm và trích đoạn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

2.Thân bài phân tích Chinh phụ ngâm:

a. Phân tích nỗi cô đơn, sầu tủi của người chinh phụ (16 câu thơ đầu đoạn trích Chinh phụ ngâm):

  • “Dạo hiên vắng”: Trước hiên nhà, những bước đi chậm rãi, nặng nề.
  • “Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen” Hành động buông rèm xuống, kéo rèm lên lặp lại trong vô thức diễn tả nỗi chán chường, tô đậm thêm nỗi cô đơn trong khuê các.
  • “Ngoài rèm thước chẳng mách tin”: Trông chờ một tiếng lành từ chim thước từ xa nhưng chẳng có, nàng đành ngậm ngùi bên chiếc đèn khuya.
  • “Trong rèm dường đã có đèn biết chăng” Tìm đến đèn để tâm giao cho vơi nỗi ưu sầu, mà đèn nào có biết, nào có thấu được tâm can kẻ cô đơn.
  • Người chinh phụ buồn bã trong khuê phòng với ánh đèn dầu hiu hắt mà xót thương cho số phận mình, tủi hổ cho cảnh lẻ loi, đơn chiếc vì chia ly của mình.
  • Nỗi bi thiết của lòng nàng cất lên trong từng tiếng thơ ai oán, vừa như trách móc, vừa như xót xa cho thân phận.
  • Đèn dần tàn, thời gian vẫn vậy cứ trôi đi, một mình, một bóng, gặm nhấm nỗi cô độc, sầu tủi, nỗi chán chường vì lẻ loi tận cùng “Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi”.
  • Lòng người buồn tủi, nỗi sầu thương nhuốm lên cả vị thời gian, màu không gian: Tiếng gà “eo óc” đếm thời gian trong đêm lạnh. Bóng hòe “phất phơ rủ bóng” ngẩn ngơ bốn bề. Thiên nhiên có thanh, có sắc mà chẳng có lấy chút niềm vui dù là nhỏ bé
  • Mỗi khắc thời gian trôi qua đều nặng nề, khó khăn tựa như một năm dài.
  • Trong nỗi buồn tủi, sầu muộn, cô độc đến cùng cực ấy, người chinh phụ cố vực dậy tinh thần mình bằng việc tìm đến những thú vui đời thường. Nhưng trớ trêu thay, mọi thứ dường như đều trở nên gượng gạo, bất lực trước tâm trạng chinh phụ.

b. Phân tích nỗi nhớ thương chồng tha thiết của người chinh phụ (8 câu thơ cuối đoạn trích Chinh phụ ngâm):

  • Càng cô đơn, tuyệt vọng, nỗi nhung nhớ lại càng dâng trào, mãnh liệt.
  • Người chinh phụ nhớ thương chồng tha thiết nhưng đành bất lực vì khoảng cách quá xa xôi.
  • “Non Yên” một hình ảnh ẩn dụ cho sự xa xôi, cách trở của người chinh phụ và kẻ chinh phụ.
  • Vì nỗi nhớ thương da diết, không biết làm gì hơn, nàng đành gửi nỗi nhớ theo gió đông đến “Non Yên”.
  • Từ láy “thăm thẳm”, “đau đáu” kết hợp với cụm danh từ “đường lên bằng trời” đã đặc tả nỗi nhớ khôn nguôi, mênh mông và cao rộng đến tận cùng trong người chinh phụ.

c. Phân tích giá trị nghệ thuật của tác phẩm Chinh phụ ngâm:

  • Giọng thơ trầm buồn, khắc khoải, da diết, trầm lắng
  • Khắc họa nội tâm nhân vật tài tình, tinh tế thông qua hành động nhân vật, yếu tố ngoại cảnh, độc thoại nội tâm
  • Các biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ, từ láy.

3.Kết bài phân tích Chinh phụ ngâm: Khẳng định lại vẻ đẹp và giá trị của tác phẩm.

Giới thiệu cùng bạn 🍀 Phân Tích Tâm Trạng Của Người Chinh Phụ 🍀 15 Mẫu Hay

Dàn Ý Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ Học Sinh Giỏi – Mẫu 7

Tham khảo mẫu dàn ý Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ học sinh giỏi dưới đây để đạt kết quả cao cho bài viết của mình.

1.Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

2.Thân bài:

a. Tám câu thơ đầu:

  • Tâm trạng cô đơn, lẻ loi bộc lộ qua những hành động có tính lặp đi lặp lại, nhàm chán, vô vị.
  • “dạo hiên vắng thầm gieo từng bước”, những từ “thầm”, “vắng”, lại càng làm nổi bật nỗi đìu hiu cô đơn của người thiếu phụ chốn khuê phòng.
  • “rèm thưa rủ thác đòi phen” tấm màng mỏng hết buông xuống lại được cuốn lên, kéo theo tầm mắt trông ngóng xa xăm của người phụ nữ giữa căn nhà lạnh lẽo.
  • Gửi gắm hy vọng mong manh của mình vào loài chim thước, một loài chim chuyên báo hỷ sự, đôi mắt ngóng trông đến mỏi mòn mà vẫn chịu cảnh “Ngoài rèm thước chẳng mách tin”.
  • Nỗi buồn bã, cô đơn của người chinh phụ thông qua ngoại cảnh xung quanh.
  • Chỉ còn mỗi ngọn đèn leo lắt làm bạn, hỏi đèn rằng có biết chăng nỗi sầu lẻ bóng của mình, rồi lại như hờn như trách mà than thở “đèn có biết dường bằng chẳng biết”.
  • Người chinh phụ tự bày tỏ nỗi lòng của mình “Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi”, không còn cố ém nhẹm, giấu đi những nỗi niềm sầu khổ, mà bộc lộc một cách rõ nét nỗi “buồn rầu” đến chẳng thể cất thành lời.

b. Bốn câu thơ tiếp:

  • Cảnh buồn thương, hiu quạnh của người chinh phụ càng trở nên sâu sắc trong những âm thanh và cảnh sắc thê lương.
  • Tiếng gà gáy “eo óc” diễn tả rất đạt cái cảnh buồn vắng, quạnh quẽ trong đêm khuya, người thiếu phụ vì cô đơn, vì nhớ thương chồng mà trằn trọc không ngủ được, nghe tiếng gà gáy từ những canh đầu.
  • Cảnh “hòe phất phơ” yếu đuối, che phủ suốt bốn bên căn nhà, càng làm cảnh sắc thêm phần ảm đạm, cô liêu.
  • “khắc giờ đằng đẵng như niên” nỗi nhớ thương sâu sắc, trông ngóng mòn mỏi khiến người thiếu phụ cảm nhận một giờ dài tựa một năm.
  • Nỗi buồn “mối sầu” còn được tác giả tinh tế diễn tả bằng một lượng từ “dằng dặc” chỉ sự dài vô tận không dứt.

c. Bốn câu thơ tiếp: “Hương gượng đốt…loan ngại chùng”:

  • Người chinh phụ đã cố vực dậy tinh thần, tự tìm cho mình những thú vui khuây khỏa, nhằm vơi đi phần nào nỗi nhớ thương, sự trống trải trong lòng.
  • Cố “gượng” đốt hương, mà nghe mùi thơm hồn càng “mê mải” mệt nhọc.
  • Ngắm dung nhan tiều tụy vì thương nhớ mà nước mắt tuôn trào thương cho phận hồng nhan.
  • Gảy đàn sợ “dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng” vì lo sợ điềm xấu, sợ cảnh sinh ly tử biệt, đớn đau.
  • Mọi sự cố gắng, nỗ lực vượt ra khỏi cảnh sầu bi, chán chường của người chinh phụ đều trở nên vô nghĩa, không những không vực dậy được tinh thần mà còn khiến cho nỗi khổ sở, xót xa càng thêm sâu sắc.

d. Những câu thơ cuối:

  • Nỗi cô đơn, lẻ loi, buồn tủi của người chinh phụ chuyển thành nỗi nhớ thương khôn nguôi dành cho người chồng ngoài chiến trận.
  • Bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ thương không dứt của người vợ dành cho chồng mình trong cảnh chiến chinh loạn loạn lạc, là lòng khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi mãnh liệt.

3.Kết bài:

  • Đánh giá và khẳng định giá trị của đoạn trích
  • Những câu thơ trong “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” như chứa chất nỗi đau, nỗi nhớ và khao khát hạnh đôi lứa, thể hiện sâu sắc và thấm thía nhất chủ đề của tác phẩm.

Chia sẻ thêm cùng bạn 🍀 Cảm Nhận Về Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ 🍀 15 Mẫu Đặc Sắc

Dàn Ý Phân Tích Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ Đơn Giản – Mẫu 8

Mẫu dàn ý phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ đơn giản dưới đây với những luận điểm rút gọn trọng tâm.

1.Mở bài: Giới thiệu sơ lược, khái quát về đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ của tác giả Đặng Trần Côn.

2.Thân bài:

-Tâm trạng cô đơn của người chinh phụ trong những năm tháng lẻ loi:

  • Nỗi cô đơn, buồn tủi của người chinh phụ đã được tái hiện thông qua hành động lặp đi lặp lại “gieo từng bước” và đưa ánh mắt xa xăm hướng ra ngoài để trông ngóng, chờ đợi một tin tức tốt lành.
  • Ngọn đèn leo lét giữa đêm khuya không đủ sức san sẻ và sưởi ấm nỗi lòng cô đơn đến giá lạnh, “bi thiết” của người chinh phụ.
  • Điệp từ “gượng” được lặp lại hai lần đã diễn tả thành công hành động mang tính chất thụ động, gượng gạo của người chinh phụ trong sự cô đơn.

-Nỗi nhớ thương, trông mong người chinh phu quay về:

  • Nàng gửi gắm nỗi nhớ vào “gió đông” đến miền biên ải xa xôi – nơi “non Yên”
  • Nỗi nhớ thương đối với người chinh phu đã được bộc bạch một cách trực tiếp: “Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời”, “Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong”.

-Đánh giá về giá trị nhân đạo và hiện thực của tác phẩm thông qua dòng tâm trạng của nhân vật trữ tình:

  • Giá trị hiện thực: Thể hiện số phận bi kịch của người phụ nữ (là nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa); thể hiện sự bất công của chế độ xã hội phong kiến.
  • Giá trị nhân đạo: Là tiếng nói xót thương, đồng cảm của tác giả đối với thân phận người phụ nữ; đề cao niềm khao khát hạnh phúc lứa đôi, hạnh phúc gia đình của người chinh phụ; lên án, tố cáo chiến tranh phong kiến.

3.Kết bài: Khẳng định lại giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

Có thể bạn sẽ thích 🌟 Phân Tích Chinh Phụ Ngâm 🌟 19 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Dàn Ý Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ Lớp 10 – Mẫu 9

Dàn ý Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ lớp 10 dưới đây sẽ là tài liệu  tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh.

1.Mở bài: Giới thiệu trích đoạn nghị luận: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

2.Thân bài:

a. Nỗi lòng đau đớn, tủi hờn của người chinh phụ

-Không gian: chật hẹp: nơi hiên nhà, trong căn phòng lạnh lẽo,…

-Hành động:

  • “dạo hiên vắng”, “thầm gieo từng bước”: bóng hình lẻ loi, cô độc, nỗi u hoài nặng trĩu tâm can nơi tâm hồn chinh phụ.
  • Hành động cứ lặp lại lặp lại trong vô thức, nỗi mong ngóng, chờ đợi chồng đã bao trùm lấy tâm trí.
  • Đôi tay gầy guộc cứ cuốn lấy chiếc rèm, nâng lên rồi hạ xuống.
  • Các động từ “dạo”, “ngồi” kết hợp với các từ chỉ sự ít ỏi “trống trải”, “hiên vắng” cùng nhịp thơ chầm chậm thể hiện sự cô đơn, trống vắng tâm khảm người chinh phụ.
  • Trong chờ tiếng chim thước mang niềm vui tới những chim thước cũng “bặt vô âm tín”
  • Ánh đèn vô tri sao có thể hiểu thấu nỗi lòng.
  • Phép điệp ngữ bắc cầu “Đèn biết chăng-đèn có biết” lại càng gợi nỗi buồn, nỗi cô đơn như trải dài thêm ra, khắc khoải thêm ra.
  • Nỗi buồn tái tê đến nghẹn ngào, lời thốt ra cũng chẳng đặng.
  • Cảnh thiên nhiên nhuốm màu tâm trạng: gà eo óc,…

b. Nỗi thương nhớ chồng của người chinh phụ

  • Gửi gắm lòng mình đến người thương nơi biên ải xa xôi.
  • Những hình ảnh tượng trưng “non Yên” , “gió đông” càng khắc hoạ khoảng cách xa xôi vô ngần.
  • Nỗi nhớ càng thêm dài, khoảng cách lại càng xa xôi, “thăm thẳm”.

3.Kết bài: Khẳng định giá trị của đoạn trích.

SCR.VN tặng bạn 💧 Phân Tích 12 Câu Đầu Tình Cảnh Lẻ Loi 💧 8 Bài Văn Hay

Dàn Ý Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ 8 Câu Đầu Ngắn Gọn – Mẫu 10

Chia sẻ dưới đây dàn ý Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ 8 câu đầu ngắn gọn dưới đây để các em học sinh cùng tham khảo:

I. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích và 8 câu đầu của Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

II. Thân bài:

*Hành động của người chinh phụ

  • Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
  • Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen
  • Người chinh phụ vừa đi vừa đếm bước chân mình, như đang đếm từng ngày xa chồng.
  • Những bước chân của người chinh phụ tưởng như lặng lẽ, nhưng lại mang theo nỗi ưu phiền, lo lắng cho người chồng ở nơi chiến trường.
  • Đó là những bước chân nặng trĩu tâm tư, sự thương nhớ và nỗi xót xa.
  • Người chinh phụ ngồi bên cửa sổ, hết buông lại cuốn rèm như một hành động vô thức, lặp đi lặp lại.
  • Nàng không ý thức được mình đang làm gì, vì đã dồn hết tâm tư, sự lo lắng, nhớ nhung cho người chồng nơi biên ải chẳng biết khi nào mới về.
  • Tính từ “vắng”, “thưa” tạo nên sự trống trải cho không gian, tô đậm sự buồn tủi, cô đơn của người chinh phụ.
  • Sử dụng từ “từng”, “đòi” càng nhấn mạnh sự lặp lại vô thức những hành động vô nghĩa của người chinh phụ.
  • Hành động của người chinh phụ thể hiện những ngổn ngang lo lắng, nỗi buồn phiền và tấm lòng son sắt mà nàng dành cho người chồng.

*Ngoại cảnh: 6 câu tiếp theo

  • Chim thước: loài chim báo tin người đi xa trở về.
  • Người chinh phụ ngóng trông bóng chim thước qua bức rèm thưa.
  • Nhìn về thực tại với những nỗi nhớ, sự trông ngóng, ước muốn sum vầy đều xa vời, không được hồi âm, người chinh phụ càng thêm vô vọng.
  • Khi đối diện với ánh đèn, người chinh phụ khao khát được yêu thương và sẻ chia, câu hỏi tu từ khi ngồi trước ngọn đèn dầu chính là một lời than thở, bày tỏ sự chán chường, cô đơn đan xen với tuyệt vọng.
  • Hình ảnh ngọn đèn là một hình ảnh quen thuộc, xuất hiện nhiều trong các tác phẩm văn học trung đại.
  • Trong đoạn trích, ngọn đèn được sử dụng để ẩn dụ cho thời gian trôi nhanh, ẩn dụ cho sự lụi tàn, héo hon của một kiếp người.
  • Cuộc đời như một kiếp hoa đèn mong manh dang dở.

*Hình ảnh chờ đợi của người chinh phụ

– Người chinh phụ thức trắng đêm cùng ngọn đèn vì xót xa cho tình cảnh của chính mình. Nhưng thời gian trôi qua, ngọn đèn cũng chẳng thức cùng nàng, chỉ để lại bóng dáng cô độc của người chinh phụ.

– Tính từ “bi thiết”, “buồn rầu”, “thương” thể hiện tâm trạng não nề của người chinh phụ:

  • Bi thiết là bi thương, thảm thiết, là nỗi đau không thể nói thành lời, là khát khao được thấu hiểu, được sẻ chia nhưng lại chẳng có ai để cùng tâm sự.
  • Thiết tha là cắt, mài (theo nghĩa Hán Việt): thể hiện nỗi đau chôn giấu tạo nên vết cắt sâu trong tâm khảm.

– Nỗi đau. sự buồn tủi, khắc khoải của nàng mãi dồn nén trong tim, để rồi cứa vào trái tim cô đơn, khiến nỗi đau càng dày thêm theo từng ngày ngóng trông bóng người thương đang chinh chiến nơi chiến trường hiểm ác.

III. Kết bài: Nêu giá trị của đoạn trích cùng 8 câu đầu trong “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”.

SCR.VN chia sẻ 🌼 Phân Tích 8 Câu Đầu Bài Tình Cảnh Lẻ Loi 🌼 13 Mẫu Cực Hay

Dàn Ý Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ 8 Câu Sau – Mẫu 11

Mẫu dàn ý Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ 8 câu sau dưới đây sẽ giúp các em học sinh có được cho mình định hướng làm bài cụ thể.

1.Mở bài

  • Dẫn dắt giới thiệu tác giả, tác phẩm
  • Khái quát chung về giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm

2.Thân bài: Nỗi cô đơn, sầu tủi của người chinh phụ

-Ngoại cảnh

  • Tiếng gà óc eo
  • Bóng hòe phất phơ
  • Gợi không gian buồn bã, hiu quạnh

-Tâm trạng của người chinh phụ

  • Thời gian đo bằng nỗi buồn, nỗi cô đơn: “khắc giờ đằng đẵng như niên”
  • Không gian được mở ra bằng nỗi đau, nỗi sầu “tựa miền biển xa”

-Hành động:

  • “hương gượng đối” – “hồn đà mê mải”: tâm trạng chìm đắm mê man trong nỗi buồn
  • “gương gượng soi” – “lệ lại châu chan”: dòng lệ tuôn rơi vì xót xa tủi phận
  • “sắt cầm gượng gảy” – “phím loan ngại chùng”: lo sợ điều chẳng lành
  • Hình ảnh ước lệ: “sắt cầm”, “dây uyên”, “phím loan” để nhấn mạnh tâm tư về hạnh phúc lứa đôi, tình nghĩa vợ chồng

3.Kết bài:

  • Khẳng định giá trị của đoạn trích, tác phẩm.
  • Nêu cảm nhận của bản thân

Dàn Ý Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ 8 Câu Giữa – Mẫu 12

Với mẫu dàn ý Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ 8 câu giữa dưới đây, các em học sinh sẽ có thêm cho mình gợi ý làm bài phong phú.

1.Mở bài:

  • Giới thiệu trích đoạn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
  • Dẫn dắt vấn đề nghị luận: 8 câu thơ giữa của đoạn trích

2.Thân bài:

a. Phân tích nỗi nhớ da diết, tâm trạng sầu muộn:

  • Những tính từ láy chỉ thời gian, không gian và gợi bóng dán cảnh vật như: “óc eo”, “phất phơ”, “đằng đẵng” càng tô đậm lên vẻ ìm lìm, vắng lặng, xa xôi của cảnh vật, tô đậm nỗi buồn tâm cảnh.
  • Phép so sánh “Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa”: nỗi sầu mênh mang, thăm thẳm của người chinh phụ.
  • Tính từ “gượng” được sử dụng lặp đi lặp lại: nỗi chán ngán trong từng hành động của người chinh phụ.
  • Đàn cầm, dây uyên, phím loan: hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp của tình yêu đôi lứa, sự gắn kết của tình nghĩa vợ chồng.
  • Dây đàn “đứt” và “chùng” đều là dấu hiệu về sự chẳng lành. Nỗi kinh hãi, lo sợ khi “gượng gảy ngón đàn” như một sự mặc cảm, hoang mang trong nỗi lo tình yêu tan vỡ của người chinh phụ.

b. Đặc sắc nghệ thuật:

  • Thành công trong việc miêu tả, bộc lộ tâm trạng nhân vật, biến thế giới vô hình trở thành vô hình thông qua việc miêu tả các hành động, dáng điệu, cử chỉ của nhân vật và thiên nhiên bên ngoài.
  • Sự uyển chuyển trong việc sử dụng thể thơ song thất lục bát có tính nhạc điệu, cùng với hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm có ý nghĩa rất lớn trong việc thể hiện thế giới nội tâm của nhân vật.

3.Kết bài

  • Khái quát nội dung và nghệ thuật của 8 câu thơ
  • Suy ngẫm về tâm trạng của người chinh phụ, liên hệ, mở rộng về số phận những người phụ nữ trong xã hội xưa.

Tiếp theo đón đọc 🌹 Phân Tích 8 Câu Giữa Bài Tình Cảnh Lẻ Loi 🌹 10 Mẫu Hay Nhất

Dàn Ý Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ 16 Câu Đầu – Mẫu 13

Tham khảo mẫu dàn ý Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ 16 câu đầu dưới đây để nắm được những luận điểm cần triển khai.

I. Mở bài : Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích

II. Thân bài:

a. Hành động lặp đi lặp lại một cách nhàm chán, vô vị

  • “Thầm reo từng bước”: Bước chân lặng lẽ dạo trên hiên vắng.
  • “Rủ thác đòi phen”: Vào trong phòng cuốn rèm, buông rèm
  • Chữ “vắng, thưa”: Không chỉ gợi sự vắng lặng của không gian mà còn cho thấy nỗi trống vắng trong lòng người người chinh phụ

b. Thao thức ngóng trông tin chồng

– Ban ngày:

  • Người chinh phụ gửi niềm hi vọng vào tiếng chim thước – loài chim khách báo tin lành.
  • Nhưng thực tế “thước chẳng mách tin”: Tin tức chồng vẫn bặt vô âm tín.

– Ban đêm:

  • Người chinh phụ thao thức cùng ngọn đèn hi vọng đèn biết tin tức về chồng, san sẻ nỗi lòng cùng nàng.
  • Thực tế: “Đèn chẳng biết” “lòng thiếp riêng bi thiết” Câu thơ có hình thức đặc biệt khẳng định rồi lại phủ định, ngọn đèn có biết cũng như không vì nó chỉ là vật vô tri không thể san sẻ nỗi lòng cùng người chinh phụ.
  • So sánh với bài ca dao “khăn thương nhớ ai”, bài ca dao cũng có xuất hiện hình ảnh ngọn đèn. Nếu “đèn” trong bài ca dao là tri âm tri kỉ với người phụ nữ thì ở đây ngọn “đèn” lay lắt lại cứa sâu thêm nỗi đau trong lòng người.

– Hình ảnh so sánh “hoa đèn” và “bóng người”.

  • “Hoa đèn” dầu bấc ngọn đèn, thực tế là than. Cũng giống như ngọn đèn cháy hết mình để rồi chỉ con hoa đèn tàn lụi, người phụ nữ đau đáu hết lòng chờ chồng nhưng cuối cùng nhận lại sự cô đơn, trống trải.
  • Liên hệ với nỗi cô đơn của Thúy Kiều sau khi từ biệt Thúc Sinh trở về với chiếc bóng năm canh:

c. Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về ngoại cảnh.

  • “Gà gáy”, “sương”, “hòe”: Là những hình ảnh gắn với cuộc sống thôn quê bình dị, yên ả
  • Từ láy “eo óc, phất phơ”: Cực tả vẻ hoang vu, ớn lạnh đến ghê rợn của cảnh vật.
  • Dưới con mắt trống trải cô đơn cả người chinh phụ, những cảnh vật vốn gắn với cuộc sống yên bình, êm ả nay trở nên khác thường, hoang vu, ớn lạnh. Đó là cách nói tả cảnh để ngụ tình.

d. Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về thời gian.

  • “Khắc giờ đằng đẵng”, “mối sầu dằng dặc”: Thể hiện sự dàn trải của nỗi nhớ miên man không dứt.
  • Biện pháp so sánh kết hợp với các từ láy giàu giá trị gợi hình gợi cảm “dằng dặc, đằng đẵng” cho thấy sự cảm nhận khác thường về thời gian, mỗi phút mỗi giờ ngắn ngủi trôi qua mà nặng nề như một năm dài, thời gian càng dài mối sầu càng nặng nề hơn.
  • Câu thơ cực tả nỗi cô đơn tột cùng tột độ trong lòng người chinh phụ

e. Hoạt động gắng gượng duy trì nếp sống hằng ngày.

-Điệp từ “gượng”: nhấn mạnh sự cố gắng gò ép mình của người chinh phụ

-Mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm:

  • Đốt hương tìm sự thanh thản nhưng tình cảm lại mê man theo những suy nghĩ viển vông, khắc khoải, những dự cảm chẳng lành
  • Soi gương nhưng chỉ thấy hiện lên đó gương mặt đau khổ đầm đìa nước mắt.
  • Gượng gảy đàn sắt đàn cầm để ôn lại kỉ niệm vợ chồng nhưng lại lo lắng có điềm gở. Sự lo lắng không chỉ cho thấy nỗi cô đơn mà còn cho thấy niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.

III. Kết bài:

  • Khái quát lại giá trị nội dung của đoạn thơ
  • Tổng kết về đặc sắc nghệ thuật

Đọc nhiều hơn dành cho bạn ☀️ Cảm Nhận Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ 16 Câu Đầu ☀️ Tuyển Tập Đặc Sắc

Dàn Ý Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ 8 Câu Cuối – Mẫu 14

Dàn ý Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ 8 câu cuối dưới đây sẽ là tư liệu hay hỗ trợ các em học sinh trong quá trình làm bài.

I. Mở bài:

  • Giới thiệu tác giả Đặng Trần Côn và dịch giả Đoàn thị Điểm: tên tuổi, con người, sự nghiệp văn chương
  • Giới thiệu tác phẩm Chinh phụ ngâm và nội dung cần phân tích – đoạn trích tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

II. Thân bài:

2.Phân tích 8 câu cuối – Nỗi nhớ nhung của người chinh phụ trong tình cảnh lẻ loi:

a. Ước muốn của người chinh phụ.

  • “Gió đông”: Gió mùa xuân mang theo hơi ấm và sự sống
  • “Non Yên”: Điển tích chỉ nơi biên ải xa xôi
  • “Nghìn vàng”: Hình ảnh ẩn dụ cho tấm lòng của người chinh phụ (buồn tủi, cô đơn, lo lắng, trống vắng, hi vọng rồi lại thất vọng)
  • Với các hình ảnh ẩn dụ và điển tích đã cho thấy ước muốn của người chinh phụ gửi gắm niềm hi vọng, thương nhớ vào ngọn gió xuân mang đến nơi chiến trường xa xôi để người chinh phu thấu hiểu và trở về cùng nàng.

b. Nỗi nhớ của người chinh phụ:

  • Thủ pháp điệp liên hoàn “Non yên – non yên, trời – trời”: Nhấn mạnh khoảng cách xa xôi, trắc trở không gì có thể khỏa lấp, đồng thời cực tả nỗi nhớ vời vợi , đau đáu trong lòng người chinh phụ
  • Từ láy “thăm thẳm, đau đáu”: Cực tả cung bậc của nỗi nhớ, thẳm thẳm là nỗi nhớ sâu, dai dẳng, triền miên, đáu đáu là nỗi nhớ gắn với nỗi đau, nỗi sầu.
  • Câu thơ ghi lại một cách tinh tế, cảm động sắc thái nỗi nhớ, nỗi nhớ mỗi lúc một tăng tiến, dồn nén trở thành nỗi đau xót xa.
  • Sự tinh tế, nhạy cảm, đồng điệu của tác giả.

c. Mối quan hệ giữa ngoại cảnh và tâm cảnh:

  • “Cảnh buồn”, “người thiết tha lòng”: Cảnh và người đều gặp nhau ở nỗi buồn và niềm đau
  • Cảnh vốn là vật vô tri nhưng tâm trạng của con người đã nhuốm sầu cảnh vật.
  • Thủ pháp tả cảnh ngụ tình, người chinh phụ đã hướng nỗi buồn ra ngoài cảnh vật khiến nó cũng trở nên não nề.

*Tiểu kết.

-Nội dung: Khắc họa nỗi buồn, nỗi đau, nỗi nhớ của người chinh phụ, ẩn sau đó là sự đồng cảm, trân trọng của tác giả đối với số phận và phẩm hạnh người phụ nữ

-Nghệ thuật:

  • Sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp liên hoàn, từ láy
  • Thủ pháp tả cảnh ngụ tình
  • Giọng điệu da diết, buồn thương

III. Kết bài:

  • Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
  • Liên hệ với số phận của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến phải xa chồng vì chiến tranh phi nghĩa. Phê phán chiến tranh phi nghĩa tước đi hạnh phúc người phụ nữ.

Tiếp tục tham khảo 💕 Phân Tích 8 Câu Cuối Bài Tình Cảnh Lẻ Loi 💕 10 Mẫu Siêu Hay

Viết một bình luận