Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em [21+ Món Ăn Đặc Sản Hay]

Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em ❤️️ 21+ Món Ăn Đặc Sản Hay ✅ Giới Thiệu Đến Bạn Đọc Những Món Ăn Nổi Tiếng Đặc Trưng Ẩm Thực Của Mỗi Vùng Miền.

Dàn Ý Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em

Chia sẻ đến bạn đọc mẫu Dàn Ý Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em sau đây để triển khai bài văn logic và đầy đủ ý nhất.

Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần thuyết minh: một món ăn đặc sản.

Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách viết mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân mình.

Thân bài

Khái quát chung

  • Giới thiệu về lịch sử ra đời của món ăn đặc sản: Món ăn được bắt nguồn từ đâu, vào khoảng thời gian nào.
  • Nguyên liệu để làm nên món ăn đó gồm những gì? Món ăn được chế biến trong khoảng bao nhiêu lâu?
  • Những giá trị kinh tế và giá trị văn hóa mà món ăn đó mang lại cho địa phương nói riêng cũng như cho nền ẩm thực Việt Nam nói chung là gì?
  • Đánh giá về thực trạng của món ăn đặc sản đó trên thị trường: Hiện nay, món ăn có được ưa chuộng hay phổ biến hay không?

Thuyết minh chi tiết

  • Để làm nên món ăn cần chuẩn bị những gì?
  • Thuyết minh chi tiết về quá trình tạo ra món ăn: gồm những bước nào? Đâu là công đoạn quan trọng nhất?
  • Thưởng thức món ăn như thế nào là ngon nhất?
  • Hương vị của món ăn có gì đặc sắc, nổi bật?

Ý nghĩa, ưu điểm mà món ăn mang lại

  • Món ăn đặc sản đó có ý nghĩa như thế nào với người dân địa phương và nền ẩm thực?
  • Chúng ta cần phải làm gì để lưu giữ món ăn đó và làm cho mọi người ngày càng biết đến nó nhiều hơn?

Kết bài: Khái quát lại món ăn đặc sản vừa thuyết minh, đồng thời liên hệ đến bản thân và rút ra bài học chung cho mọi người.

Tham Khảo Bài 💧Thuyết Minh Về Bún Bò Huế, Món Bún Chả Cá ❤️️ Ngoài Bài Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em

Bài Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em Điểm 10 – Bài 1

Bài Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em Điểm 10, bài văn giới thiệu về nem chua Thanh Hóa nổi tiếng.

Nem chua Thanh Hóa là món ăn nổi tiếng, là niềm tự hào của người dân nơi đây. Món này được chế biến hết sức kỳ công, qua nhiều công đoạn kỹ lưỡng, từ khâu chọn nguyên liệu cho tới khi đóng gói sản phẩm…

Thịt để làm nem phải là loại thịt nóng, nghĩa là khi heo vừa mới xẻ thịt thì người thợ làm nem phải thái, xay, chế biến ngay, không để lâu. Bởi nếu thịt nguội, nem sẽ không có độ bóng cũng như sự kết dính trong quá trình lên men. Ngày trước khi chưa có máy xay, người thợ phải giã thịt bằng tay trên những cối đá lớn. Theo kinh nghiệm của những gia đình làm nem truyền thống, thì thịt giã cối đá sẽ có độ giòn, quánh, dính hơn là thịt xay máy.

Bì lợn cũng phải chọn rất kỹ, heo lấy bì phải là heo cạo chín, nghĩa là làm bằng nước sôi. Có như thế lông mới sạch và khi chế biến sẽ đỡ tốn thời gian. Để có những sợi bì trong, ngon, người thợ phải cạo thật sạch tất cả những phần mỡ còn sót lại trên bì, cho tới khi lớp bì mỏng, trắng tinh, trong suốt thì được. Bì càng làm kỹ bao nhiêu thì khi thái chỉ, bì càng giòn và dai bấy nhiêu.

Khi nguyên liệu chính là thịt và bì đã xong, người thợ sẽ trộn hai hỗn hợp này lại với nhau cùng các loại gia vị muối, bột ngọt, đường, nêm thêm chút nước mắm cho thơm. Sau đó mang hỗn hợp thịt trên ra đóng gói.

Mỗi một chiếc nem được người gói cho kèm thêm chút tỏi, lá đinh lăng, ớt, những phụ gia này có tác dụng làm cho hương vị nem trở nên ngon hơn, hấp dẫn hơn và cũng là để cân bằng giữa lạnh (nem chua) với nóng (lá đinh lăng, ớt). Lá chuối gói nem phải là lá chuối ngự vừa xanh vừa dầy, bởi trong quá trình vận chuyển và lưu giữ nem vẫn tiếp tục lên men.

Để bảo quản được dài ngày, người thợ thường bọc giấy bóng thêm bên trong nem. Thông thường nem gói sau 3 ngày là chín, có thể dùng được. Bóc lớp lá chuối màu xanh ở ngoài, đã thấy lộ ra màu hồng của thịt, màu trắng của sợi bì, màu đỏ của ớt.

Khi thưởng thức sẽ gặp vị chua thanh của thịt, dai giòn của sợi bì, cay của ớt, thơm của tỏi, chát ngọt của đinh lăng… một hương vị rất riêng mà không phải nem chua nơi nào cũng có như nem chua xứ Thanh. Nem Thanh có vị lạ rất khác với nem chua Hà Nội hay nem lụi ở Huế, lại càng khác xa với nem rán hay nem tai. Nó vừa chua, vừa cay lại có cả vị mặn mà của gia vị, có vị ngọt của thịt làm ta không thể không ăn tiếp vài cái nữa.

Nem chua Thanh Hoá vừa ngon, vừa rẻ nhưng có điều rất lạ và hay là có thể làm đồ nhắm, cũng có khi ăn với cơm. Tiện hơn cả là ở đâu ta cũng có thể nhấm nháp hương vị hấp dẫn của nó. Nghĩ đến nem chua quê mình đầu lưỡi tôi lại cay cay, ngọt ngọt. Khó mà tả được cảm giác sung sướng khi được ăn một vài miếng nem chua ở quê hương mình trong lúc đang ở nơi xa xôi.

Ai đi qua xứ Thanh cũng phải nếm thử hương vị lạ của những chiếc nem xinh xắn. Người dân xứ Thanh vào Nam ra Bắc, dù bận trăm công nghìn việc, dù mang vác nặng nề cũng cố đem vài chục chiếc để cho người nhà hoặc biếu người thân. Ngày lễ Tết hoặc cưới xin, nem chua trở thành món ngon không thể thiếu. Kèm với những cặp bánh chưng xanh, những chiếc giò ngày Tết là những xâu nem chua làm từ chất liệu quê hương mời khách đến chơi nhà.

Nếu có dịp dừng chân nơi miền đất này, mời bạn hãy thưởng thức nem chua xứ Thanh. Vị chua chua, ngọt ngọt đậm đà gia vị tạo nên hương thơm khó quên của món nem chua Thanh Hóa. Nem chua Thanh Hóa nổi tiếng xưa nay khắp một dải đất dài từ Nam ra Bắc. Người Thanh Hóa tự hào với bạn bè nơi nơi vì có một thứ quà không phải nơi nào cũng cứ học là làm được, mà nó được truyền kinh nghiệm từ đời này sang đời khác qua nhiều năm nay.

SCR.VN Gợi Ý Bài💦 Thuyết Minh Về Món Thịt Kho Tàu ❤️️ Ngoài Bài Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em

Thuyết Minh Về Một Món Ăn Đặc Sản Quê Em – Bài 2

Thuyết Minh Về Một Món Ăn Đặc Sản Quê Em, cùng tham khảo bài văn giới thiệu về món bún tôm Hải Phòng đặc sắc sau đây.

Người Hải Phòng còn làm hài lòng du khách với những món ăn đặc sản của biển và nhiều cuộc khám phá đầy ấn tượng trên vùng đất được tạo hóa và con người của nhiều thế hệ vun đắp nên.

Từ lâu món bún tôm của miền biển này đã trở thành một đặc sản, hấp dẫn thực khách không chỉ bởi hương vị mà còn ở nguyên liệu và bí quyết độc đáo riêng.

Nguyên liệu chính làm nên sức hấp dẫn cho món ăn này chính là những con tôm biển còn tươi nguyên được đưa lên từ Hải Phòng. Sau đó, chúng được bóc bỏ vỏ, xào cùng một chút hành khô cho thật săn. Cùng với tôm là những miếng chả cá vàng ươm, vài miếng chả lá lốt, thêm ít dọc mùng, thì là, rắc thêm một chút hành răm thái nhỏ và mấy lát cà chua.

Bát bún tôm càng thêm đậm đà bởi vị ngọt, ngậy đặc trưng của nước dùng hàng bún, cùng với vị thơm của tôm, của rau và các loại gia vị. Thực khách yêu thích món bún tôm Hải Phòng đã ăn một lần là nhớ mãi đến hương vị ngọt lừ của món ăn độc đáo ấy.

Từng sợi bún trắng mềm hoà quyện vào màu đỏ của tôm, cà chua, màu xanh của hành, của dọc mùng và màu vàng của chả cá tạo nên một bức tranh sống động nhiều màu sắc.

Trong khi ăn, thực khách sẽ cảm nhận được vị ngậy của nước dùng, vị thơm của tôm, của chả cá và đặc biệt là mùi hăng hăng không thể thiếu của vài miếng chả lá lốt. Nhưng đặc biệt hơn cả là hương vị của nước me chua thay thế hoàn toàn cho dấm và chanh vốn là những gia vị mà chúng ta đã quá quen thuộc. Món bún ăn kèm với một ít rau sống và thêm vào vài miếng ớt khi ăn. Tất cả làm nên một tô bún tôm thật đặc biệt và hấp dẫn.

Chia Sẻ Bài 💦 Thuyết Minh Về Bánh Chưng Ngày Tết ❤️️ Bên Cạnh Mẫu Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em

Thuyết Minh Về Món Ăn Đặc Sản Chi Tiết – Bài 3

Thuyết Minh Về Món Ăn Đặc Sản Chi Tiết giúp các em có thêm nhiều gợi ý thú vị để hoàn thiện bài văn của mình.

Ngày xưa, một thuở khó nghèo, thì dân “cơm niêu nước lọ”, là dân nghèo khó bậc nhất trong xã hội. Nhưng ở vào thời buổi văn minh này, khi người ta nấu cơm bằng nồi nhôm, xoong gang, nồi cơm điện… thì cơm niêu lại là một đặc sản, dân vào nhà hàng dám gọi cơm niêu phải là dân sành điệu và nặng túi tiền.

Gạo Tám, cơm niêu là một đặc sản trong món ăn ngàn năm của người Việt Nam chúng ta. Gạo Tám mà nấu bằng nồi đồng hoặc bằng các thứ nồi khác đều không thể có hương vị như nấu bằng niêu đất. Ở trời đất phương Nam này, gạo ngon nhất là gạo Nàng Hương và các nàng khác… nếu được nấu bằng niêu đất thì thật là tuyệt. Có thể nói gạo Tám, gạo Nàng Hương… mà nấu bằng niêu đất thì như cái đẹp, cái hay của lời ca tiếng hát được người nghệ sĩ tài danh nâng lên làm thế giới tâm hồn bay bổng.

Để nấu cơm niêu đất được ngon, người nấu phải chọn được gạo ngon, phải chọn được cái niêu không rỉ nước, cái vung niêu không được vênh, được lệch. Có gạo có niêu, có nước ngon rồi, thì việc nấu được niêu cơm như ý, cũng là một nghệ thuật. Tính sao cho lượng gạo vừa đủ, ít quá cũng không ngon, nhiều gạo quá thì cơm sống, ngọn lửa phải vừa phải, cơm sôi phải đều và phải ghế (phải đảo) cơm bằng đũa cả.

Sau khi cơm đã cạn nước, phải để dưới ngọn lửa (hoặc vùi trong than) ít ra cũng từ 20 phút trở lên. Tóm lại muốn có niêu cơm ngon cũng phải thí điểm hai ba lần mới đạt yêu cầu. Khi cơm chín rồi, muốn xới cơm ra chén (bát) phải dùng đôi đũa cả mới tạo được cơm có độ xốp, nếu lấy thìa mà xới thì cơm đâu còn tơi xốp và giảm đi cái cảm giác ngon lành.

Cơm niêu đã trở thành hình ảnh của một quá trình lịch sử, quá trình tiến triển của văn hóa ẩm thực Việt Nam. Bạn hãy đi thưởng thức cơm niêu và những ngày nghỉ hãy tự nấu cơm niêu để có một bữa ăn ngon lành.

Giới Thiệu Bài 🌹 Thuyết Minh Về Món Trứng Rán, Trứng Chiên ❤️️ Ngoài Mẫu Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em

Thuyết Minh Về 1 Đặc Sản Quê Em Hay Nhất – Bài 4

Thuyết Minh Về 1 Đặc Sản Quê Em Hay Nhất được SCR.VN chọn lọc và chia sẻ sau đây.

Việt Nam được biết đến là đất nước có nền văn hóa ẩm thực khá phong phú. Chúng ta có thể kể tên các món ăn đặc sản của dân tộc như bánh chưng, bánh cốm, phở, bún bò,… và đặc biệt là món nem rán. Đây là món ăn vừa cao quý lại vừa dân dã, bình dị để lại một mùi vị khó phai mờ trong mỗi chúng ta.

Nem rán có nguồn gốc từ Trung Quốc, thuộc nhóm các món Dimsum. Món ăn này đã theo chân những người Hoa khi di cư sang nước ta và được biến đổi thành món ăn phù hợp với khẩu vị người Việt. Nem rán không chỉ phổ biến ở Việt Nam, Trung Quốc mà nó còn góp mặt trong ẩm thực của đất nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Đức, Ba Lan và nhiều nước Trung, Nam Mĩ,… với các tên gọi khác nhau như Harumaki, Chungwon, Rouleau de printemps, Sajgonki,…

Ở Việt Nam, tùy theo vùng miền mà món ăn này có những tên gọi riêng. Nem rán là cách gọi của người dân miền Bắc, người miền Trung gọi là chả cuốn và chả giò là cách gọi của người dân miền Nam.

Nguyên liệu chế biến món nem rán khá đa dạng nhưng cũng hết sức dễ tìm. Để món ăn đầy đủ các thành phần dinh dưỡng chúng ta cần chuẩn bị thịt băm, trứng gà hoặc trứng vịt, hành tây, hành lá, cà rốt, su hào, giá đỗ, rau mùi, rau thơm, mộc nhĩ, mì hoặc miến,…và một số loại gia vị như mì chính, bột canh, hạt tiêu, nước mắm,…Những gia vị này sẽ giúp món ăn thêm phần đậm đà, hấp dẫn. Một thứ không thể thiếu đó chính là bánh đa nem. Bánh đa nem được làm từ gạo và khi chọn ta cần lựa những lá bánh mềm, dẻo để khi gói không bị vỡ.

Để có được món nem rán thơm phức hoàn hảo, trước hết chúng ta cần sơ chế các nguyên liệu đã chuẩn bị. Chúng ta ngâm nấm và mộc nhĩ cho đến khi chúng nở ra rồi rửa sạch, thái nhỏ. Đồng thời các loại rau củ cũng gọt vỏ, rửa sạch và thái hoặc duôi nhỏ. Mì hoặc miến ngâm nước ấm trong khoảng năm phút rồi cũng cắt thành từng đoạn ngắn. Sau đó, cho tất cả các nguyên liệu vào âu hoặc bát to, đập thêm trứng, nêm thêm gia vị rồi trộn đều.

Số trứng dùng để làm nem không nên quá nhiều vì như thế sẽ khiến nhân nem ướt rất khó cuộn và cũng không nên quá ít vì nem sẽ bị khô. Vì vậy, khi đập trứng ta nên đập lần lượt từng quả để ước lượng lượng trứng phù hợp. Màu cam của những sợi cà rốt, màu trắng của mì, màu xanh của rau, màu vàng của trứng,… tất cả hòa quyện với nhau trông thật hài hòa. Chúng ta sẽ ướp phần nhân nem từ 5 đến 10 phút để các gia vị ngấm đều.

Tiếp theo, chúng ta trải bánh đa nem trên một mặt phẳng rồi cho nhân nem vào cuộn tròn. Bánh đa nem có loại hình tròn, hình vuông, cũng có loại hình chữ nhật, tùy theo sở thích mà mỗi người lại lựa chọn những loại bánh đa nem khác nhau. Nếu muốn bánh đa nem mềm và giòn thì trước khi cuốn nem nên phết lên bánh đa nem một chút nước giấm pha loãng với đường và nước lọc.

Chúng ta nên gấp hai mép bánh đa nem lại để phần nhân nem không bị chảy ra ngoài. Sau đó, đun sôi dầu ăn rồi cho nem vào rán. Khi rán nên để nhỏ lửa và lật qua lật lại để nem được chín vàng đều rồi vớt ra giấy thấm để nó hút bớt dầu mỡ, tránh cảm giác bị ngấy khi thưởng thức.

Nước chấm là thứ không thể thiếu để món nem trở nên đậm đà. Muốn có nước chấm ngon, chúng ta cần chuẩn bị một chút đường, tỏi, giấm, ớt, chanh và nước mắm. Đầu tiên, ta hòa tan đường bằng nước ấm rồi cho thêm tỏi, ớt đã băm nhỏ. Sau đó đổ từ từ giấm và nước mắm vào rồi khuấy đều cho các gia vị ngấm đều. Ta có thể thay giấm bằng chanh hoặc quất. Tùy khẩu vị của mỗi người mà nước chấm có độ mặn ngọt khác nhau.

Cuối cùng, bày nem ra đĩa, trang trí thêm rau sống, cà chua hay dưa chuột thái lát để đĩa nem trông thật đẹp mắt. Những bông hồng được làm từ cà chua, những bông hoa được tỉa từ dưa chuột sẽ khiến món ăn vô cùng hấp dẫn. Nem rán chấm với nước chấm tỏi ớt sẽ mang lại cảm giác rất thú vị. Bánh đa nem vàng giòn cùng nhân nem thơm phức quyện hòa với nhau cùng vị cay cay của ớt, chua chua của giấm, ngòn ngọt của đường sẽ khiến những ai thưởng thức nó không bao giờ có thể quên được mùi vị đặc biệt này.

Nem rán đã trở thành một món ăn phổ biến trên khắp đất nước Việt Nam. Nó không chỉ có mặt trong những bữa cơm bình dị thường nhật mà còn xuất hiện trong mâm cơm thờ cúng tổ tiên. Đây là món ăn mang ý nghĩa trang trọng, cao quý. Ngoài ra nem rán còn dùng để ăn kèm với bún đậu và các món ăn khác.

Giữa tiết trời se lạnh như thế này còn gì tuyệt vời hơn khi thưởng thức món em rán nóng hổi. Sự kết hợp các nguyên liệu làm nên nhân nem như mang một ý nghĩa biểu tượng về sự đoàn kết, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau của người dân đất Việt.

Nem rán không chỉ là món ăn giàu chất dinh dưỡng mà còn là món ăn góp phần tạo nên nền ẩm thực Việt với những đặc trưng và sự độc đáo riêng biệt. Món ăn này tuy dễ thực hiện nhưng lại đòi hỏi sự kì công và khéo léo nên người chế biến cần có sự tập trung nhất định. Đây còn là một trong những món ăn thu hút khách quốc tế khi đến thăm Việt Nam. Có thể nói, món nem rán nói riêng và ẩm thực Việt nói chung đang ngày càng khẳng định được giá trị trên thế giới.

SCR.VN Gợi Ý 🌹 Thuyết Minh Về Phở Bò, Món Phở ❤️️ Ngoài Mẫu Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em

Thuyết Minh Món Ăn Đặc Sản Ấn Tượng – Bài 5

Thuyết Minh Món Ăn Đặc Sản Ấn Tượng, phở một món ăn mà không chỉ nổi tiếng tại Việt Nam mà còn được bạn bè quốc tế biết đến.

Đặc sản Hà Nội có nhiều, Hà Nội là địa điểm nổi tiếng với ẩm thực hấp dẫn, không chỉ đối với du khách nước ngoài mà còn lôi cuốn người Việt Nam. Nhưng nhắc đến món ăn Hà Nội là người ta nhắc đầu tiên đến phở. Phở như một thứ đại diện mang tính bản sắc, đặc thù của món ăn Hà Nội. Lý do thật đơn giản phở Hà Nội khác hẳn các nơi khác, nó không thể trộn lẫn với bất cứ một thứ phở nơi nào, cho dù ở đó người ta đã cố tình trương lên cái biển Phở Hà Nội.

Phở được dùng riêng như là một món ăn sáng hoặc trưa và tối, không ăn cùng các món ăn khác. Nước dùng của phở được làm từ nước ninh của xương bò: xương cục, xương ống và xương vè. Thịt dùng cho món phở có thể là bò, hoặc gà. Bánh phở phải mỏng và dai mềm, gia vị của phở là hành lá, hạt tiêu, giấm ớt, lát chanh thái. Phở luôn phải ăn nóng mới ngon, người Hà Nội còn ăn kèm với những miếng quẩy nhỏ. Tuy nhiên, để có được những bát phở ngon còn tùy thuộc vào kinh nghiệm và bí quyết truyền thống của nghề nấu phở.

Trong món phở Hà Nội công đoạn chế biến nước dùng, còn gọi nước lèo, là công đoạn quan trọng nhất. Nước dùng của phở truyền thống là phải được ninh từ xương ống của bò cùng với một số gia vị. Xương phải được rửa sạch, cạo sạch hết thịt bám vào xương cho vào nồi đun với nước lạnh. Nước luộc xương lần đầu phải đổ đi để nước dùng khỏi bị nhiễm mùi hôi của xương bò, nước luộc lần sau mới dùng làm nước lèo. Gừng và củ hành đã nướng đồng thời cũng được cho vào.

Lửa đun được bật lớn để nước sôi lên, khi nước đã sôi thì phải giảm bớt lửa và bắt đầu vớt bọt. Khi đã vớt hết bọt, cho thêm một ít nước lạnh và lại đợi nước tiếp tục sôi tiếp để vớt bọt…Cứ làm như vậy liên tục cho đến khi nước trong và không còn cặn trong bọt nữa. Sau đó, cho một ít gia vị vào và điều chỉnh độ lửa sao cho nồi nước chỉ sôi lăn tăn để giữ cho nước khỏi bị đục và chất ngọt từ xương có đủ thời gian để tan vào nước lèo.

Có thể nói, PhởHà Nội có cái ngọt chân chất của xương bò, cái thơm của thịt vừa chín đến độ để vẫn dẻo mà lại không dai. Màu nước phở trong, bánh phở mỏng và mềm. Chỉ nhìn bát phở thôi cũng đủ thấy cái chất sành điệu, kỹ càng trong ăn uống của người Hà Nội.

Một nhúm bánh phở đã trần qua nước nóng mềm mại dàn đều trong bát, bên trên là những lát thịt thái mỏng như lụa điểm mấy ngọn hành hoa xanh nõn, mấy cọng rau thơm xinh xắn, mấy nhát gừng màu vàng chanh thái mướt như tơ, lại thêm mấy lát ớt thái mỏng vừa đỏ sậm vừa màu hoa hiên.

Tất cả màu sắcđó như một bức hoạ lập thể hơi bạo màu nhưng đẹp mắt cứ dậy lên hương vị, quyện với hơi nước phở bỏng rẫy, bốc lên nghi ngút, đánh thức tất thảy khả năng vị giác, khứu giác của người ăn, khiến ta có cảm giác đang được hưởng cái tinh tế của đất trời và con người hợp lại. Chỉ húp một tý nước thôi đã thấy tỉnh người.

Thịt thì mềm, bánh thì dẻo, thỉnh thoảng lại thấy cái cay dịu của gừng, cái cay nồng của ớt, cái thơm nhè nhẹ của rau thơm, cái thơm của thịt bò tươi mềm. Tất cả cứ ngọt lừ đi, ngọt một cách hiền lành, êm nhẹ mà chân thật, tuyệt kỹ hài hoà.

Ta có thể thưởng thức nhiều hương vị phở tại Hà Nội. Có ba món phở chính:

Phở nước: Cho bánh phở, thịt, rau thơm và gia vịvào một cái bát ôtô rồi chan ngập nước dùng nóng lên. Phở xào: Xào bánh phở cùng thịt và rau thơm. Phở áp chảo: Xào bánh phở trong mỡ nóng tới khi bánh phở trở lên nâu giòn, rồi thêm gia vị.

Trong ba loại phở trên thì phở nước là phổ biến hơn cả. Phở nước gồm có: Phở Bò, phở Gà, phở Tim gan. Tuy nhiên, người sành điệu chỉ ăn phở chuộng nhất phở Bò, thứ đến là phở gà và không chấp nhận những loại phở khác.

Đối với du khách nước ngoài thì phở được coi là món ngon hấp dẫn và lạ miệng bởi sự tinh túy. Để thưởng thức phở ngon thì cần phải để phở trong bát sứ chứ không phải là bát thủy tinh hay bát nhựa. Bát đựng phở không được quá to hay quá nhỏ. Nếu bát quá nhỏ, nước dùng sẽ chóng nguôi và không có đủ chỗ để thit, rau thơm và gia vị. Nếu bát to quá thì chưa ăn hết một bát bạn đã thấy chán vì phở chỉ là một món ăn nhẹ hoặc món ăn thêm.

Khi ăn phở, một tay cầm đũa còn tay kia cầm thìa. Dùng đũa tre là thích hợp nhất vì nó giản dị và không bị trơn khi gắp bánh phở. Bàn ăn phở cần hơi thấp so với bình thường để nước dùng không vương vào quần áo bạn khi cúi xuống gắp sợi bánh phở lên ăn.

Trông bạn sẽ rất kỳ cục nếu bạn uống bia hoăc trà đá khi ăn phở. Tuy nhiên, bạn nhấm nháp một chén cuốc lủi để bát phở thêm ngon thì có thể chấp nhận được. Nhưng thường thì không dùng đồ uống hoặc các đồ ăn khác khi ăn phở, ăn như vậy mới càng thấy phở ngon.

Nếu có cơ hội đến với Hà Nội thì bạn nên thưởng thức hương vị phở đặc trưng này nhé! Phở Hà Nội là như thế, đó là cái ngon của tất thảy những chất liệu đời thường Việt Nam nhưng đã được bàn tay tài hoa của người Hà Nội làm thành tác phẩm!

Chia Sẻ Bài 🌹 Thuyết Minh Về Cách Làm Một Món Ăn Mà Em Yêu Thích ❤️️ Ngoài Bài Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em

Thuyết Minh Về Món Gỏi Cuốn – Bài 6

Thuyết Minh Về Món Gỏi Cuốn ngắn gọn được nhiều bạn đọc quan tâm và chia sẻ sau đây.

Gỏi cuốn là một món ăn ngon, nổi tiếng của nước ta. Nguyên liệu chế biến món này khá nhiều nhưng cũng đều là những nguyên liệu đơn giản. Gồm thịt băm, trứng gà hoặc trứng vịt, hành tây, hành lá, cà rốt, su hào, giá đỗ, rau mùi, rau thơm, mộc nhĩ, mì hoặc miến,…và một số loại gia vị như mì chính, bột canh, hạt tiêu, nước mắm,…

Và một thứ không thể thiếu để cuốn ngoài đó chính là bánh đa nem. Bánh đa nem sẽ được gói bên ngoài, bao boc những nguyên liệu bên trong. Tùy sở thích mỗi người mà cho tôm hay thịt, nhiều thịt hay rau,… Nước chấm quyết định khá nhiều đến độ ngon của món này, lúc mới ra đời, gỏi cuốn chỉ ăn với mắm nêm, dần dần sáng tạo thêm nước mắm pha chua ngọt. Cùng với nhiều món ăn đặc sắc khác, món gỏi cuốn luôn có một chỗ đứng riêng trong lòng người yêu ẩm thực.

Xem Thêm Bài 🌹 Thuyết Minh Về Món Ăn Mà Em Yêu Thích ❤️️ Ngoài Mẫu Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em

Thuyết Minh Về Món Bún Thịt Nướng – Bài 7

Thuyết Minh Về Món Bún Thịt Nướng, cùng tham khảo bài văn hay được SCR.VN chia sẻ đến bạn đọc dưới đây.

Các món bún từ lâu đã rất quen thuộc và gần gũi với con người Việt Nam. Từ bún riêu cua dân dã đến bún chả Hà Nội lừng danh,… tất cả đều mang đến hương vị rất riêng và hấp dẫn. Đặc biệt không kém, phải kể đến món bún thịt nướng với sự kết hợp hài hòa từ nhiều nguyên liệu, thấm đẫm trong nước mắm đậm đà, chắc chắn sẽ khiến bạn thích mê.

Bún thịt nướng là một món ăn phổ biến và được yêu thích của cả 3 miền đất nước, mỗi nơi đều giữ cho mình một hương vị đặc trưng riêng tùy theo khẩu vị từng miền Bắc, Trung, Nam. Món bún này có thể dùng làm điểm tâm, bữa chính hay giữa bữa đều phù hợp, rất ngon và hấp dẫn. Yêu cầu của món Bún thịt nướng là thịt được nướng vàng đều, có vị đậm đà cùng hương thơm của sả và vừng; nước mắm chua ngọt vừa ăn; và các loại rau dùng kèm đa dạng.

Đọc Thêm Bài 💧 Thuyết Minh Về Món Ăn Dân Tộc Truyền Thống ❤️️ Ngoài Bài Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em

Thuyết Minh Về Món Gà Nướng – Bài 8

Thuyết Minh Về Món Gà Nướng sẽ gợi ý cho các em thêm nhiều ý văn hay và hấp dẫn.

Vị thơm, ngọt đậm đà của thịt gà hòa quyện với vị cay nồng của muối é tạo nên đặc sắc riêng của món gà nướng Bản Đôn.

Gà nướng Bản Đôn là một món ăn dân giã của đồng bào dân tộc thiểu số, tuy nhiên, hiện nay món ăn này đã trở thành một đặc sản không thể bỏ qua đối với du khách khi đến thăm mảnh đất Tây Nguyên.

Để làm món ăn này, nguyên liệu quan trọng nhất là thịt gà. Để có những con gà nướng thơm ngon, người dân Bản Đôn phải rất công phu nuôi, chọn gà. Đó phải là gà thả vườn chính hiệu, chủ yếu ăn thức ăn rơi vãi, côn trùng…Gà được chọn nướng là loại mới lớn, độ chừng hơn 1kg mỗi con. Nếu gà lớn thì thịt sẽ dai, gà nhỏ quá lại có mùi hôi…

Gà sau khi được làm sạch, để nguyên con, mổ dọc theo ức rồi bẻ dẹt ra, ướp muối ớt, nước sả và thêm ít mật ong rừng. Điệu đặc biệt là sả chỉ được giã nhỏ rồi lọc lấy nước chứ không ướp cả xác, nước sả càng nhiều, thịt nướng càng thơm ngon.

Gà ướp khoảng 30 phút đến một tiếng thì được kẹp vào thanh tre rồi quay đều trên lửa than. Cứ vài phút xoay trở một lần cho đến khi gà chín chuyển sang màu vàng, tươm mỡ béo ngậy. Chỉ nhìn thôi cũng đủ ứa nước miếng.

Để ăn gà nướng Bản Đôn chuẩn vị thì phải chấm với muối ớt hoặc muối sả. Dù là loại muối nào cũng phải được giã với ớt rừng xanh. Loại ớt này ăn giòn thơm, rất hấp dẫn. Nếu ăn gà nướng kèm với những thanh cơm lam chín dẻo mềm thì lại càng ngon hơn.

Trong những buổi chiều se lạnh ở núi rừng, được quây quần bên bếp lửa giữa nhà sàn, vừa nhẩn nha thưởng thức món gà nướng thơm ngon đậm đà, vừa nghe tiếng thác reo… Đó thực sự là bữa ăn đậm chất núi rừng, mang lại cảm giác vô cùng sảng khoái.

Chia Sẻ Bài 💧 Thuyết Minh Về Món Bánh Xèo Hay ❤️️ Ngoài Bài Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em

Thuyết Minh Về Món Cánh Gà Chiên Nước Mắm – Bài 9

Thuyết Minh Về Món Cánh Gà Chiên Nước Mắm, một món ăn rất quen thuộc trong bữa ăn của các gia đình.

Món cánh gà chiên từ lâu đã trở thành một món ăn “thần thánh” đối với những “tín đồ” đam mê ăn uống. Cũng không khó để lý giải vì sao món ăn này được lòng người người, nhà nhà như vậy. Cánh gà chiên giòn giòn thêm vào đó là phần nước sốt hay nước chấm đậm đà, làm không ít con tim thổn thức.

Nguyên liệu gồm có 5 cánh gà , hành khô, tỏi, nước mắm, tiêu xay, dầu ăn, muối, hạt nêm, đường. Tiếp theo là bước sơ chế: Cánh gà rửa sạch, dùng một ít muối để chà xát nhẹ lên phần da để khử mùi tanh. Xả lại với nước rồi để ráo. Sau đó cắt theo khớp hoặc chặt nhỏ tùy ý.
Lấy 1 củ hành khô, 2 tép tỏi, bóc vỏ, băm hoặc ép nát. Lấy tiếp 10-12 tép tỏi, đập dập và cắt hạt lựu nhỏ, để riêng.

Cho cánh gà vào tô, ướp vào 1/3 muỗng cafe hạt nêm, 1 muỗng cafe đường, 2 muỗng cafe nước mắm. Sau đó vắt nước hành tỏi băm vào thịt gà, bã để lại. Trộn đều và ướp từ 15p. Pha nước mắm theo công thức 3 thìa cơm nước mắm + 2 thìa đường + 1/3 muỗng tiêu xay, khuấy cho hỗn hợp tan.

Cách chế biến đơn giản đầu tiên là đặt chảo lên bếp, cho dầu vào đợi đến khi dầu nóng rồi cho cánh gà vào chiên (dầu chỉ cao khoảng 1cm và cho từ miếng lớn tới nhỏ). Lưu ý nên để lửa trung bình và lật từng miếng gà cho vàng đều các mặt. Chiên từ 15-20 phút, miếng nào vàng thì gắp ra trước. Sau khi chiên xong, đổ dầu dư ra, dùng khăn giấy lau sạch chảo. Tiếp tục cho một muỗng cafe dầu vào chảo để phi hành tỏi đã chuẩn bị. Tỏi đã ngả vàng và dậy mùi thì vớt ra.

Đổ phần bã hành tỏi băm nát vào phi thơm, đổ bát nước mắm vào chảo, vặn lửa nhỏ nhất, cho hết cánh gà đã chiên vào chảo nước mắm đảo đều 3-4 phút, trộn tỏi đã phi vào, tắt bếp, nhấc chảo ra khỏi bếp.

Tham Khảo Bài 🌵 Thuyết Minh Về Bánh Tét, Cách Làm, Phương Pháp ❤️️ Ngoài Bài Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em

Thuyết Minh Về Món Lẩu Mắm – Bài 10

Thuyết Minh Về Món Lẩu Mắm, một món ăn không thể không nhắc đến khi nói đến đặc sản miền Tây.

Nhắc đến ẩm thực miền Tây, nhiều người sẽ nghĩ ngay đến món lẩu mắm. Với hương vị độc đáo, hấp dẫn, lẩu mắm đã chiếm trọn trái tim của bao du khách gần xa khi đến du lịch miền Tây sông nước.

Không đơn thuần là một món ăn hàng ngày, lẩu mắm còn thể hiện rõ nét đặc trưng riêng của con người miền Tây hiền lành, chịu thương chịu khó. Đây là mảnh đất được thiên nhiên ban tặng với tôm cá đầy sông, cây trái trĩu cành. Để rồi từ đó, lẩu mắm đã trở thành nét ẩm thực hòa quyện cả tình quê và tình người nơi đây.

Khác với những vùng đất khác, chỉ mới có mắm miền Tây (nhất là vùng Châu Đốc – An Giang) mới có thể chế biến thành một món ăn ngon, hấp dẫn như vậy. Vị thơm nồng của mắm hòa quyện với rau thơm và các gia vị khác đã tạo nên nét đặc trưng riêng, khó nhầm lẫn của món ăn này.

Nhắc đến lẩu mắm, nhiều người sẽ nghĩ ngay đến vị mặn của mắm được muối lâu ngày. Tuy nhiên, lẩu mắm không hề mặn như mọi người vẫn tưởng mà nó có vị ngọt đậm đà, thơm ngon, khó cưỡng.

Để chế biến được món lẩu mắm thơm ngon, việc lựa chọn cá để làm mắm vô cùng quan trọng. Thông thường, loại cá được sử dụng phổ biến để làm món lẩu mắm là cá linh và cá sặc. Theo kinh nghiệm của người dân nơi đây thì chỉ có loại cá này mới không gây mùi tanh và khó chịu cho người ăn.

Sau khi nấu cho cá rục xương, người chế biến sẽ lọc lấy phần xương và giữ lại phần nước. Để giảm mùi tanh, sử dụng củ sả tươi là điều cốt yếu cần phải thực hiện. Song song với đó, một số nguyên liệu khác cũng được ưu tiên để chế biến nước dùng.

Nước mắm cá phải được chế biến trong khoảng thời gian nhất định để vừa giữ được hương vị của cá, vừa không gây ngán khi ăn. Đặc biệt, người pha nước mắm phải áp dụng đúng công thức để mắm không quá mặn, gây lấn át các hương vị khác.

Để món lẩu mắm ngon, phức tạp nhất vẫn là công đoạn chế biến nước dùng làm lẩu. Mặc dù tên gọi là lẩu mắm nhưng món lẩu này không đơn thuần chỉ là mắm mà còn có rất nhiều nguyên liệu khác. Bên cạnh nước mắm pha loãng, người chế biến còn cho thêm nước dùng được ninh từ xương heo và nước dừa để tăng hương vị đậm đà cho món ăn.

Đã nói đến lẩu thì phải có rau và lẩu mắm cũng vậy. Điểm khác biệt ở lẩu mắm miền Tây là các loại rau được dùng để ăn lẩu đều tự mọc dưới nước và mang đậm hương vị nơi đây. Nhiều người đến du lịch miền Tây sẽ ngạc nhiên với các tên gọi của chúng như rau nhút, rau đắng, điên điển, ngó súng, lúc bình, kèo nèo, húng quế, so đũa,…

Có thể nói, không có món ăn nào mà sử dụng nhiều rau như món lẩu mắm. Cứ như thể, rau trở thành nguyên liệu chủ đạo của món ăn này vậy. Một số người còn cho rằng, ăn lẩu mắm mà thiếu bông điên điển, nhút, súng,… thì sẽ làm mất đi hương vị đậm đà của món ăn.

Bên cạnh sự phong phú, đa dạng của các loại rau, lẩu mắm còn có thể các loại hải sản như tôm, cua, mực ống, xương heo, thịt ba chỉ,… Khi thưởng thức món ăn này, bạn sẽ cảm nhận được vị thơm nồng, đậm đà của mắm, vị cay của ớt, vị ngọt của thịt heo và hải sản. Tất cả cùng hòa quyện tạo nên nét đặc trưng khó cưỡng của nồi lẩu mắm miền Tây.

Đọc Thêm Bài 🌵 Thuyết Minh Về Cách Làm Bánh Chưng, Cách Gói❤️️ Ngoài Bài Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em

Thuyết Minh Về Món Mì Xào – Bài 11

Thuyết Minh Về Món Mì Xào, món ngon mẹ thường hay làm cho con cái của mình trong mỗi bữa ăn.

Nhắc đến người mẹ thân yêu là em nghĩ đến những bữa ăn gia đình ấm cúng với bao món ăn ngon do chính tay mẹ làm. Có một món được gọi là “món tủ” của người, nguyên liệu rất dễ tìm, đơn giản nhưng dưới đôi tay tài hoa của mẹ, chúng được chế biến thành món ăn thật hấp dẫn: món mì xào giòn.

Để làm món mì xào giòn, ta cần chuẩn bị mười hai vắt mì tươi, một cái cật heo, một bộ lòng gà, 100 gram nấm rơm búp, 100 gram bông cải, 50gram đậu hà lan, một chiếc đùi gà (hoặc ức gà), 150g tôm bạc thẻ, hai trái cà chua, hai trái ớt, 150gram xương heo nấu lấy một chén nước lèo, 50gram hành ta, một củ tỏi, một củ hành tây, hai muỗng cà phê dầu mè, một muỗng súp bột năng, nửa muỗng cà phê thuốc muối, 100 gram bột mì hoặc bột năng để rắc mì, mỡ nước hoặc dầu ăn, muối, tiêu, đường, bột ngọt, xì dầu ngò, dấm.

Để chuẩn bị làm món ăn này, cần đem mì trứng sơ nước sôi rồi để ráo, sau đó gỡ mì cho rời ra. Cật heo bổ đôi, lạng bỏ lõm trong của cật rửa sạch, ngâm cật trong nước có pha chút dấm và muối độ 15 phút, vớt ra, rửa sạch, xắt ra từng miếng độ dày 1,5cm. Lòng gà và gan xắt mỏng, mề xắt hoa (khía ngang và khía dọc có bảng khoảng một li). Nấm rơm gọt rửa sạch, trụng sơ nước sôi có cho chút muối cho nấm được giòn.

Bông cải cắt miếng vừa ăn, trụng sơ nước sôi. Đậu hà lan tước xơ hai bên mép, trụng sơ nước sôi có cho chút muối và thuốc muối cho đậu được xanh. Với đùi gà ta lóc nạc, xát mỏng; tôm bạc thẻ ta rửa sạch, bóc vỏ, rút bỏ chỉ đen, để ráo. Cà chua tỉa hoa một quả, còn lại xắt dọc theo trái độ 8 miếng (xắt theo múi xà). Hành ta và tỏi băm nhỏ. Còn hành tầy tỉa lá, hoặc xắt dọc theo củ có bảng độ một cm.

Sau giai đoạn sơ chế, ta bắt đầu chiên mì. Đầu tiên, rây bột mì (hoặc bột năng) vào các sợi mì đã luộc chín, cho mì này vào chảo mờ đã cho một ít tỏi đập dập, chiên từng cọng cho mì được vàng và giòn. Tiếp đến, ta xào thịt. Bắc chảo mỡ nóng, phi hành tỏi cho thơm, cho thịt gà vào xào.

Với cật heo, lòng gà ta cũng xào lên cho đều, nêm tiêu, xì dầu, đường, bột ngọt cho vừa ăn. Khi thịt săn, cho nấm rơm, bông cải, đậu hà lan, sau cùng cho cà chua và hành tây, nêm lại cho vừa ăn, nhắc xuống, cho dầu hào và dầu mè (xào cho rau cải vừa chín tới mới ngon).

Khi các phần của món ăn đã nấu xong, ta bắc ra trang trí món ăn. Đầu tiên, cho mì ra đĩa, phía trên cho hỗn hợp rau và thịt. Khi gần ăn thì hâm sốt lại cho nóng chế lên mì, ở giữa để cà chua và ớt tỉa hoa, rắc tiêu vàng cho thơm, dùng nóng với xì dầu, ớt xắt khoanh mỏng.

Món mì xào giòn có thể nấu dùng trong những bữa ăn thường ngày hoặc được nằm trong thực đơn của những quán ăn bình dân. Với riêng em, món ăn này gắn với hình ảnh người mẹ đảm đang và vô cùng khéo léo, tinh tế

Giới Thiệu Bài 🌵 Thuyết Minh Về Món Ăn Ngày Tết ❤️️ Bên Cạnh Mẫu Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em

Thuyết Minh Về Xôi Gấc – Bài 12

Thuyết Minh Về Xôi Gấc giúp các em có thêm nhiều kiến thức hay về món ăn đặc biệt này.

Tuy xôi gấc là một món ăn dân dã nhưng có vị trí không nhỏ với con người Việt Nam. Nhắc đến xôi gấc, tôi tin rằng không ai là chưa từng ăn, không ai không biết nó.

Xôi là một trong những món ăn quen thuộc của người dân Việt Nam. Từ xưa, con người đã nấu gạo nếp lên thành món xôi như một kết tinh tinh túy nhất của thiên nhiên để dâng lên thần linh, cầu mong “mưa thuận gió hòa”, con người an tâm sản xuất. Theo sự phát triển xôi ngày càng đa dạng và được kết hợp với nhiều loại nguyên liệu khác để hấp dẫn và bổ dưỡng hơn.

Việt Nam có rất nhiều các loại xôi với những mùi vị đặc trưng riêng như xôi dừa, xôi ruốc, xôi vừng, xôi đỗ, xôi lạc, xôi voc, xôi đậu đen… Trong đó, xôi gấc mang một ý nghĩa quan trọng và là món ăn rất bổ dưỡng.

Xôi gấc là một loại xôi thuộc các món xôi, có màu đỏ đặc trưng của gấc. Xôi gấc được dùng nhiều và gần như không thể thiếu trong các ngày lễ Tết cổ truyền, lễ cưới hỏi ở Việt Nam. Bởi người Việt Nam quan niệm xôi gấc có thể đem đến may mắn. Ngoài ra, thường ngày xôi gấc cũng là bữa ăn sáng của nhiều người, nhất là học sinh.

Khi làm xôi gấc, nó cũng có những yêu cầu khắt khe trong lựa chọn nguyên liệu và cách chế biến. Xôi gấc gồm hai thành phần chính là gạo nếp và gấc. Ngoài ra, xôi gấc cũng cần thêm một số loại gia vị khác. Gạo nếp đồ xôi thường là nếp cái mới thu hoạch, thơm, mẩy, chắc hạt. Gấc càng chín đỏ sẽ cho màu xôi càng đẹp. Đầu tiên, gấc bổ đôi, vỏ vỏ, lấy phần ruột lẫn hạt, trộn cùng ít rượu trắng vào đánh nhuyễn. Gạo nếp cái vo sạch, ngâm qua đêm từ trước.

Tiếp tục, trộn gạo nếp với gấc, đổ vào trong chõ rồi đặt trên bếp. Có thể thêm vài hạt muối và chút nước cốt dừa, vài sợi dừa tươi cho xôi thơm dẻo, đậm đà hơn. Cứ đun đều lửa đến khi nào gấc chuyển màu đỏ thẫm tức là xôi đã chín. Xôi chin thông thường có hai lựa chọn, hoặc là làm xôi mặn hoặc là làm xôi ngọt.

Xôi mặn sẽ rắc ruốc lên trên mặt xôi. Xôi ngọt thường kèm thêm đỗ và trộn thêm chút đường. Xôi được đóng vào các khuôn rồi trình bày lên đĩa. Một đĩa xôi gấc đạt chuẩn là xôi phải chín dẻo, thơm mùi gấc, ngậy mùi dừa, bóng đều. Xôi gấc dùng chung với chả, giò rất ngon.

Xôi gấc là món ăn bổ dưỡng, thanh sạch. Xôi gấc ngoài việc cung cấp năng lượng cho hoạt động sống hằng ngày còn chứa nhiều vitamin tốt cho sức khỏe, đặc biệt là vitamin A từ gấc bổ mắt, bổ não. Xôi gấc cũng có tác dụng làm đẹp da, giúp da mịn màng, trắng sáng. Những ngày đông giá, được ăn miếng xôi gấc nóng giúp làm ấm cơ thể, tăng sức đề kháng. Thành phần từ quả gấc trong xôi gấc còn giúp nhuận tràng, giảm nguy cơ ung thư và đặc biệt tốt cho tim mạch.

Xôi gấc xứng đáng là một nét văn hóa tinh hoa trong ẩm thực của người Việt. Bởi xôi không chỉ mang trong mình lịch sử khai phá, chinh phục tự nhiên của con người mà nó còn là nét đẹp tô điểm cho đất nước Việt Nam hôm nay. Trên những con đường, những vỉa hè dài nơi góc phố cổ Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh vẫn có hình ảnh các bà, các mẹ gồng gánh thúng xôi đỏ. Hương thơm của gấc, cái dậy mùi của nếp nương, nếp cái mới thu hoạch thu hút khứu giác của bất kì ai mỗi khi qua những nơi ấy.

Ai có thể cưỡng nổi “cơn thèm” một miếng xôi nóng trong tiết thu se lạnh của đất trời, phố xá? Du khách từ khắp nơi về phố cổ Hà Nội có ai không thưởng thức xôi gấc một lần để rồi còn vương vấn mãi. Rời Việt Nam, du khách còn ngoái lại cảm nhận lần nữa món xôi bằng tâm tưởng. Người con xa quê, đi nước ngoài lam việc, du học… mỗi Tết xa nhà lại không mong nhớ đĩa xôi nếp đỏ thắm ư?

Từ trẻ nhỏ đến người lớn, từ học sinh đến người đi làm, từ thành thị tới những miền quê xa xôi… bao thế hệ đó đã gắn bó với món xôi gấc truyền thống của dân tộc.

Gợi Ý Bài 💧 Thuyết Minh Về Loài Hoa Ngày Tết ❤️️15 Bài Thuyết Minh Hay Nhất

Thuyết Minh Về Món Bún Mắm – Bài 13

Thuyết Minh Về Món Bún Mắm được nhiều bạn đọc yêu thích và chia sẻ rộng rãi trên các diễn đàn văn học dưới đây.

Mắm nêm (còn gọi là mắm cái) là loại gia vị mặn phổ biến của các tỉnh duyên hải miền Trung. Mắm được làm từ các loại cá tươi như cơm thang, giò hột dưa, nục, ướp với muối theo công thức gia truyền, tạo nên một thứ nước màu nâu sền sệt, thơm nồng.

Mắm nêm gắn liền với tên tuổi các đặc sản ở Đà Nẵng như bánh xèo nem lụi, bánh tráng cuốn thịt heo, bánh bèo, thịt quay, bún thịt nướng… Trong đó, bún mắm nêm là món ăn bình dân phổ biến nhất ở Đà Nẵng.

Bún mắm nêm có nguyên liệu phong phú. Bún ăn với thịt heo luộc hoặc quay đủ cả nạc lẫn mỡ, nem chua, chả bò hoặc heo, tai mũi heo giòn sật. Phần rau ngoài xà lách, đu đủ bào, giá sống, mít non luộc thì không thể thiếu lá húng, rau răm, hành tím phi để làm giảm mùi hơi nồng của mắm nêm. Đồ dùng kèm khi ăn bún mắm không thể thiếu đậu phụng rang, ớt đỏ xào, ớt xanh nguyên trái, tỏi và một ít chanh để làm dậy mùi thơm và giảm mùi tanh của mắm.

Hầu hết những tô bún mắm nêm ở Đà Nẵng được trình bày theo một “bài” với lớp rau sống dưới đáy tô rồi đặt bún rối lên, phần thịt và các đồ ăn kèm để bên trên, cuối cùng mắm nêm được rưới ngấm đều các thành phần trong tô. Khi ăn, thực khách dùng đũa trộn sao cho mắm thấm đượm vào các thành phần để có thể cảm nhận được đủ vị mặn, ngọt, cay, chua của món bún mang đặc trưng ẩm thực miền Trung.

Giới Thiệu Bài 💧 Thuyết Minh Về Hoa Đào Ngày Tết ❤️️15 Bài Về Cây Đào Hay

Thuyết Minh Về Cơm Chiên Dương Châu – Bài 14

Thuyết Minh Về Cơm Chiên Dương Châu, món ăn quen thuộc trong mỗi gia đình Việt.

Hầu hết cơm chiên dương châu phổ biến được làm món chính trong bữa ăn, có tên gọi khác là: “cơm chiên vàng bạc” được nhiều người ưa chuộng và phá phổ biến trong thực đơn món ăn mỗi ngày của chúng ta. Ở Việt Nam cơm chiên dương châu có giá thành rất rẻ, ngon, có thể làm tại nhà thế nên nó được nhiều người trên khắp thế giới yêu thích.

Nguồn gốc của món ăn nổi tiếng này vẫn còn gây ra rất nhiều tranh cãi. Thế nhưng công thức lại được lưu truyền vào những năm gần đây không xa cũng không gần. Cơm dùng cho món cơm chiên này phải là cơm tơi, mịn, không bị nát, không bị dính. Thịt lợn nướng Trung Quốc, vị ngọt nhẹ đặc biệt là thứ nguyên liệu không thể thiếu được trong món cơm chiên. Tuy vậy, ở một số nơi, thịt đùi lợn được dùng thay cho thịt lợn nướng.

Cũng giống như các kiểu cơm chiên khác, cơm chiên Dương Châu bao gồm nhiều loại nguyên liệu phong phú như cà rốt, giá, cần tây, đậu phụ, đậu quả và một số loại thịt như tôm, thịt gà hay thịt lợn. Cơm được chiên bằng dầu thực vật hoặc mỡ động vật để giúp cho hạt cơm không bị dính và có mùi thơm ngậy. Trứng đem lại màu vàng óng cho món cơm. Màu vàng nâu và một chút mặn được tạo bởi nước tương. Thêm hạt tiêu và nước sốt, món cơm sẽ có vị cay vừa phải, đậm đà mà rất dễ chịu.

Hành và tỏi càng làm dậy lên mùi thơm hấp dẫn sẵn có. Ngoài ra, cũng có thể cho thêm hải sâm, đậu xanh, hành tăm và thịt đùi tuỳ theo sở thích của mỗi người để cơm chiên thêm phần quyến rũ và bổ dưỡng. Bên cạnh mùi vị thơm ngon, cơm chiên Dương Châu còn được trang trí đẹp mắt bằng những nguyên liệu rất dễ kiếm như hành tăm, rau mùi, cà rốt và ớt tỉa thành những hình thù đặc sắc. Cơm chiên Dương Châu thường được dùng làm món ăn mặn vào phần cuối cùng của các bữa tiệc lớn.

Với sự hấp dẫn của mình, cơm chiên Dương Châu thực sự là món ăn mà người bất cứ vị chủ nhân bữa tiệc nào cũng không thể bỏ qua.

SCR.VN Gợi Ý 💧 Thuyết Minh Về Cây Mai Ngày Tết Hay ❤️️15 Mẫu Về Hoa Mai

Thuyết Minh Về Món Bánh Canh – Bài 15

Thuyết Minh Về Món Bánh Canh, cùng theo dõi bài văn giới thiệu về món ăn đặc sản nổi tiếng ở Phú Yên sau đây nhé!

Phú Yên – vùng đất nổi tiếng với những khung cảnh trữ tình, nên thơ – Điểm đến tuyệt vời cho những tâm hồn yêu thiên nhiên xinh đẹp. Không chỉ có vậy, Phú Yên còn là nơi nổi tiếng với những món ăn đặc sản không nơi nào bằng. Trong đó không thể không nhắc đến món bánh canh hẹ thơm ngon nức tiếng.

Ai đó đã từng nói, nếu đã đến Phú Yên mà chưa thưởng thức qua món bánh canh hẹ thì coi như chưa từng đến vùng đất này. Bánh canh hẹ trở thành món ăn ngon Phú Yên từ bao giờ, không ai biết. Chỉ biết là nếu đã có dịp ghé thăm vùng đất này, bạn nhất định phải thử qua đặc sản có một không hai. Còn gì tuyệt vời hơn khi tận hưởng cảm giác hòa mình với thiên nhiên, với đồng xanh, mây trắng, nắng vàng Phú Yên bên một tô bánh canh hẹ đậm đà, độc đáo.

Bánh canh hẹ đơn giản nhưng không hề tầm thường. Ăn một lần, nhớ một thời. Không chỉ là vị đậm đà, dân dã mà còn là hương vị quê hương phảng phất khiến bất cứ ai thử qua cũng xao xuyến trong lòng. Tất cả tạo nên một hương vị khó quên rất Phú Yên – rất thân thuộc và mộc mạc.

Bánh canh hẹ Phú Yên không quá quan trọng về hình thức, không đủ bắt mắt để bất cứ ai cũng phải ngước nhìn. Tuy không phải sơn hào hải vị nhưng bánh canh hẹ Phú Yên là món ăn dân dã thấm đượm tình người mà người dân miền Trung gửi gắm.

Mặc dù rất nhiều địa phương đều làm món ăn này nhưng chỉ có bánh canh hẹ Phú Yên mới mang đến cho thực khách những ấn tượng khó phai nhất. Để từ đó biến món ăn tưởng chừng phổ biến ở nhiều nơi trở thành hai từ đặc sản chỉ có tại Phú Yên. Điều này xuất phát từ những yếu tố tạo nên nét hấp dẫn của bánh canh hẹ Phú Yên.

Điều đặc biệt tạo nên sự khác biệt cho bánh canh hẹ Phú Yên đầu tiên phải kể đến hương vị. Đó là sự nồng đượm của hẹ, vị đặc biệt của nước dùng, sự vàng ruộm của cá. Tất cả hòa quyện vào nhau để tạo nên một tô canh hẹ ngon đúng chuẩn xứ Nẫu không thể nào quên.

Mặc dù chỉ là một món ăn bình dân nhưng canh hẹ là sản phẩm tạo nên từ sự tuyển chọn nguyên liệu tỉ mỉ, kỹ lưỡng. Từ nguyên liệu làm bánh cho tới cách chế biến nước dùng đều vô cùng đặc biệt. Sợi bánh canh hẹ giống với bánh canh bột lọc và chả cá thì được làm từ nhiều loại cá khác nhau. Có thể kể đến như cá cờ, cá nhồng, cá chỉ vàng và cá thu,… tạo nên một hương vị vô cùng đặc biệt và kích thích vị giác, khứu giác người dùng.

Xem Thêm Bài 🌹 Thuyết Minh Về Hoa Cúc ❤️️ 15 Bài Thuyết Minh Hay Nhất

Thuyết Minh Về Món Cao Lầu – Bài 16

Thuyết Minh Về Món Cao Lầu, một món ăn đặc sản không thể bỏ qua khi nói đến ẩm thực Hội An.

Đến Hội An mà chưa một lần thưởng thức cao lầu thì quả là một điều thiếu sót. Cao lầu là món đặc sản, niềm tự hào của Quảng Nam hấp dẫn từ màu sắc có đến hương vị độc đáo. Cao lầu là món đặc sản nổi tiếng nhất của phố cổ Hội An ở tỉnh Quảng Nam. Đây là món ăn dạng sợi được chế biến từ các nguyên liệu quen thuộc như thịt lợn, bột gạo tạo sợi… Ngày xưa cao lầu chỉ xuất hiện ở Hội An, Đà Nẵng và sau đó là Huế. Chính vì thế mà người xứ Quảng có câu ca dao:

“Ai qua phố cổ Hội An
Ghé thăm Phúc Kiến mà ăn cao lầu”.

Theo lời kể của một người gốc Hoa sinh sống lâu năm tại Hội An, cao lầu đã xuất hiện ở phố cổ Hội An từ thế kỷ 17, khi chúa Nguyễn Hoàng ban bố các chính sách cho phép khai thông cảng Hội An, cho thuyền buôn nước ngoài được phép cập cảng trao đổi hàng hóa. Đây là thời điểm người Hoa và người Nhật xuất hiện, sinh sống ở Hội An để làm ăn và cũng chính là lúc mà cao lầu – đặc sản của Hội An xuất hiện. Món ăn này chính là kết quả của sự giao thoa giữa nhiều nền văn hóa ẩm thực của các dân tộc khác nhau.

Cái tên cao lầu luôn gợi sự tò mò cho những ai một lần đến với mảnh đất Hội An cổ kính. Tương truyền, đây là món ăn phục vụ cho những người “ngồi trên lầu cao” tức là người có tiền, có địa vị cao nên lâu dần nó được gọi với tên gọi “cao lầu”. Bên cạnh đó còn là tên gọi này còn để chỉ những món cao lương mĩ vị trong tiếng Hoa.

Cao lầu Hội An được xem như một món trộn ăn kèm với một ít nước dùng đậm đà được đổ xâm xấp mì chứ không đầy tô. Món này gồm các nguyên liệu quen thuộc như thịt heo xá xíu, tóp mỡ, các loại rau sống…

Linh hồn của món cao lầu chính là sợi bánh được làm từ gạo. Thoạt nhìn, sợi của món này khá giống sợi mì thông thường nhưng lại không phải vậy. Sợi bánh của cao lầu có màu vàng nhạt, dày có hình chữ nhật và cũng ngắn hơn so với sợi mì bình thường. Khi làm sợi bánh cao lầu, người ta phải chọn loại gạo nguyên chất được trồng ở Quảng Nam, không dùng gạo đã để quá lâu cũng không chọn gạo mới thu hoạch để tránh sợi bánh quá khô hoặc quá dẻo.

Nước dùng để ngâm gạo không phải là nước lạnh thông thường mà dùng nước tro của củi Chàm, tức là củi lấy từ đảo Cù Lao Chàm nhằm giúp sợi bánh dẻo dai và sần sật hơn. Sau khi lọc kỹ gạo, người ta cho gạo xay cùng nước giếng Bá Lễ. Sở dĩ người dân dùng nước này vì không có phèn, mát lạnh và cũng tăng thêm vị ngọt, giúp sợi bánh khô chuẩn.

Một trong những công đoạn quan trọng nhất được xem như bí quyết tạo nên sợi bánh ngon chính là cách nhồi bột. Sau khi bột được nhồi rồi cán mỏng, người dân Hội An mang đi hấp cách thủy để sợi bột vừa mềm lại vừa dai, xắt thành từng sợi bánh to vừa ăn rồi phơi khô. Khi khách gọi món, đầu bếp đem sợi bánh khô trần qua nước sôi và cho vào trong bát, thêm thịt heo cùng các nguyên liệu ăn kèm.

Thịt xá xíu dùng cho cao lầu là loại thịt đùi nạc của heo cỏ, thịt săn, da mỏng nấu lên cho nước có vị ngọt. Thịt để nguyên miếng to rồi ướp đầy đủ gia vị cùng một ít ngũ vị hương để thêm đậm đà. Sau đó, đem thịt rim nhỏ lửa rồi mới cắt từng miếng mỏng vừa có nạc lại vừa có mỡ. Một nguyên liệu ăn kèm đặc trưng khác của cao lầu chính là tóp mỡ có thể làm bằng da heo chiên giòn hoặc sử dụng bột làm sợi bánh cao lầu.

Để làm nước sốt, người ta dùng nước luộc thịt thêm cà chua và hành tây xay nhỏ đun sôi. Cao lầu thường được ăn kèm cùng giá trụng vừa chín tới, không quá mềm. Đặc biệt rau sống ăn kèm phải được trồng từ làng rau Trà Quế nổi tiếng của Hội An như: rau thơm, rau quế, cải cúc, rau đắng, xà lách, diếp cá, cải non, bắp chuối.

SCR.VN Tặng Bạn 🌵 Thuyết Minh Về Hoa Sen ❤️️ 15 Bài Giới Thiệu Hay Nhất

Thuyết Minh Về Món Ăn Mì Quảng – Bài 17

Thuyết Minh Về Món Ăn Mì Quảng, món ăn nổi tiếng và là đặc sản Quảng Nam được giới thiệu qua bài văn sau đây.

Mỗi vùng, mỗi dân tộc, mỗi tỉnh có một đặc sản riêng, nó là tiếng nó chung sở thích chung mà ông cha ta để lại. Mang tầm nhìn văn hóa đối với vùng đó, dân tộc đó. Cũng vì vậy mà khi đến từng nơi mọi người thường hay thưởng thức đặc sản ở đó và mua về làm quà cho gia đình cho bạn bè.

Cũng vậy đến với vùng văn hóa của miền trung, ghé thăm Quảng Nam. Ở đây đặc sản nổi tiếng là mỳ quảng và gà ta Tam Kỳ. Đi một tí là chúng tôi thấy quán mỳ quảng và gà ta. Dù biết hai món này được bán rất nhiều ở thành phố nhưng chúng tôi vẫn thích ăn.

Ghé bên đường, chúng tôi vào một quán mỳ quảng nhỏ thôi. Nhưng cách phục vụ ở đây rất chu đáo, bà chủ nhìn chúng tôi vói ánh mắt trìu mến như gọi mời đến với xứ Quảng vậy. Không chỉ vậy à còn trò chuyện hỏi thăm rồi làm cho chúng tôi mỗi người một tô mỳ quảng đặc biệt. Khi ăn chúng tôi ăn từng miếng một thưởng thức một cách từ và nhẹ nhàng, hương vị nó khác xa so với ở thành phố mà chúng tôi ăn. Có vị đậm đà, mặn mà của thịt và tôm, mùi thơm của chén nước mắm bốc lên làm chúng tôi rất thích.

Tại đây chúng tôi được trò chuyện cùng bà chủ quán ở đây, chúng tôi hỏi về cách để làm một tô mỳ ngon, bà chủ vẫn không ngại ngầm vẫn chia sẻ bí quyết cho chúng tôi một cách cỡ mỡ. bà nói bí quyết đề nấu ngon rất dể bà chỉ sơ qua cho chúng tôi một cách tỉ mỉ.

Bà chỉ cho chúng tôi về cách chọn nguyên liệu cũng như cách chế biến. Bà nói: Muốn có một tô mì ngon, thì sơi mì phải mềm dai, dài và không bị nát muốn vậy phải dùng gạo tốt (gạo nguyên). Nước nhưng của mì là quan trọng nhất nó ảnh hương đến mùi vị của mì. Nước nhưng phải có vị ngọt tinh khiết của xương heo, do vậy xương phải ninh từ đêm hôm trước, đun lửa vừa phải và chỉ ninh đến khi xương mềm.

Nếu không phải là xương mà là thịt thì phải là thịt đùi thái lát to, không mỏng quá cũng không dày quá, ướp gia vị đầy đủ rồi xào lên cho đến khi gia vị thầm đều miếng thịt. Để tạo màu sắc cho nước nhưng người ta thường phi loại ớt bột ít cay trong mỡ để cho vào nước nhưng làm cho tô mì cò những hạt mỡ vàng lóng lánh trên mặt.

Khi tô mì được mang ra, trên mì có vài con tôm xào đỏ thắm, nửa quả trứng vịt cùng dăm lát thịt và xương heo, rắc thêm một nhún hành lá thái nhỏ, vài hạt đậu phộng rang cùng mấy lát ớt đỏ xếp bên cạnh một đĩa rau sống. Mùi xương mùi thịt hoà thành thứ hương thơm đặc biệt.

Thật tuyệt với với bí quyết thế này. Dừng lại tại đây chúng tôi ăn xong nghỉ trò chuyện tí và trả tiền đi ra. Khi lên xe đi tới chỗ khác, nhưng chúng tôi vẫn không muốn đi, cứ chần chừ mãi. Có lẽ cái mặn mà của mỳ quảng và cách nói chuyện của người chủ quán làm chúng tôi không muốn rời. Lên xe, nhưng tôi vẫn nhớ mãi bí quyết mà bà chủ chia sẻ, hi vọng tôi sẽ làm được nhưng lời bà chỉ bày. Và ngon đậm đà nhưng hương vị và nền văn hóa của xứ Quảng này bày dạy.

Tham Khảo Bài 🌵 Thuyết Minh Về Một Loài Cây Cối Em Yêu ❤️️15 Mẫu Hay Nhất

Thuyết Minh Về Bánh Cáy – Bài 18

Thuyết Minh Về Bánh Cáy giúp các em có thêm nhiều thông tin hay về món đặc sản Thái Bình này nhé!

Nếu Nam Định có bánh gai bà Thi, Hải Dương có bánh đậu xanh, Hưng Yên nổi tiếng với bánh Nhãn thì Thái Bình cũng có một loại bánh đặc sản, mà chỉ cần nhắc đến tên thôi người ta cũng nhớ tới hương vị thơm thơm, cay cay, mềm và giòn của nó, đó là bánh cáy.
Có nhiều giai thoại xoay quanh nguồn gốc ra đời của bánh cáy.

Song cả dân làng Nguyễn lẫn người dân Thái Bình đều đồng ý rằng, bánh cáy là do bà Nguyễn Thị Tần, một người phụ nữ tài đức, giỏi giang dựa trên cách thức nấu chè lam, sáng tạo và phối hợp các nguyên liệu, hương liệu, màu sắc mà tạo thành loại bánh mới. Khi bà mang bánh dâng lên vua, vua khen ngon. Vì màu sắc của bánh có màu sắc giống trứng cua, cáy nên vua đặt tên thành bánh cáy. Song cũng có giai thoại viết rằng, khi ăn bánh thấy ngon, có vị cay nên đặt là bánh cay, sau tên bánh bị đọc chệch đi thành bánh cáy.

Bánh cáy ở Thái Bình thì nhiều vô kể, nhưng nói đến bánh cáy ngon, đậm đà, nổi tiếng thì phải đến làng Nguyễn. Bánh cáy là loại bánh dân dã, bình dị và mộc mạc, được làm từ những nguyên liệu đơn giản, gần gũi và sẵn có trong cuộc sống của người dân Thái Bình. Nguyên liệu để làm ra bánh cáy cũng đơn giản, dễ kiếm như chính sự đơn giản, mộc mạc của món bánh này vậy. Bánh cáy được làm từ gạo nếp cái hoa vàng, gấc, quả dành dành, lạc, vừng, gừng, mứt bí, mỡ lợn và đường mía.

Nguyên liệu đơn giản thế nhưng để làm ra được miếng bánh cáy ngon, dẻo và thơm không chỉ đòi hỏi nguyên liệu phải tươi, mới, ngon mà người thợ làm bánh cũng phải tỉ mỉ, cẩn thận và tay nghề phải cao. Chỉ riêng khâu chuẩn bị nguyên liệu cũng phải mất tới 5-6 tháng mới đem ra chế biến. Khi nấu bánh, lửa là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành hay bại của mẻ bánh.

Bởi lửa quá to thì bánh rắn hoặc có thể bị cháy; còn nếu quá nhỏ thì bánh sẽ mềm ướt, nát. Vì thế, người thợ lành nghề sẽ biết cách khống chế con lửa để bánh vừa chính tới, mềm dẻo, nguyên hình mà không bị dai hay nát.

Bánh cáy sau khi chết biến, hỗn hợp ấy sẽ được đổ vào khuôn có phủ sẵn lớp vừng, nén thành hình. Sau khi bánh nguội người ta mới cắt bánh thành từng miếng nhỏ vừa ăn. Miếng vánh cáy vàng ươm, vuông vức, giòn giòn, thơm thơm, vừa cay vừa ngọt nhâm nhi cùng với cốc trà nóng thì còn gì tuyệt hơn nữa?

Giới Thiệu Bài 🌵 Thuyết Minh Về Hoa Lan ❤️️ 15 Bài Thuyết Minh Hay Nhất

Thuyết Minh Về Bánh Tráng – Bài 19

Thuyết Minh Về Bánh Tráng là chủ đề rất thường hay gặp trong các bài kiểm tra cuối kì.

Bánh tráng trộn là món ăn có nguồn gốc từ Tây Ninh. Mới đầu, người dân tận dụng những mẩu vụn được cắt ra từ những lò bánh tráng máy, trộn đều với chút dầu, hành phi, muối ớt và bột tôm để ăn trong gia đình. Dần dần, món ăn này trở nên quen thuộc với người địa phương và chẳng mấy chốc phổ biến ở nhiều nơi. Hiện nay bánh tráng trộn được bán rong trên khắp các vỉa hè và trở thành món quà vặt không thể thiếu của học sinh, sinh viên ở đây.

Nguyên liệu chính là bánh tráng phơi sương, có nguồn gốc từ Trảng Bàng – Tây Ninh. Người bán xắt nhỏ bánh tráng, trộn chung với các nguyên liệu bò khô, tôm khô, trứng cút, xoài, rau răm, sa tế, muối tôm và một ít quất. Nếu khách hàng muốn ăn chua thì có thể cho nhiều quất hoặc nước me. Bánh tráng trộn không nên để lâu vì như vậy bánh sẽ mềm, không ngon.

Thuyết minh về món bánh tráng trộnCái hay là bánh tráng sau khi trộn thì bánh mềm nhưng vẫn dai. Ăn một miếng bánh cảm nhận được vị ngọt ngọt chua chua, mùi thơm và dai của bò khô, vị bùi của lạc rang, lại thêm trứng cút vừa béo vừa thơm. Người ăn còn cảm nhận được cái ngon độc đáo của bánh tráng trộn nhờ vào một chút ớt cay và rau răm thái nhỏ.

Bánh tráng trộn không những ngon mà còn rất rẻ, phù hợp với túi tiền của sinh viên. Mỗi phần có giá từ 6.000 tới 10.000 đồng. Hình ảnh các cô cậu học trò trên tay cầm bịch bánh tráng trộn, vừa ăn vừa nói chuyện, cười đùa là cảnh đã trở nên quen thuộc ở trước các cổng trường.

Khi nói về bánh tráng trộn, ai từng ăn qua đều có chung nhận xét “không thể chê vào đâu được”. Được bày bán ở vỉa hè nên việc đảm bảo vệ sinh an toàn là rất thấp. Tuy nhiên, món bánh dân dã này vẫn là món ngon thu hút các bạn trẻ, vì từ lâu, ngồi quán cóc vào mỗi buổi chiều dường như đã trở thành thói quen của giới trẻ

Hướng Dẫn Cách 🌵 Nhận Thẻ Cào 50k Miễn Phí ❤️ Kiếm Thẻ Cào Free

Thuyết Minh Về Cơm Hến – Bài 20

Thuyết Minh Về Cơm Hến, một món ăn nổi tiếng xứ Huế được nhiều bạn đọc yêu thích.

Cơm hến là món ăn dân dã, nghèo mà vẫn sang, đậm đà hương vị. Cơm cồn hến người ta còn cho nó cái tên sang trọng: “Cao lâu cồn” để tôn vinh cái giản dị, mộc mạc, thanh đạm mang đầy chất Huế.

Cơm hến là món ăn cay, cay chảy nước mắt, cay toát mồ hôi. Cơm của cơm hến là cơm nguội, mùi ruốc mặn nồng thơm nức mũi, vị chua thanh của khế, mùi thơm ngây ngất của rau thơm, chuối bắp, bạc hà, vị ngọt đằm thắm của nước hến, béo ngậy của tóp mỡ, vị cay đến xé lưỡi, đến phỏng miệng của ớt tương… Người ăn cơm hến đôi lúc vẫn chưa vừa lòng với món ớt tương cay nồng sẵn có, còn cắn thêm trái ớt tươi, kêu cái “bụp!” rồi xì xụp, xuýt xoa hít hà cho nước mắt nhỏ giọt, mới thấm thía được cái ngon cơm hến. Thế nên, có người còn gọi là “món ngon trời hành”.

Các thôn nữ đội nón lá mỗi sáng gánh cơm hến đi khắp các ngả đường cất tiếng rao lanh lảnh ngọt ngào “hến khô… ông” là hình ảnh và âm điệu không thể nào quên của những người xa Huế.

Tặng Bạn 🌵 Thẻ Cào Miễn Phí ❤️ Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất

Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em Lớp 10 – Bài 21

Thuyết Minh Về Đặc Sản Quê Em Lớp 10 để lại nhiều ấn tượng cho các bạn đọc dưới đây.

Nền văn hóa của dân tộc Việt Nam ta từ lâu đời đã mang tính “thực vật – sông nước”, tính “thực vật – sông nước” được thể hiện trong các mặt của đời sống con người như ăn, ở, mặc, đi lại…Về mặt ẩm thực, ta có thấy các món ăn truyền thống của dân tộc đều gắn với các loài thực vật, hải sản như “canh rau muống”, “cà dầm tương”:

Hay như món “tép kho” cũng là một món ăn đặc trưng của dân tộc ta từ xa xưa, ngày nay tính “thực vật – sông nước” vẫn được thể hiện rõ ràng và món canh chua cá lóc cũng được xếp vào một trong những món ăn ngon của nền ẩm thực Việt thể hiện được tính chất này.

Canh chua cá lóc là một món ăn vốn đã rất quen thuộc với người dân Việt Nam, đặc biệt là ở vùng miền tây Nam Bộ, món canh ngon tuyệt này có thể giúp xua tan đi mọi mệt mỏi trong những ngày hè nắng nóng và đem đến cảm giác ấm lòng vào những ngày mùa đông lạnh giá. Gọi là canh chua nhưng ngoài vị chua đặc trưng ra, món canh này có cả vị ngọt đậm đà nữa.

Có rất nhiều cách để nấu được món canh chua cá lóc tuyệt ngon chỉ cần chuẩn bị đủ nguyên liệu để món canh này ngon đúng vị của nó. Nguyên liệu để nấu món này gồm: nguyên liệu nằm ngay ở tên món ăn và quan trọng nhất đó là cá lóc (1con khoảng 700 – 800g); dứa hay có nơi còn gọi là quả thơm (1 phần 4 quả); đậu bắp hay còn gọi là mướp tây (5 quả); cà chua ( 2 quả); giá đỗ (100g); dọc mùng (2 nhánh); me chua chín (50g). Rau thơm để nấu canh chua gồm hành lá, rau ngổ.

Gia vị của món này gồm hành khô, tỏi, muối, hạt nêm, bột ngọt, đường, bột ớt, hạt tiêu, nước mắm và dầu ăn. Có thể thấy khâu chuẩn bị nguyên liệu cũng khá là cầu kì để có được một món ăn ngon.

Khi đã xong khâu chuẩn bị, ta chuyển sang khâu sơ chế nguyên liệu. Đây là một khâu cũng rất quan trọng, nguyên liệu được sơ chế cẩn thận thì khi nấu mới ngon được. Đầu tiên ta làm sạch và băm nhuyễn hành khô và tỏi. Tiếp đó là cá lóc, ta làm sạch, thái lát, lấy dao khứa nhẹ trên mỗi lát cá để khi ướp với gia vị sẽ dễ thấm. Sau đó ướp cá với một nửa thìa hành tỏi đã được băm nhuyễn, 1 thìa hạt nêm, một nửa thìa nước mắm, nửa thìa bột ngọt, nửa thìa dầu ăn, nửa thìa hạt tiêu rồi để khoảng mười lăm đến hai mươi phút để cá ngấm gia vị.

Với quả dứa và đậu bắp ta làm sạch, cắt thành lát dài. Cà chua rửa sạch bổ thành miếng nhỏ như miếng cau, dọc mùng ta tước vỏ, cắt mỏng, bóp qua với một chút muối sau đó rửa sạch và chần nhẹ qua nước sôi rồi để ráo. Đối với giá đỗ ta rửa sạch và để riêng để tránh lẫn với các nguyên liệu khác. Các loại rau thơm ta nhặt rửa sạch và thái nhỏ. Quả me chua chín ta bỏ hạt rồi ngâm nước ấm.

Khi đã sơ chế xong, ta thực hiện nấu món canh chua này. Trước hết, người nấu lấy một thìa hành tỏi đã băm nhuyễn phi thơm với dầu ăn và cho thêm nửa thìa bột ớt để tạo màu cho món ăn. Cho cá lóc đã được ướp gia vị vào đảo nhẹ sau đó cho nước vào để nấu canh, cho thêm nước me chua và dứa vào.

Đợi đến khi nước sôi, ta dùng lấy thìa vớt hết bọt phía trên để nước canh được trong. Khi cá sắp chín tới, ta cho cà chua, đậu bắp, dọc mùng và giá đỗ vào, cho thêm một phần tư thìa muối, nửa thìa đường, nửa thìa hạt nêm, nửa thìa bột ngọt tùy thuộc vào khẩu vị mặn, nhạt của người ăn. Đợi đến khi cá chín, tắt bếp cho rau thơm và hạt tiêu vào, như vậy là đã hoàn thành xong món canh chua cá lóc thơm ngon rồi mà lại cực kì đơn giản, dễ làm, không yêu cầu tay nghề cao mà vẫn có thể làm được một món ăn tuyệt ngon cho gia đình.

Món canh chua ngon có vị ngọt đậm đà, cá vừa chín tới không bị chín quá và cũng không có mùi tanh. Màu sắc của món canh hấp dẫn và có mùi thơm đặc trưng. Đây là một món ăn rất bổ dưỡng làm phong phú thêm bữa ăn của gia đình lại vừa mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Việt.

Một số người đã nhầm giữa “cá nóc” và “cá lóc” vì thế cho rằng loài cá này gây độc nhưng theo nghiên cứu của y học thì cá lóc là một loại cá không có độc tính, cá lóc có vị ngọt, thịt ít mỡ, giàu khoáng chất và vitamin được xem là thức ăn bổ dưỡng rất tốt cho sức khỏe có tác dụng thanh nhiệt, giải độc.có tác dụng bổ khí huyết và hỗ trợ chữa được nhiều chứng bệnh khác. Ngoài món canh chua cá lóc thì ta có thể chế biến được nhiều món khác từ loại cá này vừa là món ăn ngon vừa chữa được các bệnh như: mồ hôi trộm, sốt cao, viêm gan, vàng da…

Món canh chua cá lóc là một trong những món ăn ngon của dân tộc, mang đậm dấu ấn của quê hương. Món ăn như chất chứa tình cảm của người nấu dành riêng cho những ai yêu hương vị đặc trưng của quê hương mình, món ăn như một sợi dây níu giữ những ai xa quê về với quê hương đất Việt mình.

Hướng Dẫn 🌵 Nạp Thẻ Ngay Miễn Phí ❤️️ Tặng Card Nạp Tiền Ngay Free Mới

Viết một bình luận