Giáo Án Ca Dao Than Thân Yêu Thương Tình Nghĩa Lớp 10 [21+ Mẫu Đầy Đủ]

Giáo Án Ca Dao Than Thân Yêu Thương Tình Nghĩa Lớp 10 ❤️️ Trọn Bộ 21+ Mẫu Đầy Đủ Nhất ✅ Chia Sẻ Những Nội Dung Tham Khảo Hay Bám Sát Kiến Thức Chuẩn.

Giáo Án Ca Dao Than Thân Yêu Thương Tình Nghĩa Lớp 10

Giáo Án Ca Dao Than Thân Yêu Thương Tình Nghĩa Lớp 10 là tài liệu được biên soạn phục vụ cho việc tham khảo trong quá trình học tập và giảng dạy. Chia sẻ đến bạn đọc Giáo Án Ca Dao Than Thân dưới đây.

MỤC TIÊU BÀI HỌC

Kiến thức

  • Cảm nhận được tiếng hát than thân và lời ca yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến.
  • Những đặc sắc của nghệ thuật dân gian trong việc thể hiện tâm hồn, tình cảm người lao động.

Kỹ năng: đọc hiểu ca dao theo đặc trưng thi pháp thể loại

Thái độ

Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người lao động yêu quý những sáng tác của họ.

Năng lực

  • Năng lực giải quyết vấn đề
  • Năng lực hợp tác
  • Năng lực tự quản bản thân
  • Năng lực thưởng thức văn học, cảm thụ văn chương
  • Năng lực giao tiếp tiếng Việt.

CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

GV: SGK, SGV, kế hoạch dạy học, phiếu học tập

HS: SGK bài soạn

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC

Hoạt động khởi động

– Tổ chức trò chơi “Chung sức”

GV mời 3 HS tham gia trò chơi. Mỗi em có 15 giây suy nghĩ và trả lời 5 câu hỏi (nội dung câu hỏi liên quan đến kiến thức đã học). Mỗi câu trả lời đúng được tối đa 5 điểm. Kết thúc trò chơi, ai có điểm cao nhất sẽ giành chiến thắng.

– GV dẫn vào bài

Hoạt động hình thành kiến thức

Hoạt động của GV và HSNội dung cần đạt
GV mời một HS đọc phần tiểu dẫn và yêu cầu:H: Phần Tiểu dẫn cung cấp cho các em những thông tin gì?(Đặc điểm của thể loại ca dao).H: Trước khi tìm hiểu cụ thể, mời một em nhắc lại khái niệm “Ca dao”?GV giảng:Chúng ta đã từng biết đến bài ca dao quen thuộc:“Con cò bay lả bay laBay từ cửa phủ bay ra cánh đồng”Đó chính là phần lời thơ (tức ca dao).H: Các em có thể hát bài ca dao đó để cảm nhận được làn điệu của ca dao trong hình thức diễn xướng?(Trong diễn xướng, ca dao không chỉ có phần lời thơ mà có cả làn điệu. Đó là những tiết tấu bổ sung thêm như “í a í a, tình tính tang, là rằng…”. Nó làm cho lời thơ thêm trữ tình và mềm mại.I. Tìm hiểu chung1. Đặc điểm của ca daoa. Khái niệm– Ca dao là phần lời thơ của những bài hát dân gian.– Trong diễn xướng, ca dao thường gắn với làn điệu.
H: Dựa vào SGK, em hãy xác định đặc điểm nội dung và nghệ thuật của thể loại ca dao?GV giảng mở rộng và lấy ví dụ một số bài ca dao hài hước: Đó là những bài ca hóm hỉnh, trào lộng thông minh. Nhân gian cười cợt những thói hư tật xấu ở đời với mong muốn làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn:Ba cô đội gạo lên chùa …Chồng người thổi sáo thổi tiêu …b. Đặc điểm nội dung– Thuộc loại hình trữ tình.– Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân.– Ba chủ điểm:+ Những tiếng hát than thân+ Những lời ca yêu thương, tình nghĩa+ Những bài ca hài hước.
H: Vì sao ca dao lại có sự lặp lại một số hình ảnh, công thức mang đậm sắc thái dân gian?(Vì ca dao là tiếng nói của cộng đồng, là sản phẩm của quần chúng nhân dân lao động).c. Đặc điểm nghệ thuật– Thể thơ truyền thống: lục bát, lục bán biến thể, vãn bốn, vãn năm.– Ngôn ngữ: gần gũi, giản dị.– Hình ảnh so sánh, ẩn dụ, quen thuộc– Lặp lại một số công thức mang đậm sắc thái dân gian.
– GV đọc mẫu 3 bài ca dao đầu tiên. Gọi HS đọc tiếp ba bài còn lại, nhận xét giọng đọc.– GV định hướng:+ Mỗi một bài ca dao chính là tiếng nói tâm trạng của nhân vật trữ tình. Và nếu xét theo tiếng nói tâm trạng ấy thì 2 bài ca dao đầu tiên là những tiếng hát than thân. 4 bài ca dao cuối cùng là những tiếng hát yêu thương tình nghĩa.+ Bài học thuộc phạm vi giảm tải, trong hai tiết học, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu 3 bài ca dao tiêu biểu, bài ca số 1, bài ca số 4 và bài ca dao số 6. Trong tiết học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu bài ca dao số 1.2. Chùm bài ca dao “Những tiếng hát than thân, yêu thương tình nghĩa”– 2 bài đầu: Những tiếng hát than thân– 4 bài cuối: Những tiếng hát yêu thương, tình nghĩa.
H: Mời 1 HS đọc lại bài ca dao.HS thảo luận nhóm và ghi kết quả vào phiếu học tập.Đại diện các nhóm trình bày. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. GV chốt kiến thức.H: Chủ thể trữ tình của bài ca dao trên là ai? (cô gái). Vì sao em lại xác định được?(Thân em).H: Nhưng có bạn lại cho rằng: “Thân em” là lời của một chàng trai? Nói như vậy, có thuyết phục không, vì sao?H: Lời của cô gái hướng đến ai?(Dường như lời than của cô gái hướng đến một đối tượng rất rộng, có thể là tất cả mọi người. Nhưng chữ “em” trong cụm từ “thân em” hình như đã hé mở đối tượng mà cô muốn hướng đến: có thể là lời tâm sự của cô gái với một người anh, một người chị thân thiết trong gia đình. Và cũng rất có thể, đó chính là lời giãi bày của cô gái với chàng trai – người mà cô gái đang thầm thương trộm nhớ. Hoặc đó là lời tự hỏi lòng mình của cô gái).H: Trong bài ca dao trên, tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ nào? (so sánh).(Dựa vào từ so sánh “như”, ta dễ dàng phát hiện thấy: cô gái đã ví mình với tấm lụa đào).H: Hình ảnh tấm lụa đào gợi cho em những liên tưởng đến những vẻ đẹp, thuộc tính gì của chính nó?(Là một món đồ quí giá, mềm mại, óng ả, mượt mà).H: Ví mình với tấm lụa đào, tức là cô gái đã tìm thấy sự đồng điệu giữa mình và tấm lụa. Vậy, hình ảnh tấm lụa đào gợi lên những vẻ đẹp gì của cô gái trong bài ca dao?(Vẻ đẹp yểu điệu, duyên dáng của cô gái. Bên cạnh đó, “tấm lụa đào” mềm mại cũng gợi lên tâm hồn dịu dàng, thùy mị của người phụ nữ. Người con gái ý thức được vẻ đẹp, phẩm giá và tuổi xuân của cuộc đời mình. Nhưng, sự đối lập lại thể hiện ở vế thứ hai).H: Hình ảnh tấm lụa đào đang “phất phơ giữa chợ” trong vế thứ hai của bài ca dao gợi cho em liên tưởng đến điều gì về số phận của chính nó?(Số phận của nó bị định đoạt bởi người bán kẻ mua).H: Tương tự như vậy, hình ảnh “tấm lụa đào” đang “phất phơ giữa chợ” giúp em hình dung được số phận của cô gái như thế nào?(Cô gái tự ý thức được vẻ đẹp, tuổi xuân và giá trị của mình. Nhưng cô gái luôn phải lo nỗi lo về hạnh phúc bấp bênh, hạnh phúc có thể có, có thể không, hoàn toàn phụ thuộc vào sự may rủi. Đó cũng chính là nội dung lời than thân của cô gái trong bài ca dao).II. Đọc – hiểu văn bản1. Bài số 1Thân em như tấm lụa đàoPhất phơ giữa chợ biết vào tay ai– Chủ thể trữ tình: cô gái– Đối tượng trữ tình: người anh/ chị, chàng trai…– Biện pháp nghệ thuật: So sánh+ “Tấm lụa đào” → gợi tả vẻ đẹp ngoại hình, tâm hồn cô gái.+ “Phất phơ giữa chợ” → gợi tả thân phận bất hạnh của cô gái.
H: Em thử lí giải vì sao cô gái trong bài ca lại cất tiếng hát than thân?(Người phụ nữ trong xã hội xưa bị cột chặt vào đạo tam tòng, tứ đức và những lễ giáo phong kiến hà khắc, trọng nam khinh nữ. Do vậy, khi chuẩn bị bước vào cuộc đời tương lai, lứa tuổi đẹp nhất của cuộc đời mình, thì người phụ nữ không thể lựa chọn hạnh phúc, mà phải chấp nhận “cha mẹ đặt đâu, con ngồi đấy”. Đây chính là nỗi đau thân phận của người phụ nữ.Nỗi đau thân phận, bị phụ thuộc ấy trở đi trở lại trong nhiều bài ca cao có cùng motip.H: Từ việc phân tích biện pháp nghệ thuật, em hãy khái quát giá trị nội dung của bài ca dao?→ Gía trị nội dung:– Thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến: bị lệ thuộc.– Khẳng định vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của họ.

Hoạt động luyện tập

Trả lời câu hỏi trắc nghiệm:

Câu 1: Đặc điểm nổi bật nhất của ca dao là gì?

  • Những bài thơ hoặc những câu nói có vần điệu.
  • Diễn tả cuộc sống thường nhật của con người.
  • Đúc kết những kinh nghiệm đời sống thực tiễn.
  • Diễn tả đời sống tâm hồn phong phú của
  • Người lao động.

Câu 2: Phương thức biểu đạt chủ yếu của ca daolà?

  • Tự sự
  • Miêu tả
  • Biểu cảm
  • Nghị luận

Câu 3: Nhân vật trữ tình thường gặp nhất trong ca dao là?

  • Người đàn ông
  • Người phụ nữ
  • Trẻ em
  • Người dân thường

Câu 4:Ca dao không có đặc điểm nghệ thuật này?

  • Sử dụng lối so sánh, ẩn dụ.
  • Sử dụng phong phú phép lặp và điệp cấu trúc.
  • Miêu tả nhân vật với tính cách phức tạp.
  • Ngôn ngữ đời thường nhưng giàu giá trị biểu đạt.

Hoạt động vận dụng

Phương án 1:

Hỏi 01 HS nữ: Theo em, người phụ nữ trong xã hội ngày nay, họ có nỗi lo về hạnh phúc như người phụ nữ trong bài ca dao hay không? Vì sao?

Hỏi 01 HS nam: Trong tương lai, em sẽ có một người phụ nữ của đời mình, em sẽ làm gì để cô ấy được hạnh phúc? (liên hệ giáo dục).

GV liên hệ, định hướng nhận thức cho HS.

Phương án 2:

Đọc bài ca dao sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới

Thương thay thân phận con tằm
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Thương thay con kiến li ti
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
Thương thay hạc lánh đường mây
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
Thương thay con quốc giữa trời
Dầu kêu ra máu có người nào nghe.

Câu 1: Bài ca dao có những hình ảnh gì? Được khắc họa như thế nào? Có những đặc điểm gì chung.

Câu 2: Tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ? Nêu ý tác dụng của việc sử dụng phép tu từ đó.

Câu 3: Chủ đề của bài ca dao là gì?

Hoạt động tìm tòi, mở rộng

Sưu tầm, ghi chép lại những bài ca dao than thân

Cùng với Giáo Án Ca Dao Than Thân Yêu Thương Tình Nghĩa, gửi tặng bạn Bài Ca Dao 💕 Cái Cò Lặn Lội Bờ Sông 💕 hay và ý nghĩa.

Giáo Án Ca Dao Than Thân Yêu Thương Tình Nghĩa Theo Định Hướng Phát Triển Năng Lực

Giáo Án Ca Dao Than Thân Yêu Thương Tình Nghĩa Theo Định Hướng Phát Triển Năng Lực được biên soạn theo phương thức giảng dạy mới khoa học và hiệu quả hơn. Bạn có thể tham khảo ngay bên dưới.

CHỦ ĐỀ: CA DAO
Môn: Ngữ văn 10

BƯỚC 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học
Đọc hiểu văn bản thơ ca dân gian.

BƯỚC 2: Xây dựng nội dung chủ đề dạy học
Gồm: các vấn đề:
– Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.
– Ca dao hài hước.

BƯỚC 3: Xác định mục tiêu bài học

  1. Kiến thức:
  • Giúp HS hiểu và cảm nhận tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm màu sắc dân gian của ca dao.
  • Cảm nhận tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ còn nhiều vất vả lo toan.
  1. Kĩ năng:
  • Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao theo đặc trưng thể loại.
  • Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
  1. Thái độ:
  • Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng tác của họ.
  • Trân trọng tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động và yêu quý tiếng cười của họ trong ca dao.
  1. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh:
  • Năng lực giải quyết vấn đề.
  • Năng lực hợp tác.
  • Năng lực tự học.
  • Năng lực sáng tạo.
  • Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
  • Năng lực thẩm mĩ.

BƯỚC 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập cốt lõi có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.

Mức độ nhận biếtMức độ thông hiểuMức độ vận dụng và vận dụng cao
Nêu những nét chính về ca daoChỉ ra được nội dung của ca dao trữ tình. 
Phát hiện ra được dấu hiệu ngôn ngữ trong ca daoCắt nghĩa một số từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ trong các bài ca dao.Đánh giá việc sử dụng ngôn ngữ trong các bài ca dao.
Xác định thể thơChỉ ra những đặc điểm về kết cấu, vần nhịp của thể thơ.Đánh giá tác dụng của thể thơ trong việc thể hiện nội dung.
Xác định nhân vật trữ tình – Nêu cảm xúc của nhân vật trữ tình trong từng câu, cặp câu.
– Khái quát tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài ca dao.
Nhận xét về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong câu, cặp câu/ bài ca dao.


BƯỚC 5: Biên soạn các câu hỏi / bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả.
Chùm ca dao than thân yêu thương tình nghĩa.( Dạy bài 1, 4)

Mức độ nhận biếtMức độ thông hiểuMức độ vận dụng và vận dụng cao
Nêu những hiểu biết của em về ca dao(khái niệm, phân loại, đặc điểm nghệ thuật…)– Em hãy nhóm các bài ca dao từ 1-> 6 theo nội dung cac dao than thân, yêu thương tình nghĩa?
 
Qua các chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa cho em hiểu gì về tâm hồn của người lao động trong xã hội xưa?
 
 
 
Xác định thể thơ trong các bài ca dao 1,4,6 của chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa? Cắt nghĩa một số từ ngữ hình ảnh trong các bài ca dao?Em thấy việc sử dụng thể thơ đó có hợp lý không? Vì sao?
Nhân vật trữ tình trong các bài ca dao là ai?– Những từ ngữ nào trong các bài ca dao giúp em xác định được nhân vật trữ tình?
–  Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài ca dao là gì?
Em có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài ca dao?
 
Bài ca dao than thân: Bài 1
– Mở đầu bài ca dao là hình ảnh nào? Biện  pháp tu từ nào?
– Hãy cắt nghĩa lí giải từ “Thân em, tấm lụa đào”?– Đọc những câu ca dao mở đầu có cụm từ Thân em?
 –  Hình ảnh “tấm lụa đào phất phơ giữa chợ” gợi lên điều gì?Em cảm nhận như thế nào về nỗi đau trong lời than thân của nhân vật trữ tình?
Bài 4:
Nỗi niềm thương nhớ của cô gái được thể hiện qua những biểu hiện nào?
Vì sao khăn được hỏi đầu tiên và hỏi nhiều lần?– Từ ‘khăn” gắn với nỗi nhớ diễn biến như thế nào trong không gian?
– Các động từ nói lên tâm trạng gì của cô gái?
Chuyển từ khăn sang đèn nỗi nhớ lan tỏa theo thời gian như thế nào?Hình ảnh “ đèn không tắt gợi cho em suy nghĩ gì?
Tại sao cô gái trăn trở lo phiền? lo phiền vì điều gì?Phân tích hình ảnh đôi mắt và tâm tạng của cô gái bộc lộ qua hình ảnh nào?
Nhận xét về số chữ trong các câu thơ?Ý nghĩa của số chữ không đều trong các câu? 
  Qua bài ca dao số 1,4 em có cảm nhận gì về hình tượng người phụ nữ trong xã hộ xưa?

Chùm ca dao hài hước

Mức độ nhận biếtMức độ thông hiểuMức độ vận dụng và vận dụng cao
Bài 1
– Em hiểu thế nào về ca dao tự trào?
– Về hình thức kết cấu bài ca dao này có gì đặc biệt?

Tiếng cười trong bài ca dao bật ra nhờ những biện pháp nghệ thuật nào? (trong lời chàng trai, cô gái…)

Nhận xét khái quát về vẻ đẹp tâm hồn của người lao động qua bài ca dao?
Bài 2:
– Về hình thức kết cấu bài 2 khác với bài 1 ở điểm gì?

– Tại sao không thể gọi đây là ca dao tự trào?
– Về mục đích bài ca dao tập trung chế giễu loại người nào trong xã hội phong kiến Việt Nam xưa?
– Giọng điệu của người vợ khi tả ông chồng mình như thế nào
 

Biện pháp nghệ thuật của bài ca dao là gì? Tiếng cười bật ra từ đâu?
 
 
 
 
 
 
Thái độ sống của người bình dân qua bài ca dao 1,2?
Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của ca dao?Hãy rút ra cách đọc một bài ca dao trữ tình/ hài hước?


BƯỚC 6: Thiết kế tiến trình dạy học
– Xác định các văn bản được dùng dạy học đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại và vấn đề trọng tâm cần đọc hiểu ở mỗi văn bản:
+ Bài 1: Chùm ca dao than thân yêu thương tình nghĩa: Tập trung tìm hiểu ngôn ngữ thơ và tiếng hát than thân.
+ Bài 4: Chùm ca dao than thân yêu thương tình nghĩa: tập trung tìm hiểu thể thơ, ngôn ngữ thơ và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người dân lao động trong xã hội xưa.
+ Bài 1: Chùm ca dao hài hước: tập trung tìm hiểu kết cấu và vẻ đẹp tâm hồn của người lao động.
+ Bài 2: Chùm ca dao hài hước: tập trung tìm hiểu ngôn ngữ và vẻ đẹp tâm hồn của người lao động.
– Xác định các văn bản được dùng để học sinh luyện tập/ tự học. Các bài 2,3,5, 6 trong chùm ca dao than thân yêu thương yêu thương tình nghĩa; các bài ca dao 3,4 chùm ca dao hài hước.Đang tải…

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSNỘI DUNG CẦN ĐẠT
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG 5 phút
– Hình thức: cả lớp
– Kĩ thuật: trò chơi
Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Gv chia lớp thành 4 nhóm
Trình chiếu một số ngữ liệu:
– “ Bây giờ mận ….chưa”
– “ Đêm trăng thanh…nên chăng”
– “ Trèo lên….tiếc lắm thay”
Yêu cầu các nhóm tìm lời đáp cho các bài ca dao trên.
Bước 2: Các nhóm thảo luận tìm đáp án
Bước 3: Các nhóm báo cáo sản phẩm
Bước 4: Dự kiến sản phẩm của HS GV chốt dẫn vào bài
-“ Mận hỏi….vào”
-“ Đan sàng thiếp cũng xin vâng
Tre vừa đủ lá nên  chăng hỡi chàng”
-“ Ba đồng…ra”
HS thực hiện được yêu cầu của GV, tìm được các lời đáp cho các bài ca dao đã nêu.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (2 tiết)
2.1.Tìm hiểu chung
Hình thức: cá nhân
Kĩ thuật: đặt câu hỏi
B1: GV nêu câu hỏi:
– Nêu khái  ca dao?
– Ca dao được chia thành mấy loại?
–  Khái quát những đặc trưng về nội dung, nghệ thuật của ca dao?
B2: HS suy nghĩ, trả lời.
B3: HS trình bày.
B4: GV nhận xét, chốt lại.
 
2.2.Đọc văn bản
Hình thức: cá nhân
Kĩ thuật: đọc diễn cảm
B1:GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm, yêu cầu một HS đọc theo hướng dẫn.
B2: HS thực hành đọc diễn cảm.
B3: HS nhận xét việc đọc diễn cảm của bạn.
B4: GV nhận xét, đánh giá.
 
2.3.Tìm hiểu bài ca dao số 1
– Hình thức: theo nhóm
– Kĩ thuật: tổ chức nhóm
B1:GV chia lớp thành 3 nhóm thảo luận các câu hỏi. Thời gian: 5 phút.
Nhóm 1:
+ Nhận xét về hình thức mở đầu của bài ca dao?
+ Xác định chủ thể của bài ca dao?
Nhóm 2:
+ Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh so sánh trong bài ca dao?
+ Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh ẩn dụ trong bài ca dao?
Nhóm 3:
Khái quát nội dung trữ tình của bài ca dao?
B2: Các nhóm thảo luận, làm bài.
B3: Đại diện 3 nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
B4: GV nhận xét, chốt ý.
 
2.4.Tìm hiểu bài ca dao số 4:
– Hình thức: theo nhóm
– Kĩ thuật: tổ chức nhóm
B1:GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận các câu hỏi. Thời gian: 5 phút.
Nhóm 1:
Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “khăn” trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa).
Nhóm 2:
Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “đèn” trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa).
Nhóm 3:
Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “mắt” trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa).
Nhóm 4:
Phân tích hai câu cuối bài? Khái quát đặc điểm kết cấu, nội dung trữ tình của bài ca dao?
 
B2: Các nhóm thảo luận, làm bài.
B3: Đại diện 4 nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
B4: GV nhận xét, chốt ý.
 
 
 
2.5.Đọc văn bản
Hình thức: cá nhân
Kĩ thuật: đọc diễn cảm
B1:GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm, yêu cầu một HS đọc theo hướng dẫn.
B2: HS thực hành đọc diễn cảm.
B3: HS nhận xét việc đọc diễn cảm của bạn.
B4: GV nhận xét, đánh giá.
2.6. Tìm hiểu bài ca dao số 1
Hình thức: cá nhân
Kĩ thuật: đặt câu hỏi
B1: GV nêu câu hỏi:
– Phân tích lời dẫn cưới của chàng trai?Những yếu tố nghệ thuật gây cười? ý nghĩa?
– Phân tích lời thách cưới của cô gái? Sự độc đáo? thái độ của cô gái? Những yếu tố nghệ thuật gây cười? ý nghĩa?
–  Khái quát nội dung, ý nghĩa của bài ca dao?
B2: HS suy nghĩ, trả lời.
B3: HS trình bày.
B4: GV nhận xét, chốt lại.
 
 
 
2.7. Tìm hiểu bài ca dao số 2
Hình thức: cá nhân
Kĩ thuật: đặt câu hỏi
B1: GV nêu câu hỏi:
– Phân tích nội dung, nghệ thuật của bài ca dao ? Những yếu tố nghệ thuật gây cười?
–  Khái quát nội dung, ý nghĩa của bài ca dao?
B2: HS suy nghĩ, trả lời.
B3: HS trình bày.
B4: GV nhận xét, chốt lại.
 
 
I.Tìm hiểu chung về ca dao:
1.Khái niệm
Ca dao: lời thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người.
2. Phân loại
– Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.
– Ca dao hài hước.
3. Nội dung, nghệ thuật
– Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân lao động.
– Có những đặc điểm nghệ thuật riêng khác với văn học viết:
+ Ca dao là tiếng nói của cộng đồng.
+ Nghệ thuật truyền thống mang đậm sắc thái dân gian.
II. Đọc – hiểu chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
HS đọc diễn cảm văn bản.
HS nhận xét, đánh giá được việc đọc của bạn.
 
 

1.Bài ca dao số 1: Tiếng hát than thân
– Hình thức mở đầu: Thân em như…gợi âm điệu xót xa, ngậm ngùi.
→ Chủ thể than thân: người phụ nữ.
→ Mô tip mở đầu phổ biến trong ca dao.
– Sử dụng hình ảnh so sánh, ẩn dụ:
+ Thân em – tấm lụa đào: ý thức về sắc đẹp, tuổi xuân, giá trị của người phụ nữ.
+ Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai: Số phận chông chênh, đầy may rủi, giống món hàng để mua bán
→ Lời than thân đầy chua xót của NVTT: người phụ nữ khi bước vào thời kì đẹp nhất, rực rỡ nhất thì lại phấp phỏng nỗi lo âu về thân phận.


2. Bài ca dao số 4: Tiếng hát yêu thương, tình nghĩa
* Nỗi niềm thương nhớ người yêu của cô gái được gửi gắm qua 3 hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng:
– Khăn: Hình ảnh nhân hóa được nhắc đến 6 lần:
+ Vật kỉ niệm, vật trao duyên gợi nhớ người yêu.
+ Gắn bó với cô gái trong mọi hoàn cảnh.
+ Điệp từ “khăn”, điệp khúc “khăn thương nhớ ai”: nỗi nhớ triền miên, da diết.
+ Nỗi nhớ trải dài trong không gian: rơi xuống đất, vắt lên vai, chùi nước mắt. Các động từ: rơi, vắt, xuống, lên diễn tả được tâm trạng ngổn ngang, bồn chồn, khắc khoải của cô gái.
– Đèn: Hình ảnh nhân hóa, được nhắc đến 2 lần.
+ Từ “khăn” đến “đèn”: Nỗi nhớ lan tỏa theo thời gian từ ngày sang đêm.
Đèn không tắt: Ẩn dụ: nỗi thương nhớ không nguôi trong lòng cô gái.
– Mắt: Hình ảnh hoán dụ: cô gái, được nhắc đến 2 lần.
+ Nếu “khăn”, “đèn” là biểu tượng gián tiếp thì “mắt” là biểu tượng trực tiếp, là chính bản thân cô gái, cô tự hỏi chính mình.
Mắt thương nhớ ai/ Mắt ngủ không yên: nỗi nhớ, nỗi ưu tư, trăn trở nặng trĩu trong lòng.
+ Điệp khúc “thương nhớ ai” thể hiện nỗi mong nhớ khắc khoải, da diết.
– “Đêm qua em những lo phiền
Lo vì một nỗi không yên một bề”
Niềm lo âu, trăn trở cho hạnh phúc lứa đôi: Sợ tình yêu hạnh phúc lứa đôi bị dang dở, bị ngăn cản.
→ Bài ca dao gồm 6 cặp câu. Ở 5 cặp câu đầu, mỗi câu chỉ có 4 tiếng, được kết cấu theo kiểu câu hỏi tu từ không có lời đáp. Cặp câu cuối là cặp câu lục bát, số tiếng trong câu tăng lên. Hình thức này diễn tả sự trào dâng cảm xúc của NVTT nhưng đáng chú ý là sự chuyển biến từ cảm xúc thương nhớ sang cảm xúc lo âu. Bài ca dao thể hiện tình yêu sâu sắc, mãnh liệt của cô gái đầy yêu thương, tình nghĩa.
III. Đọc – hiểu chùm ca dao hài hước
HS đọc diễn cảm văn bản.
HS nhận xét, đánh giá được việc đọc của bạn.


1.Bài ca dao số 1
a.Nội dung, nghệ thuật:
Lời đối đáp vui đùa của chàng trai, cô gái lao động về lễ cưới và cảnh nghèo của mình:
– Lời dẫn cưới của chàng trai:
+Lối nói giả định, khoa trương, phóng đại: toan dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò: tưởng tượng ra lễ cưới thật sang trọng, linh đình.
+ Cách nói đối lập: dẫn voi/ sợ quốc cấm, dẫn trâu/ sợ họ nhà gái máu hàn.
Kết luận: “Miễn là… mời làng”
Lối nói giảm dần: voi – trâu – bò – chuột
Chàng trai nói về việc dẫn cưới khác thường, rất hóm hỉnh, đáng yêu
– Lời thách cưới của cô gái:
“Người ta thách lợn, thách gà
Nhà em thách cưới một nhà khoai lang”
Thách cưới đơn giản, nhẹ nhàng, vô tư, dí dỏm, đáng yêu, chứa đựng sự chia sẻ, cảm thông, thấu hiểu với cảnh nghèo của nhau.
+ Lời thách cưới của cô gái cũng sử dụng lối nói khoa trương, phóng đại: “một nhà khoai lang”, lối nói giảm dần: củ to – củ nhỏ – củ mẻ, củ rím, củ hà, cách nói đối lập: lợn gà/ khoai lang.
→Lời dẫn cưới, thách cưới của chàng trai, cô gái khiến người đọc cảm nhận rõ hơn đằng sau tiếng cười là cảnh nghèo và niềm lạc quan của người lao động trong cuộc sống.
b. Ý nghĩa
Bài ca dao là tiếng cười tự trào của người bình dân về chính cảnh nghèo của mình. Qua đó, thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời, bản lĩnh, nghị lực vươn lên trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan của họ.
2. Bài ca dao số 2
a. Nội dung, nghệ thuật
– Cách nói phóng đại, thủ pháp đối lập:
Khom lưng chống gối (cố gắng hết sức) – gánh hai hạt vừng (gánh khối lượng rất nhỏ, không đáng kể).
→ yếu đuối, không có một chút sức mạnh nào, không đáng mặt làm trai.
→ Chế giễu loại đàn ông yếu đuối, lười nhác trong xã hội.
b. Ý nghĩa:
Bài ca dao là tiếng cười phê phán trong nội bộ nhân dân nhằm nhắc nhở nhau tránh những thói hư, tật xấu mà con người thường mắc phải với thái độ phê phán vừa nhẹ nhàng, thân tình, mang tính giáo dục, vừa sâu sắc, hóm hỉnh.
HOẠT ĐỘNG 3:  LUYỆN TẬP
Bài tập 1: 15 phút
– Hình thức : cả lớp
– kĩ thuật: đặt câu hỏi.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV trình chiếu ngữ liệu bài ca dao số 6 SGK Ngữ văn 10 “ Muối ba năm…mới xa
Câu hỏi 1: Chỉ ra những thành ngữ trong bài ca dao trên? Nêu ý nghĩa?
Câu hỏi 2: Bài ca dao đã đem đến cho anh/ chị bài học gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: HS báo cáo sản phẩm và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và chốt kiến thức.
Bài tập 2: 15 phút
– Hình thức : Hoạt động nhóm( 2 nhóm)
– Kĩ thuật: Trò chơi
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV Chia lớp thành 2 nhóm thi tìm ngữ liệu với thời gian 5-10 phút trình bày trong bảng phụ.
Câu hỏi nhóm 1: Tìm thêm những bài ca dao có mô típ mở đầu “Thân em như…”
Câu hỏi nhóm 2: Tìm thêm những bài ca dao hài hước tự trào có mô típ “Làm trai…”
“Chồng người….
Chồng em…”
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: HS báo cáo sản phẩm và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và chốt kiến thức.

 
Bài tập 3: 5 phút
– Hình thức : Hoạt động nhóm
– Kĩ thuật: chia nhóm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV Chia lớp thành 4 nhóm thực hiện câu hỏi sau rồi trình bày trong giấy Ao.
Câu hỏi nhóm các nhóm:
(1)Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng
(2) Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
(3) Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
(4) Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
(5) Thật vàng chẳng phải thau đâu
Chớ đem thử lửa mà đau lòng vàng.
(6) Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng người ngoan thử lời.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: HS báo cáo sản phẩm và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và chốt kiến thức.
 
 
Bài tập 4:
– Hình thức : Cả lớp
– Kĩ thuật: Sơ đồ tư duy
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu hs khái quát nội dung bài học bằng sơ đồ?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: HS báo cáo sản phẩm và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và chốt kiến thức.

 
 

IV. Luyện tập
Bài tập 1:
Câu 1:Thành ngữ “ Muối mặn gừng cay, nghĩa nặng tình dày”à Ý nghĩa: Biểu trưng cho sự gắn bó tình nghĩa thủy chung của con người.
Câu 2: bài học:
– Lời khuyên về lối sống thủy chung, tình nghĩa vẹn tròn của con người trong tình cảm lứa đôi và tình vợ chồng.
 
 
 
 
 
 BẢNG PHỤ
Nhóm….
…………………………………………
…………………………………………… 
 
 
 
 
 
 
Dự kiến  trả lời:
“ Thân em như hạt mưa sa…”
“ Thân em như chổi đầu hè…”
“Làm trai cho đáng nên trai
Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào”
“Chồng người bể Sở sông Ngô
Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần”…

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Dự kiến câu trả lời:
– Câu 1,4,5à Ca dao.
– Câu 2,3,6à Tục ngữ.
Vì: Ca dao thiên về cảm xúc nói lên nỗi lòng của con người. Tục ngữ thiên về lý trí, trí tuệ đúc kết kinh nghiệm trong cuộc sống.
 
 
 
 
 
HOẠT ĐỘNG 4,5: VẬN DỤNG, MỞ RỘNG
Hình thức:Cả lớp.
Kĩ thuật: dạy học dự án
GV giao cho HS bài tập về nhà làm trong 1 tuần, trình bày sản phẩm sau: Sưu tầm các bài ca dao dân ca hát đối đáp giao duyên quan họ, nhập vai liền anh, liền chị để diễn xướng các bài ca dao dân ca đó?
HS về nhà sưu tầm, tập luyện diễn xướng.
GV cho HS thể hiện vào tiết học cụ thể hoặc khi sinh hoạt ngoại khóa.
V. Vận dụng, mở rộng
HS sưu tầm được các làn điệu đối đáp hay, diễn xướng tự tin, thuyết phục

Giới thiệu cùng bạn 🍀 Những Câu Ca Dao Tục Ngữ Về Kinh Nghiệm Sống 🍀 được chọn lọc đặc sắc và mang nhiều ý nghĩa.

Giáo Án Về Ca Dao Than Thân Lớp 10

Giới thiệu thêm một bản Giáo Án Về Ca Dao Than Thân Lớp 10 mẫu để bạn tham khảo. Theo dõi ngay Giáo Án Ca Dao Than Thân Tình Nghĩa bên dưới đây.

I. Mục tiêu bài học

Kiến thức

Giúp học sinh:

  • Hiểu và cảm nhận được tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm đà màu sắc dân gian của ca dao.
  • Hiểu tính chất trữ tình và khả năng biểu đạt của thể thơ lục bát trong ca dao

Kĩ năng

  • Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại.

Thái độ, phẩm chất

  • Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng của họ. Biết cảm thông với số phận những con người bất hạnh, thấy được vẻ đẹp tâm hồn của người lao động.

Định hướng phát triển năng lực

Giúp HS hình thành một số năng lực trong các năng lực sau:

  • Năng lực chung: Năng lực tự học, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực thẩm mỹ, Năng lực giao tiếp…
  • Năng lực riêng: Năng lực cảm thụ văn học cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn người dân lao động thời xưa và năng lực tư duy phát hiện sự độc đáo trong nghệ thuật của ca dao.

II. Phương tiện

  1. Giáo viên: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
  1. Học sinh: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

III. Phương pháp thực hiện

Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp.

IV. Tiến trình dạy học

  1. Ổn định tổ chức lớp
    Sĩ số : ……………………..
  1. Kiểm tra bài cũ
    Phân tích nghệ thuật gây cười qua hai truyện “Tam đại con gà” và “Nhưng nó phải bằng hai mày”.
  1. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động khởi động

Đã là người Việt, hẳn không ai không một lần ru hồn mình theo những giấc mơ đẹp của truyện cổ tích, lắng lòng với những lời ca dao, dân ca… Ca dao được coi là cây đàn muôn điệu của tâm hồn nhân dân Việt Nam. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cây đàn ấy và những giai điệu tiêu biểu của nó: Những bài ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.

Hoạt động của GV và HSKiến thức cần đạt
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mớiGV hướng dẫn HS tìm hiểu chungGv gọi nhóm HS đã chuẩn bị bài ở nhà :I. Tìm hiểu chung1. Thể loại
Câu hỏi: Hãy trình bày những nét chính về thể loại ca dao?* Khái niệmLà lời thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả đời sống nội tâm con người
– Tác giả sgk dựa trên tiêu chí gì để phân chia ca dao thành các loại ntn?* Phân loại: Theo nội dung chủ đề:- Ca dao than thân- Ca dao yêu thương tình nghĩa- Ca dao hài hước
– Nêu các đặc sắc cơ bản về nghệ thuật của ca dao?* Đặc sắc nghệ thuật- Dung lượng: ngắn gọn (từ 2 đến trên dưới 20 câu).- Thể thơ: phần lớn được viết bằng thể lục bát và song thất lục bát cùng các biến thể của chúng.- Ngôn ngữ+ Giản dị, gần gũi với lời nói hàng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ.+ Có lối diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian (môtíp nghệ thuật).- Cách cấu tứ:+ Phú: phô bày, diễn tả một cách trực tiếp, ko thông qua so sánh về người, việc, tâm tư, tình cảm.VD: Đường vô xứ Nghệ quanh quanh/ Non xanh nước biếc như tranh họa đồ; Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ/ Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai;…+ Tỉ: dùng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ để bộc lộ tâm tình của người lao động.VD: Nhớ ai bổi hổi bồi hồi/ Như đứng đống lửa như ngồi đống than; Thuyền ơi có nhớ bến chăng/ Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền;…+ Hứng: chỉ những bài ca dao trước nói đến “cảnh” (bao gồm cả sự vật, sự việc) sau mới bộc lộ “tình” (tình cảm, ý nghĩ, tâm sự)VD: Trên trời có đám mây xanh/ ở giữa mây trắng, chung quanh mây vàng/ ước gì anh lấy được nàng/ Để anh mua…
– Thể thơ phổ biến của ca dao là những thể thơ nào? Nêu ví dụ?+ Các thể thơ tiêu biểu- Lục bát:“Anh đi anh nhớ quê nhà …”- Lục bát biến thể:“Nước chảy liu riu lục bình trôi líu ríu,Anh thấy em nhỏ xíu anh thương”- Thể vãn ba:“Tháng giêng tháng hai tháng ba tháng bốn tháng khốn tháng nạn- Thể vãn bốn:“Khăn thương nhớ ai …”
– GV gọi HS các nhóm khác nhận xét, GV chốt ý.* Gv lưu ý hs phân biệt ca dao – dân ca:+ Ca dao là lời của dân ca.+ Dân ca là những sáng tác kết hợp lời (ca dao) và nhạc. Nói đến dân ca phải nói đến môi trường và hình thức diễn xướng (dân ca quan họ Bắc Ninh, hát ví, hát dặm Nghệ Tĩnh,…)
– Hướng dẫn đọc:- Các bài ca dao than thân: giọng xót xa, thông cảm.- Các bài ca dao yêu thương tình nghĩa: giọng tha thiết, sâu lắng.
– Xác định chủ đề của các bài ca dao?2. Văn bản- Chủ đề: – Bài 1; 2: ca dao than thân.; Bài 3; 4;5: ca dao yêu thương tình nghĩa.
GV hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản ca dao than thân.- GV chia nhóm cho HS:II. Đọc hiểu văn bản:1. Tiếng hát than thân (bài ca dao 1)
– Câu hỏi nhóm 1: Nêu nhận xét về âm điệu của bài ca dao có gì đặc biệt? Chủ thể lời than là ai? Cách mở đầu ntn?– Âm điệu: xót xa, ai oán, than trách.- Chủ thể lời than: người phụ nữ trong xã hội cũ.- Công thức (môtíp) mở đầu: Thân em.Chữ “thân” trong từ “thân phận” chỉ địa vị xã hội thấp hèn và cảnh ngộ không may của con người, do số phận định đoạt, không thể thoát khỏi được (theo quan niệm duy tâm).→ Tạo cho lời than thân ngậm ngùi, xót xa, có tác dụng nhấn mạnh đến thân phận nhỏ nhoi, đáng thương của người phụ nữ.
– Câu hỏi nhóm 2:- Tìm 1 số câu ca dao có cùng mô – típ mở đầu bằng “Thân em…”? Từ đó cho em hiểu gì về đối tượng được nhắc đến trong bài ca dao?→ Môtíp “thân em” xuất hiện với tần số khá lớn trong ca dao.→ Lời than thân đã trở thành “lời chung’của người phụ nữ trong XHPK bất công.
– Câu hỏi nhóm 3: Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài ca dao? Phân tích ý nghĩa biểu cảm của hình ảnh: tấm lụa đào.- HS thảo luận, trình bày bằng SĐTD- GV gọi các nhóm nhận xét, tiểu kết.– Biện pháp nghệ thuật:+ So sánh- ẩn dụ → Tạo mối quan hệ tương đồng giữa thân phận con người với sự vật, hiện tượng.Thân em – tấm lụa đào – phất phơ giữa chợ.- Là tiếng nói tự khẳng định giá trị, phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ: Hình ảnh tấm lụa đào: sang trọng, quý giá, đẹp đẽ biểu tượng cho:→ Nhan sắc rực rỡ giữa độ xuân thì.→ Tâm hồn đằm thắm, dịu dàng của người phụ nữ.+ Cách xây dựng tương quan đối lập:Hình ảnh tấm lụa đào và tấm lụa đào phất phơ giữa chợ:→ sự đối lập giữa vẻ đẹp, giá trị >< thân phận.- Chợ: không gian ồn ào, phức tạp, xô bồ với đủ người thanh, kẻ thô, hiền nhân quân tử lẫn phàm phu tục tử → Tấm lụa đào ko thể tự lựa chọn người mua.+ Phất phơ → cái thế bấp bênh, chông chênh.+ Biết vào tay ai → cảm giác chới với, đắng cay của thân phận ko thể tự lựa chọn, quyết định được hạnh phúc, tương lai của mình. Nỗi đau xót nhất của nhân vật trữ tình trong lời than thở chính là khi vừa bước vào độ tuổi đẹp nhất, hạnh phúc nhất của cuộc đời thì nỗi lo thân phận lại ập đến ngay.⇒ Bài ca dao là lời than của cô gái có thân phận bị phụ thuộc, không thể làm chủ và quyết định được tương lai, hạnh phúc của mình.
GV bình: Lẽ thường cuộc sống tương xứng dành cho người con gái có nhan sắc và phẩm hạnh tốt đẹp là cuộc sống hạnh phúc, bình yên.Nhưng ở đây thân phận của cô chỉ được coi như“tấm lụa đào phất phơ giữa chợ”, như 1 món hàng giữa chợ đời.
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành
GV tổ chức trò chơi ”Tiếp sức”- GV chia lớp ra làm 3 nhóm và nêu vấn đề: Hãy chép lại những bài ca dao bắt đầu bằng Thân em hoặc Thân em như…- Luật chơi: Mỗi nhóm cử 1 thành viên lên bảng, ngay sau khi thành viên thứ nhất viết hết những câu mình nhớ thì thành viên thứ 2 tiếp tục. Đội thắng sẽ là đội có số bài CD nhiều nhất và đúng nhất (Có thể sử dụng giấy A0 tại chỗ bằng kĩ thuật khăn trải bàn).Mỗi nhóm cử 1 thành viên lên bảng, ngay sau khi thành viên thứ nhất viết hết những câu mình nhớ thì thành viên thứ 2 tiếp tục. Đội thắng sẽ là đội có số bài CD nhiều nhất và đúng nhất (Có thể sử dụng giấy A0 tại chỗ bằng kĩ thuật khăn trải bàn).
Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng
– Hãy sáng tạo ca dao theo cách của em, bắt đầu bằng “Thân em” hoặc “Thân em như”VD: Thân em như hạt mưa rào…; Thân em như giếng giữa đàng…; Thân em như miếng cau khô…; Thân em như cái chổi đầu hè…;…HS sáng tạo theo cách của mình, trình bày trước lớp. Hình thức đúng thể thơ lục bát. Nội dung hợp lí, thuyết phục, phù hợp chuẩn mực đạo đức.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

  • Đặc trưng của ca dao.
  • Nội dung, nghệ thuật của ca dao than thân.

5. Dặn dò

  • Học thuộc lòng các bài ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.
  • Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.

Mời bạn đọc xem nhiều hơn những nội dung hay có trong tuyển tập 🌟 Thơ Tú Xương 🌟

Giáo Án Soạn Bài Ca Dao Than Thân Lớp 10

Giáo Án Soạn Bài Ca Dao Than Thân Lớp 10 giúp giải đáp những câu hỏi trong sách giáo khoa với câu trả lời chuẩn xác nhất để bạn tham khảo.

Câu 1 (trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Hai lời ca dao than thân có hình thức mở đầu “thân em như…”

  • Âm điệu ngậm ngùi, xót xa.
  • Người than thân ở đây được hiểu là cô gái đang độ xuân thì, ngậm ngùi xót xa khi vẻ đẹp của họ không được trân trọng.
  • Họ không có quyền tự quyết cuộc đời của mình.

Bài ca 1: người phụ nữ – tấm lụa đào.

  • Thân phận trôi nổi, không tự quyết định được tương lai (phất phơ giữa chợ biết vào tay ai)

Bài ca 2: người phụ nữ – củ ấu gai (xấu ngoài, đẹp trong)

  • Lời bộc bạch tha thiết của cô gái ý thức được giá trị bản thân
  • Khát khao muốn khẳng định giá trị chân thực vẻ đẹp.
  • Nỗi ngậm ngùi, chua xót cho thân phận người phụ nữ xưa.

Câu 2 (trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)

a) – Sử dụng từ “ai” – đại từ phiếm chỉ để mở đầu bài ca dao, chỉ chung tất cả mọi người – để mở đầu bài ca để chỉ các thế lực ngăn cản tình cảm nam nữ xuất hiện nhiều lần

  • Gợi ra sự than trách nghe xót xa, ngậm ngùi

b, Cặp ẩn dụ Sao Hôm- sao Mai và mặt Trăng- mặt Trời (để chỉ hai người xứng đôi vừa lứa)

  • Biện pháp so sánh “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời”: tình duyên bị ngăn cách nhưng lòng người đơn phương vẫn chờ đợi, mong mỏi ngày gặp
  • Sử dụng hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ (tính bền vững) gắn với đời sống của con người, để dễ liên tưởng, cũng là để khẳng định tính thủy chung, son sắt của lòng người.
  • Hình ảnh thiên nhiên gần gũi đời sống, có vẻ đẹp riêng, ngụ ý, diễn tả tâm hồn

c, Câu cuối sử dụng biện pháp so sánh nhằm thể hiện dù mình không nhớ ta thì ta

  • Sao Vượt tên gọi cổ của sao Hôm, đặc tính, mọc sớm vào buổi chiều, sao lên tới đỉnh của bầu trời thì trăng mới mọc
  • Câu thơ khẳng định tấm lòng chung thủy, nghĩa tình son sắt và ý chí vượt qua những rào cản của tình yêu.

Câu 3 (trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Các thủ pháp diễn tả tình thương nhớ trong bài ca dao và tác dụng:

  • Ẩn dụ và hoán dụ
  • Chiếc khăn ẩn dụ cho việc gửi gắm nỗi lòng, tình cảm của cô gái tới chàng trai, chiếc khăn còn là hiện thân của cô gái
  • Đôi mắt: hoán dụ nỗi lòng thao thức vì thương nhớ.
  • Phép điệp (lặp từ ngữ)
  • “Khăn thương nhớ ai”: được lặp nhiều lần, nhằm nhấn mạnh, tô đậm nỗi nhớ.
  • Nỗi nhớ có nhiều trạng thái, cung bậc khác nhau.

c, Câu hỏi tu từ “khăn thương nhớ ai- khăn rơi xuống đất? / Đèn thương nhớ ai- Mà đèn chẳng tắt?/ Mắt thương nhớ ai- Mà mắt không yên?

  • Tình cảm, sự nhớ nhung, bồn chồn vì người yêu thể hiện trong mọi hoạt động, mọi khung cảnh.

d, Những câu thơ ngắn gồm 4 tiếng: thôi thúc, diễn tả tâm trạng bồn chồn.

Kết hợp với câu lục bát nhằm làm nổi bật sự mong ngóng, trông chờ tới khắc khoải của người con gái.

Câu 4 (trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Chiếc cầu: hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho sự nối kết khoảng cách tình cảm giữa con người với con người.

  • Chiếc cầu- dải yếm là hình tượng độc đáo, kì lạ trong ca dao, thể hiện khát vọng tình cảm mặn nồng của nam nữ
  • Chiếc cầu phản ánh ước mơ chính đáng của các cặp đôi yêu nhau, đó cũng là ý tưởng táo bạo của cô gái.

Những bài ca dao xuất hiện hình ảnh chiếc cầu cũng với ý nghĩa tương tự:

Ước gì sông rộng một gang
Để em ngắt ngọn mồng tới bắc cầu

Câu 5 (Trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)

  • Cặp hình ảnh ẩn dụ quen thuộc trong ca dao truyền thống gừng cay- muối mặn
  • Được xây dựng từ hình ảnh thực chỉ gia vị trong bữa ăn hằng ngày.
  • Hình ảnh nghệ thuật có tính sóng đôi, biểu trưng cho hương vị của tình người trong cuộc sống- tình nghĩa thủy chung gắn bó son sắt
  • Bài ca dao nói về tình nghĩa thủy chung, hướng nhiều tới tình nghĩa vợ chồng son sắt, thủy chung
  • Ba năm, chín tháng: sự bền lâu, vĩnh cửu

Ba vạn, sáu ngàn ngày là 100 năm: trọn kiếp, suốt đời, vĩnh hằng

→ Bài ca dao là câu hát thủy chung, nghĩa tình hướng tới tình cảm vợ chồng mặn nồng, son sắt

Một số câu ca dao có biểu tượng muối gừng:

Tay nâng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau

Câu 6 (Trang 84 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong ca dao:

  • Nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp, nói quá
  • Đặc điểm khác biệt: Lấy những sự vật gần gũi cụ thể với người lao động để gọi tên, trò chuyện, so sánh: khăn, con sông, chiếc cầu, vườn hồng…
  • Trong khi đó thơ bác học trong văn học sử dụng trang trọng hơn, có nhiều nét phức tạp hơn

Luyện tập

Bài 1 (Trang 85 sgk ngữ văn 10 tập 1)

  • Thân em như hạt mưa sa
    Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
  • Thân em như hạt mưa rào
    Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa
  • Thân em như trái bần trôi
    Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
  • Thân em như miếng cau khô
    Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày
  • Thân em như giếng giữa đàng
    Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân.

Các bài ca dao nói về thân em có sắc thái biểu cảm:

  • Than thân, hờn trách người không biết trân trọng vẻ đẹp của người con gái
  • Sự ý thức cao về giá trị của bản thân của người con gái.

Bài 2 (trang 85 sgk ngữ văn 10 tập 1)

  • Nhớ ai như nhớ thuốc lào
    Đã chôn điếu xuống lại đào điếu lên
  • Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
    Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai?
  • Đêm qua ra đứng bờ ao
    Trông cá cá lặn trông sao sao mờ
  • Buồn trông con nhện giăng tơ
    Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai
    Buồn trông chênh chếch sao mai
    Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ.
  • Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
    Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa
  • Nhớ khi khăn mở trầu trao
    Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.

Bài ca dao Khăn thương nhớ ai nằm trong hệ thống những bài ca dao nỗi nhớ người yêu.

Câu thơ: “Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (Nguyễn Khoa Điềm) lấy ý từ ca dao nhưng sáng tạo vượt bậc khi tình cảm nam nữ hòa quyện vào tình yêu đất nước.

Ngoài Giáo Án Ca Dao Than Thân Yêu Thương Tình Nghĩa, giới thiệu với bạn tuyển tập 🌨 Ca Dao Tục Ngữ Về Biết Ơn 🌨

Giáo Án Điện Tử Bài Ca Dao Than Thân Lớp 10

Giáo Án Điện Tử Bài Ca Dao Than Thân Lớp 10 được trình bày sinh động giúp cho giờ học thêm thú vì và hiệu quả hơn. Mời bạn tham khảo bên dưới.

Giáo Án Điện Tử Bài Ca Dao Than Thân Lớp 10
Giáo Án Điện Tử Bài Ca Dao Than Thân Lớp 10
Giáo Án Ngữ Văn 10 Ca Dao Than Thân
Giáo Án Ngữ Văn 10 Ca Dao Than Thân
Giáo Án Ca Dao Than Thân Yêu Thương Tình Nghĩa Lớp 10
Giáo Án Ca Dao Than Thân Yêu Thương Tình Nghĩa Lớp 10
Giáo Án Ca Dao Than Thân Tình Nghĩa
Giáo Án Ca Dao Than Thân Tình Nghĩa

Cùng với Giáo Án Ca Dao Than Thân Yêu Thương Tình Nghĩa, SCR.VN tặng bạn tuyển tập 💧 Ca Dao Tục Ngữ Về Tôn Trọng Người Khác 💧 ý nghĩa!

Ca Dao Than Thân Lớp 10 Nâng Cao Giáo Án

Ca Dao Than Thân Lớp 10 Nâng Cao Giáo Án với sự nghiên cứu và biên soạn kỹ lưỡng, lồng ghép nhiều kiến thức phong phú sẽ là tài liệu tham khảo quý giá cho thầy và trò.

Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết

– Tên bài học: CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA

– Hình thức dạy: Dạy học trên lớp

 Chuẩn bị của GV và HS:

+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.

+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)

Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học(Ca dao than thân yêu thương tình nghĩa)

Tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm màu sắc dân gian của ca dao.

Bước 3: Xác định mục tiêu bài học

1/ Kiến thức (Ca dao than thân yêu thương tình nghĩa)

Giúp HS hiểu và cảm nhận tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm màu sắc dân gian của ca dao.

2/ Kĩ năng

  • Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao theo đặc trưng thể loại.
  • Kĩ năng đọc hiểu văn bản.

3/ Thái độ

  • Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng tác của họ.
  • Trân trọng tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động và yêu quý tiếng cười của họ trong ca dao.

4/ Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sin

  •   Năng lực giải quyết vấn đề.
  •   Năng lực hợp tác.
  •   Năng lực tự học.
  • Năng lực sáng tạo.
  • Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
  • Năng lực thẩm mĩ.

Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học (Ca dao than thân yêu thương tình nghĩa)

Hoạt động của GV và HSNội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành 4 nhóm tham gia trò chơi: Đọc thuộc một số câu ca dao mà em biết theo các chủ đề + Nhóm 1: Ca dao ca ngợi vẻ đẹp quê hương đất nước
+ Nhóm 2: Ca dao nói về tình cảm gia đình
+ Nhóm 3: Ca dao hài hước châm biếm
+ Nhóm 4: Các câu ca dao mở đầu bằng cụm từ “thân em như”.
– Trong vòng 10 phút  nhóm nào đọc được nhiều bài ca dao hơn nhóm đó sẽ thắng.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm trả lời trực tiếp GV.
Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý   
– Hs đọc đúng được các câu ca dao theo chủ đề yêu cầu của GV
– GV nhấn mạnh để chuyển hoạt động: Ca dao là thể loại trữ tình của văn học dân gian VN. Đây là thể loại có giá trị thẩm mĩ cao, tạo được sức hấp dẫn lâu dài với bạn đọc.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
– Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật.
– Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi.
– Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập.
– Các bước thực hiện:
Thao tác 1: Tìm hiểu khái quát về thể loại ca dao B 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập  
GV yêu cầu hs chia 4 nhóm và hoàn thành 4 câu hỏi
+ Nhóm 1: Trình bày khái niệm ca dao?
+Nhóm 2: Nêu nội dung cơ bản của ca dao ?
+ Nhóm 3: Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của ca dao ?
+ Nhóm 4: Theo em ca dao khác dân ca ở điểm nào ?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm trả lời trực tiếp GV.
Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý                                            
Thao tác 2: Đọc hiểu văn bản
Hình thức: cá nhân
Kĩ thuật: đọc diễn cảm
B1:GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm, yêu cầu một HS đọc theo hướng dẫn.
B2: HS thực hành đọc diễn cảm.
B3: HS nhận xét việc đọc diễn cảm của bạn.
B4: GV nhận xét, đánh giá.
2.1.Tìm hiểu bài ca dao số 1
– Hình thức: theo nhóm
– Kĩ thuật: tổ chức nhóm
B1: GV chia lớp thành 3 nhóm thảo luận các câu hỏi. Thời gian: 5 phút.
Nhóm 1:
+ Nhận xét về hình thức mở đầu của bài ca dao?
+ Xác định chủ thể của bài ca dao?
Nhóm 2:
+ Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh so sánh trong bài ca dao?
+ Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh ẩn dụ trong bài ca dao?
Nhóm 3: Khái quát nội dung trữ tình của bài ca dao?
B2: Các nhóm thảo luận, làm bài.
B3: Đại diện 3 nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
B4: GV nhận xét, chốt ý.
2.2.Tìm hiểu bài ca dao số 4:
– Hình thức: theo nhóm
– Kĩ thuật: tổ chức nhóm
B1:GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận các câu hỏi. Thời gian: 5 phút.
Nhóm 1: Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “khăn” trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa).
Nhóm 2: Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “đèn” trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa).
Nhóm 3: Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “mắt” trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa).
Nhóm 4: Phân tích hai câu cuối bài? Khái quát đặc điểm kết cấu, nội dung trữ tình của bài ca dao?
B2: Các nhóm thảo luận, làm bài.
B3: Đại diện 4 nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
B4: GV nhận xét, chốt ý.                                                            
2.3.Tìm hiểu bài ca dao số 6:
– Hình thức: theo nhóm
– Kĩ thuật: tổ chức nhóm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1 – 4: Trong bài ca dao số 6, em thấy có những hình ảnh nào đáng chú ý? Những hình ảnh đó có đặc điểm gì đáng chú ‎ý? Nó biểu trưng cho điều gì?
Nhóm 2: Em hiểu thế nào về cụm từ chỉ thời gian “ba vạn sáu ngàn ngày”?
Nhóm 3: Qua bài ca dao, em hiểu gì về tình nghĩa vợ chồng của người dân lao động xưa?
2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Thao tác 3: Tổng kết
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Nêu khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của các văn bản ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
– Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
– Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
– Học sinh trả lời.
– Học sinh khác nhận xét.
– GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
– Giáo viên nhận xét về kết quả
– Giáo viên khái quát kiến thức
I. Khái quát về ca dao
1. Khái niệm
Ca dao là thể loại trữ tình bằng văn vần nhằm diễn tả đời sống nội tâm của con người.
2. Những nét lớn về nội dung và nghệ thuật.
a. Nội dung:
– Ca dao là hình thức thổ lộ tâm tình của người bình dân xưa.
– Nhìn khái quát thì tâm tình của người bình dân tập trung vào 2 vấn đề:
+ Than thân
+ Phản kháng
Trong xã hội xưa, đời sống vật chất thấp kém, lao động nông nghiệp lạc hậu, người dân phải vất vả cực nhọc mà vẫn làm không đủ ăn. Đồng thời họ lại là giai cấp bị áp bức bóc lột trong xã hội. Do đó ca dao thường nói tới nỗi vất vả, cực nhọc của con người.
+ Yêu thương tình nghĩa
Một trong những phẩm chất cao đẹp của người bình dân xưa là: yêu thương, tình nghĩa, thủy chung. Ca dao VN có rất nhiều câu thể hiện vẻ đẹp ấy (tình cảm xóm làng, quê hương; tình cảm gia đình; tình yêu đôi lứa, lòng yêu thương đồng loại…)
b. Nghệ thuật.
* Thể thơ: Thường sáng tác theo 2 thể lục bát và song thất lục bát
* Cách diễn ý, lập ý
+ Cách diễn ý: Ca dao thường thể hiện tình cảm tế nhị, kín đáo do đó thường diễn ý bằng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, liên tưởng tưởng tượng…
+ Cách lấp ý: 3 cách (hình thức đối đáp, hình thức miêu tả, hình thức trùng điệp).
*Ngôn ngữ: Giản dị, mộc mạc, đậm màu sắc địa phương nhưng cũng giàu sức gợi tả, gợi cảm.
3. Phân biệt ca dao – dân ca
– Đây là 2 khái niệm thường được sử dụng song đôi vì có liên quan mật thiết tới nhau
– Ca dao: là thể thơ dân gian
– Dân ca: là khúc hát dân gian. Nó là sự kết hợp giữa lời thơ và điệu nhạc.
II. Đọc hiểu văn bản    
HS đọc diễn cảm văn bản.
HS xét, đánh giá được việc đọc của bạn.   
1. Bài ca dao số 1: Tiếng hát than thân
– Hình thức mở đầu: Thân em như…gợi âm điệu xót xa, ngậm ngùi. → Chủ thể than thân: người phụ nữ. → Mô tip mở đầu phổ biến trong ca dao.
– Sử dụng hình ảnh so sánh, ẩn dụ:
+ Thân em – tấm lụa đào: ý thức về sắc đẹp, tuổi xuân, giá trị của người phụ nữ.
+ Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai: Số phận chông chênh, đầy may rủi, giống món hàng để mua bán
→ Lời than thân đầy chua xót của NVTT: người phụ nữ khi bước vào thời kì đẹp nhất, rực rỡ nhất thì lại phấp phỏng nỗi lo âu về thân phận.        
2. Bài ca dao số 4: Tiếng hát yêu thương, tình nghĩa
* Nỗi niềm thương nhớ người yêu của cô gái được gửi gắm qua 3 hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng:
– Khăn: Hình ảnh nhân hóa được nhắc đến 6 lần:
+ Vật kỉ niệm, vật trao duyên gợi nhớ người yêu.
+ Gắn bó với cô gái trong mọi hoàn cảnh.
+ Điệp từ “khăn”, điệp khúc “khăn thương nhớ ai”: nỗi nhớ triền miên, da diết.
+ Nỗi nhớ trải dài trong không gian: rơi xuống đất, vắt lên vai, chùi nước mắt. Các động từ: rơi, vắt, xuống, lên diễn tả được tâm trạng ngổn ngang, bồn chồn, khắc khoải của cô gái.
– Đèn: Hình ảnh nhân hóa, được nhắc đến 2 lần.
+ Từ “khăn” đến “đèn”: Nỗi nhớ lan tỏa theo thời gian từ ngày sang đêm.
Đèn không tắt: Ẩn dụ: nỗi thương nhớ không nguôi trong lòng cô gái.
– Mắt: Hình ảnh hoán dụ: cô gái, được nhắc đến 2 lần.
+ Nếu “khăn”, “đèn” là biểu tượng gián tiếp thì “mắt” là biểu tượng trực tiếp, là chính bản thân cô gái, cô tự hỏi chính mình.
Mắt thương nhớ ai/ Mắt ngủ không yên: nỗi nhớ, nỗi ưu tư, trăn trở nặng trĩu trong lòng.
+ Điệp khúc “thương nhớ ai” thể hiện nỗi mong nhớ khắc khoải, da diết.
– “Đêm qua em những lo phiền Lo vì một nỗi không yên một bề”
Niềm lo âu, trăn trở cho hạnh phúc lứa đôi: Sợ tình yêu hạnh phúc lứa đôi bị dang dở, bị ngăn cản.
→ Bài ca dao gồm 6 cặp câu. Ở 5 cặp câu đầu, mỗi câu chỉ có 4 tiếng, được kết cấu theo kiểu câu hỏi tu từ không có lời đáp. Cặp câu cuối là cặp câu lục bát, số tiếng trong câu tăng lên. Hình thức này diễn tả sự trào dâng cảm xúc của NVTT nhưng đáng chú ý là sự chuyển biến từ cảm xúc thương nhớ sang cảm xúc lo âu. Bài ca dao thể hiện tình yêu sâu sắc, mãnh liệt của cô gái đầy yêu thương, tình nghĩa.
3.Bài 6: Tình nghĩa thủy chung
– Hình ảnh: muối, gừng.
+ Muối ba năm còn mặn.
+ Gừng chín tháng còn cay.
=> Dù trải qua thời gian nhưng không hề mất đi giá trị.
=> Hình ảnh muối, gừng: biểu trưng cho hương vị của tình cảm giữa con người với con người, mà cụ thể là tình nghĩa vợ chồng.
– Ba vạn sáu ngàn ngày: thời gian dài, tượng trưng cho một đời người.
=> Bài ca dao ca ngợi tình nghĩa vợ chồng thủy chung, bền vững.                            
III. Tổng kết
1. Nội dung
– Bức tranh tâm tình của ng­ười bình dân trong cuộc sống.
– Nỗi niềm tâm sự  thầm kín của những chàng trai cô gái, hay tình cảm vợ chồng thắm đượm ân tình.
– Ca ngợi tình nghĩa thuỷ chung son sắt của con ng­ười, đồng thời nêu lên quan niệm tiến bộ về tình yêu, hạnh phúc (tự do yêu thư­ơng tìm hiểu nhau).
2. Nghệ thuật
– Ngắn gọn, súc tích, giàu hình ảnh gợi tả.
– Bố cục rõ ràng, ngôn ngữ gần gũi với đời sống sinh hoạt của ng­ời bình dân.
– So sánh, ẩn dụ, liên t­ưởng
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Câu hỏi 1: Bài ca dao(1)(2)trong bài “Ca dao than thân và Ca dao yêu thương tình nghĩa”là tiếng nói của ai?
a. Mẹ nói với con gái.
b. Người con trai nói với người con gái.
c. Người con gái nói với người con trai.
d. Em nói với anh.
Câu hỏi 2: Bài cao dao (3) trong bài “Cao dao than thân và ca dao yêu thương tình nghĩa”nói về thân phận của ai?
a. Người phụ nữ phải đi lấy chồng sớm.
b. Người phụ nữ quá tuổi.
c. Người đàn bà goá chồng.
d. Người đàn bà không có con.
Câu hỏi 3: Bài ca dao (1) (2) đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
a. So sánh, hoán dụ.
b. Ẩn dụ, hoán dụ.
c. So sánh, ẩn dụ.
d. Tất cả biện pháp trên đều đúng
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: HS trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm trả lời trực tiếp GV.
Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý
       
TRẢ LỜI
c. Người con gái nói với người con trai.           a. Người phụ nữ phải đi lấy chồng sớm.

c. So sánh, ẩn dụ. 
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Đọc bài văn bản sau và trả lời câu hỏi: “ Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Trước khi biết Xuân Diệu nói “Ca dao là máu của Tổ quốc”,trước khi nghe Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”, tôi đã sững sờ trước những lời ru của má tôi. Mỗi lần ru con, bà cầm hai tao nôi, hoặc một tay chụm cả bốn tao nôi vừa đưa vừa hát. Lạ thay, má tôi làm lụng suốt ngày đầu tắt mặt tối mà khi chạm vào tao nôi của con thì ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận. Tràn ngập trong âm thanh du dương huyền hoặc là cả một thế giới lạ lùng, thế giới của mồ hôi nước mắt, thế giới của tình thương, của tình yêu, của cái thiện, của sự huyền ảo mộng mơ… ( Trích Lời ngỏ Vẻ đẹp trong ca dao- Nguyễn Đức Quyền)
1. Xác định câu chủ đề của văn bản. Người viết sử dụng thao tác diễn dịch hay quy nạp?
2. Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là gì?
3. Xác định biện pháp tu từ về từ trong câu ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận.
Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: HS trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm trả lời trực tiếp GV.
Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý
1.Câu chủ đề của văn bản: Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ.
Người viết sử dụng thao tác diễn dịch .
2. Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là bên cạnh sữa mẹ nuôi lớn phần xác thì ca dao cũng là nguồn sữa ngọt ngào nuôi lớn tinh thần của con người trong cả cuộc đời. Qua đó, câu nói ca ngợi vẻ đẹp của ca dao, của tình mẫu tử thiêng liêng.
3. Câu ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận sử dụng biện pháp tu từ so sánh. Hiệu quả nghệ thuật: ca dao có sức lan toả, thấm vào máu thịt của mỗi người dân Việt Nam. Tác giả thể hiện lòng biết ơn ca dao và mẹ vì đã đem lại niềm đam mê ngây ngất trong tâm hồn mình.     
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Gv: Chia lớp thành 4 nhóm
Mỗi nhóm cử đại diện hát 1 bài hát ca dao – dân ca mà em biết.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: HS trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm biểu diễn
Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV khái quát
Nhận thức được nhiệm vụ  cần giải quyết của bài học.
– Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết  nhiệm vụ.
– Có thái độ tích cực, hứng thú. 

Bên cạnh Giáo Án Ca Dao Than Thân Yêu Thương Tình Nghĩa, mời bạn đón đọc tuyển tập 🌜 Ca Dao Yêu Thương Tình Nghĩa 🌜 ý nghĩa và sâu sắc.

Giáo Án Ca Dao Than Thân Lớp 7

Chia sẻ Giáo Án Ca Dao Than Thân Lớp 7 Mẫu. Cung cấp những kiến thức cơ bản được biên soạn một các khoa học mà bạn có thể tham khảo ngay bên dưới.

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

  • Nắm được nội dung ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao thuộc chủ đề than thân.
  • Tích hợp với Tiếng Việt ở khái niệm đại từ, với phần Tập làm văn ở quy trình để tạo lập văn bản.

2. Kĩ năng

Đọc diễn cảm và phân tích cảm xúc trong thơ trữ tình.

3. Thái độ

Cảm thông với những số phận vất vả, bất hạnh đáng thương, thái độ học tập tích cực.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Chuẩn bị của Giáo viên

Soạn bài, SGK, SGV,Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, Tuyển tập Ca dao dân ca VN…

2. Chuẩn bị của học sinh

Chuẩn bị bài,tư liệu liên quan đến bài học,xem trước bài, sưu tầm ca dao cùng đề tài.

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức

Kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra đầu giờ

Kiểm tra sự chuẩn bài của học sinh. Đọc thuộc lòng những bài ca dao về tình yêu quê hương đất nước, về tình cảm gia đình. Nêu giá trị nội dung chung, tư tưởng ngắn gọn của từng bài?

3. Bài mới

Ca dao, dân ca là tấm gương phản ánh đời sống, tâm hồn nhân dân. Nó không chỉ là tiếng hát yêu thương tình nghĩa trong các mối quan hệ gia đình, quan hệ con người đối với quê hương, đất nước, mà còn là tiếng hát than thở về cuộc đời, cảnh ngộ khổ cực, đắng cay.

Hoạt động của GV và HSKiến thức cần đạt
HĐ1. HD đọc và tìm hiểu chú thích-GV: Yêu cầu đọc: Giọng hầm chậm, buồn buồn. Nhấn mạnh mô típ “thương thay” “thân em”- GV cho 2 học sinh đọc cả 2 bài bài 1 và 3- GV nhận xét học sinh đọc- HS đọc chú thích- Giải thích chú thích số 5, 8I. Đọc và tìm hiểu chú thích1. Đọc2. Chú thích- Lưu ý chú thích:+ Hạc( chim hạc): chim lớn, cẳng cao, cổ và mỏ dài, thường được dùng tượng trưng cho sự sống lâu. ở đây là hình ảnh ẩn dụ nói về cuộc đời phiêu bạt và những cố gắng vô vọng của người lao động trong xã hội cũ.+ Gió dập sóng dồi: ở đây ý nói gió to sóng lớn dồn dập, xô đẩy
HĐ2. HD đọc hiểu văn bản:- HS đọc diễn cảm cả bài sau đó trả lời các câu hỏi.H:Các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài ca dao?II.Tìm hiểu và phân tích văn bản1. Bài thứ nhất:“ Thương thay……..nào nghe”-> Điệp ngữ
H. Điệp ngữ: Thương thay có tác dụng gì?– Mô típ: Thương thay mở đầu mỗi bài thơ bày tỏ thái độ trực tiếp, rõ ràng tình cảm của người đối với những con vật -> Sự suy ngẫm, than thở, thương thân phận mình và thân phận người cùng cảnh ngộ.
H: Hình ảnh con tằm ở câu đầu thể hiện điều gì?H: Hình ảnh con kiến trong câu ca dao khiến em liên tưởng đến hình ảnh nào?– Hình ảnh ẩn dụ:+ Hình ảnh con tằm: “kiếm …. nhả tơ ” người nông dân bán sức mình suốt đời cho kẻ giàu sang trong xã hội.+ Thân phận con kiến:  như con người thấp cổ, bé họng, nhỏ nhoi, yếu ớt, có nhiều đức tính tốt nhưng suốt đời vất vả.
H:Tại sao người nông dân lại ví mình như con hạc, con cuốc?+ Hạc lánh đường mây: Cuộc đời phiêu bạt, vô định+ Con cuốc giữa trời: Sự cô độc giữa không gian rộng lớn.“Dẫu kêu …nghe” Sự oan khiên, tủi nhục, tuyệt vọng của kiếp lầm than.
H: Bài ca dao trên tập trung làm sáng tỏ vấn đề gì? (lưu ý tác dụng của mô típ “thương thay”)-> Bài ca:+ Vừa là lời than thở về nỗi khổ nhiều bề của người lao động xưa về cuộc đời mình.+ Vừa là nỗi cảm thông của nhân dân trước những số phận bất hạnh nhỏ bé.
– HS đọc diễn cảm bài ca dao và trả lời câu hỏi.H:Em biết gì về” trái bần”H:Tìm những dấu hiệu nghệ thuật trong bài ca dao?GV: Tên gọi của hình ảnh trái bần dễ gợi liên tưởng đến thân phận nghèo khó. Trong ca dao Nam Bộ các hình ảnh cây trái như: bần, mù u, sầu riêng thường gợi đến cuộc đời thân phận đau khổ, đắng cay. Ngoài ra hình ảnh này cũng phản ánh tính địa phương trong ca dao.Kĩ thuật động não2. Bài thứ 2:“Thân em như……..tấp vào đâu”- Hình ảnh trái bần trôi, gió dập sóng dồi….-> So sánh, động từ mạnh, thành ngữ: Hình ảnh so sánh được miêu tả bổ sung, chi tiết. Trái bần bé nhỏ bị gió dập sóng dồi, xô đẩy, quăng quật trên sông nước mênh mông.
H: Hình ảnh trái bần trôi cho em hiểu gì về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa?-> Thân phận nhỏ bé, chìm nổi, đắng cay, chịu nhiều đau khổ, trôi dạt vô định giữa sóng gió cuộc đời của người phụ nữ xưa. Họ hoàn toàn lệ thuộc vào hoàn cảnh, không có quyền tự mình quyết định cuộc đời, XHPK luôn muốn nhấn chìm họ.Oán trách xã hội đã rẻ rúng thân phận người phụ nữ, vùi dập họ, không cho họ tìm đến bến bờ hạnh phúc
H: Qua đó nhân dân muốn bộc lộ tư tưởng gì?- Hãy đọc một số câu ca dao có sử dụng mô típ “Thân em”H. Những bài ca trên tập trung phản ánh những nội dung nào?3. Tổng kết:- Nội dung+ Thân phận nhỏ bé, cay đắng của người nông dân và người phụ nữ trong xã hội xưa.+ Niềm thương cảm dành cho những thân phận đó và nỗi căm ghét xã hội vô nhân đạo đã đày đoạ những người lao động lương thiện.
H:Nêu đặc sắc nghệ thuật của các bài ca dao trên?– Nghệ thuật: Phép so sánh, ẩn dụ, mượn hình ảnh con vật, sự vật gần gũi, bé nhỏ làm biểu tượng cho thân phận nhỏ nhoi, bất hạnh của con người.

4. Củng cố, luyện tập

  • Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận về một trong bốn bài ca dao vừa học?
  • Đọc thêm những bài ca dao than thân
  • Cảm nghĩ chung của em về những bài ca dao trên?

5. Hướng dẫn về nhà

  • Học thuộc lòng và phân tích văn bản
  • Sưu tầm tiếp những câu cao dao bát đầu bằng từ Thân em
  • Soạn và sưu tầm: Những câu hát châm biếm

Chia sẻ cùng bạn 🌹 Ca Dao Tục Ngữ Về Đạo Đức Con Người 🌹 hay và ý nghĩa!

Viết một bình luận