Dàn Ý Trao Duyên: 38+ Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay Nhất

Dàn Ý Trao Duyên ❤️️ 38+ Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay Nhất ✅ Tuyển Tập Những Cách Lập Dàn Bài Chi Tiết Và Đầy Đủ Để Phân Tích, Cảm Nhận Tác Phẩm.

Mẫu Dàn Ý Bài Trao Duyên Hay Nhất – Mẫu 1

Giới thiệu đến bạn mẫu lập dàn ý cho bài Trao Duyên đầy đủ và chi tiết nhất.

I/ Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu tác giả tác phẩm

Ví dụ: Có lẽ trong “tiếng kêu đứt ruột” xuyên suốt “Truyện Kiều”. Thì trích đoạn “Trao duyên”là tiếng kêu đứt ruột đầu tiên mở màn một chuỗi dài những đau thương chất chồng lên cuộc đời truân chuyên của người con gái tài sắc. …

II/ Thân bài

1.Lời thỉnh cầu trao duyên của Thúy Kiều với Thúy Vân

  • “Cậy” vừa có nghĩa là nhờ, vừa bộc lộ tâm trạng quằn quại khó nói. Lại vừa gửi gắm một hi vọng nhận lời của Thúy Vân.
  • “Chịu” là đẩy Vân vào tình thế mặc nhiên phải chấp nhận dẫu chưa biết đó là chuyện gì. “Chịu” là ép buộc để cho người thương mình sẽ nhận lời.
  • “Ngồi lên cho chị lạy” là tư thế của người chịu ơn với ân nhân của cuộc đời mình. Tức là chỉ mình em có thể nhận lời gửi gắm của con người sắp đi xa.
  • Trao duyên cho em bởi em còn trẻ, còn một tương lai tươi sáng ở phía trước. Em có thể xây dựng lại hạnh phúc cho mình bắt đầu từ hôm nay. Chứ không phải là một cuộc đời tăm tối như chị.
  • Với nỗi đau đớn trong cuộc đời. Kiều đã mượn nỗi quan hệ thiêng liêng là tình máu mủ để giải quyết một mối quan hệ thiêng liêng nữa là tình yêu đôi lứa. Lời thỉnh cầu đầy cảm động đã dọn đường từ trái tim Kiều đến trái tim Vân.

2.Trao kỉ vật và dặn dò em

  • Kỉ vật Kiều trao cho em là chiếc vành gắn liền với buổi đầu gặp gỡ. Chiếc vành, bức tờ mây ghi lời thề chung thủy của Kim Kiều trong buổi thề nguyền gợi lên mối tình đầu trong sáng.
  • Hai chữ “của chung” gượng gạo mâu thuẫn vì kỉ vật tình yêu chỉ thiêng liêng khi là riêng hai người. Thế nhưng của chung, tức là không phải là của em và Kim mà có cả chị trong đó.
  • Kiều đang rơi vào sự giằng xé dữ dội trong tâm trạng. Giữa trao đi và không muốn trao đi, giữa mất và còn.
  • Ngay sau khi trao kỉ vật, trong những lời dặn dò. Cảm giác mất mát còn hiện rõ lên trong tâm trí.
    “Ngày xưa” là thời gian tâm lý. Buổi thề nguyền vừa qua có mấy ngày thế mà trong khoảnh khắc chốc lát, tất cả đã trở thành ngày xưa.
  • Dù cho mảnh hồn đó có trôi lạc nơi đâu thì vẫn mang nặng một lời thề trong tim, vẫn cứ tìm về.

3.Lời tạ từ gắn với chàng Kim

  • Hai chữ “bây giờ” đã đưa Kiều đang chiêm nghiệm về tương lai trở về thực tại phũ phàng. Bây giờ là trâm gẫy, là tơ duyên ngắn ngủi… đã dứt Kiều ra khỏi cuộc nói chuyện với Thúy Vân để hướng về chàng Kim.
  • Kim Trọng là cội rễ của mọi nguồn đau. Là người mà Kiều nghĩ rằng không trả nghĩa thì không được. Khi trả nghĩa xong rồi thì Kiều mới nhận ra khoảng trống đáng sợ mà mình đã đánh mất đi hạnh phúc đang có.
  • “Trâm gẫy gương tan” là hiện thực về tình yêu tan vỡ không thể hàn gắn được. “ Trăm nghìn là tất cả những tình cảm lớn lao dành cho Kim. Lạy chàng Kim, cái lạy hối nỗi ăn năn như một sự tạ từ
  • “Đã đành” là sự thừa nhận mình là thân cánh bướm, là phụ nữ thì phải chấp nhận dòng đời xô đẩy, nước chảy thì hoa trôi.
  • “Thôi thôi” , sự bất lực đành buông bỏ, đó là sự chấp chới tuyệt vọng, là sự tiếc nuối khi phải rời bỏ mối tình trong sáng. Đỉnh điểm của nỗi đau đớn là Kiều tự nhận nàng phụ chàng Kim.

III/ Kết bài: Kết luận chung về đoạn trích

Ví dụ: Qua đoạn trích Nguyễn Du đã thể hiện trái tim đôn hậu của mình trước tình yêu nam nữ tan vỡ qua cách nói có lớp lang. Thấy được tâm trạng thực, thấy được những biểu hiện đau đớn nhất của con người.

Gợi ý cho bạn 🌳 Sơ Đồ Tư Duy Trao Duyên Nguyễn Du 🌳 12 Mẫu Ngắn Hay

Dàn Ý Trao Duyên Ngắn Gọn – Mẫu 2

Mẫu dàn ý Trao duyên ngắn gọn dưới đây sẽ giúp các em học sinh tham khảo những luận điểm làm bài cơ bản.

1. Mở bài:

  • Giới thiệu vài nét đặc sắc nhất về tác giả, tác phẩm và vị trí của đoạn tích.
  • Dẫn dắt đặt vấn đề

2. Thân bài:

a. Đoạn 1: Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng (“Cậy em em có chịu lời…phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”)

  • Kiều nhờ cậy Vân, lời nhờ cậy có sắc thái khác thường (cậy, chịu lời, lạy, thưa). Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy, vừa như nài ép, phù hợp để nói về vấn đề tế nhị “tình chị duyên em”.
  • Nhắc nhở mối tình của mình với chàng Kim: thắm thiết nhưng mong manh, nhanh tan vỡ.
    Cách nói của Kiều thể hiện sự thông minh khôn khéo, qua đó thể hiện tài năng bậc thầy trong việc sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du.
  • Kiều trao duyên cho em. Chú ý cách trao duyên – trao lời tha thiết, tâm huyết; trao kỉ vật lại dùng dằng nửa trao, nửa níu – để thấy tâm trạng của Kiều trong thời khắc đoạn trường.

b. Đoạn 2: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên (Mai sau dù có bao giờ…thiếp đã phụ chàng từ đây)

  • Dự cảm về cái chết cứ trở đi, trở lại trong tâm hồn Kiều ; trong lời độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Kiều hướng về người yêu với tất cả tình yêu thương và mong nhớ.
  • Từ chỗ nói với em Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu ; từ giọng đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đầu trong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nở đã tan vỡ.
  • Với nghệ thuật miêu tả tinh tế diễn biến nội tâm nhân vật và ngôn ngữ độc thoại sinh động, đoạn trích Trao duyên đã ánh lên vẻ đẹp nhân cách Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi tình yêu tan vỡ và sự hy sinh đến quên mình vì hạnh phúc của người thân.

3. Kết bài:

  • Tài năng xuất sắc của Nguyễn Du trong việc khám phá và thể hiện quy luật nội tâm sâu sắc của con người.
  • Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều, qua đó thấy được cái nhìn hiện thực và nhân đạo của Nguyễn Du.

Đọc nhiều hơn ☀️ Mở Bài Trao Duyên ☀️ 20 Đoạn Văn Mẫu Ngắn Hay Nhất

Dàn Ý Phân Tích Trao Duyên Chi Tiết – Mẫu 3

Tham khảo mẫu dàn ý phân tích Trao duyên chi tiết dưới đây để nắm vững nội dung kiến thức của tác phẩm.

1.Mở bài phân tích Trao duyên: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích Trao duyên cần phân tích.

2.Thân bài phân tích Trao duyên:

a. Hoàn cảnh của Thúy Kiều:

  • Là con của một viên ngoại, gia cảnh sung túc, nàng lại có nhan sắc xinh đẹp và tài năng cầm kỳ thi họa có một không hai, có một mối lương duyên tốt đẹp là chàng Kim Trọng.
  • Chỉ trong một đêm nhà tan cửa nát, cha và em bị bắt đi, gia sản bị niêm phong, sóng gió ập xuống trên đôi vai bé nhỏ và buộc nàng phải đỡ lấy. Số phận của Thúy Kiều thật mỏng manh và tội nghiệp.
  • Thúy Kiều đã quyết tâm làm tròn chữ hiếu và phụ đi chữ tình, bán mình làm vợ lẽ cho người ta để đổi lấy vài trăm lượng bạc chuộc cha và em. Tinh thần trách nhiệm, ý thức gánh vác gia đình, lòng hiếu thuận sâu sắc.

b. Sự thông minh khôn khéo của Kiều trong cảnh trao duyên cho em gái Thúy Vân:

  • Kiều hiểu rằng việc trao duyên cho em là một chuyện hết sức khó khăn và không dễ mở lời. Thế nên nàng đã rào trước đón sau rằng “Cậy em em có chịu lời/Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”.
  • Đưa Thúy Vân vào thế bị động, kéo Thúy Vân ra khỏi sự vô lo vô nghĩ, đồng thời trao cho nàng một phần trách nhiệm.
  • Nàng nhanh chóng kể vắn tắt cuộc tình của mình với Kim Trọng đồng thời cũng giải thích những nỗi day dứt, “Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai của mình”, để nhận được sự thấu hiểu và thông cảm của em gái.
  • Tinh tế bộc lộ sự thấu hiểu của mình đối với cảnh ngộ của Thúy Vân.
  • Lấy cả tình máu mủ ruột già, lấy cả cái tấm lòng mong mỏi “thịt nát xương mòn”, dù chết cũng cam nguyện để khiến Thúy Vân thấu hiểu và đồng ý.

c. Nỗi day dứt, tiếc nuối và chút ích kỷ trong tình yêu:

  • Kiều đã trao lại cho em tất cả tín vật giữa mình và Kim Trọng như một nghi thức trao duyên, từ “chiếc vành” đến “bức tờ mây”.
  • Thốt ra một câu nói rất mâu thuẫn “Duyên này thì giữ vật này của chung”.
  • Hóa ra Thúy Kiều không mạnh mẽ như ta tưởng tượng, bên cạnh sự thông minh khéo léo, sắc sảo thuyết phục trao duyên cho em, thì ta thấy ở nàng còn là nỗi buồn bã, đau khổ, nhiều tiếc nuối trước chuyện tình tan vỡ.

d. Nỗi đau đớn đoạn trường của Kiều sau khi đã trọn tình trọn hiếu:

  • Kiều thốt lên những tiếng khóc đau đớn trước mối duyên “trâm gãy bình tan”, đồng thời bộc lộ tình yêu thương tha thiết với Kim Trọng “kể làm sao xiết muôn vàn ái ân”, rồi cuối cùng là lời tạ lỗi, từ biệt đầy xót xa dành cho tình lang “Trăm nghìn gửi lạy tình quân/Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi”, để xem như là lời kết thúc cho mối duyên ngắn ngủi của mình với chàng Kim.
  • Ý thức một cách rất rõ ràng cái số kiếp hồng nhan bạc mệnh của mình, vừa bạc như vôi trắng, lại lênh đênh, lạc lõng, mỏng manh như cánh hoa trôi theo dòng nước.

e. Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du cho chúng ta thấy đầy đủ những cung bậc cảm xúc, cũng như suy nghĩ của Thúy Kiều trong lúc trao duyên.

3.Kết bài phân tích Trao duyên: Nêu cảm nhận chung.

Đừng bỏ qua 🔥 Kết Bài Trao Duyên 🔥 20 Đoạn Văn Mẫu Ngắn Hay Nhất

Dàn Ý Phân Tích Trao Duyên Học Sinh Giỏi – Mẫu 4

Đón đọc mẫu dàn ý phân tích Trao duyên học sinh giỏi dưới đây để vận dụng hoàn thành tốt bài viết.

1.Mở Bài

  • Giới thiệu về Nguyễn Du và tác phẩm “Truyện Kiều”
  • Giới thiệu về đoạn trích “Trao duyên”.

2.Thân Bài

a. Khái quát chung:

  • Nêu vị trí của đoạn trích: Từ câu 723 – 756.
  • Nội dung chính: Thúy Kiều trao duyên lại cho Thúy Vân để em giúp mình nối duyên với Kim Trọng. Đồng thời, đoạn trích cũng thể hiện những tâm trạng đau đớn, dằn vặt của Thuý Kiều khi tình yêu với chàng Kim không thành.

b. Lời trao duyên của Thúy Kiều (12 câu thơ đầu)

  • 2 câu thơ đầu: Thúy Kiều dùng những lời lẽ (“cậy,” “chịu lời”) và hành động trang trọng (“lạy”, “thưa”) để bày tỏ lời khẩn cầu, nhờ cậy của mình đối với Thúy Vân.
  • “Cậy”: Tin tưởng Thúy Vân sẽ giúp mình.
  • “Chịu lời”: Không thể từ chối lời nhờ cậy của Thúy Kiều.
  • “Lạy”, “thưa”: Hành động trang trọng của những bậc bề dưới đối với các bậc bề trên đồng thời đó cũng là hành động của người mang ơn đối với người làm ơn.
  • 6 câu thơ tiếp theo: Nàng chia sẻ, giãi bày chuyện tình yêu của mình và Kim Trọng với Thúy Vân để em có thể thấu hiểu được hoàn cảnh mà mình đang gặp phải.
  • “Gánh tương tư”: Tình yêu của Thúy Kiều – Kim Trọng. Vì gia đình gặp biến cố nên Kiều đã hi sinh chữ “tình” để làm tròn chữ “hiếu”. Động từ “đứt” diễn tả sự tan vỡ đầy bất ngờ.
  • “Mặc em”: Phó thác cho em gánh vác mối tơ duyên của mình nhưng thực chất là lời nài ép em nhận lời giúp đỡ.
  • “Quạt ước”, “chén thề”: Những hình ảnh gợi nhớ đến cuộc thề nguyền của hai người.
  • 4 câu tiếp theo: Thúy Kiều nhắc đến “ngày xuân”, “tình máu mủ” để thuyết phục Thúy Vân. Chỉ cần Thúy Vân nhận lời nối mối tơ duyên thì dù xuống cõi chết nàng vẫn “ngậm cười” và mang ơn Thúy Vân.
    -> Đoạn thơ có sự kết hợp hài hòa giữa các từ ngữ trang trọng (“keo loan”) và các từ ngữ dân gian (“tình máu mủ”, “lời nước non”, “thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối”)

c. Thúy Kiều trao những kỉ vật tình yêu của mình cho Thúy Vân (14 câu thơ tiếp theo)

  • “Chiếc vành”, “bức tờ mây”, “phím đàn”, “mảnh hương nguyền”: Những kỉ vật tình yêu thiêng liêng của Thúy Kiều và Kim Trọng, thể hiện mối tình sâu đậm, gắn bó.
  • Kiều nghĩ đến cái chết và sự bạc mệnh của mình:
  • Kiều tưởng tượng đến cảnh sau này Thúy Vân – Kim Trọng nên duyên vợ chồng chung sống hạnh phúc và tự nhận mình là “người mệnh bạc”.
  • “Dạ đài”, “nát thân bồ liễu”,”hồn”, “thác oan”: Là những từ ngữ chỉ cái chết.
  • Nàng chỉ cho Vân biết cách nhận ra linh hồn mình trở về => Khiến Vân không thể từ chối lời cậy nhờ.
  • Kỉ vật đã trao nhưng tình duyên thì muốn giữ lại. Kiều đau khổ, xót xa cho thân phận của chính mình.

d. Lời độc thoại với chính mình và lời từ giã Kim Trọng.

  • Nàng ý thức về thực tại (“trâm gãy bình tan”, “phận bạc như vôi”, “hoa trôi lỡ làng”): Tình yêu tan vỡ, nàng rơi vào bi kịch, tuyệt vọng.
  • Nàng tự nhận mình là kẻ có lỗi, chính mình là kẻ phụ tình, là kẻ thất hứa.
  • Lời từ biệt tình lang, từ biệt tình yêu của mình vang lên đầy đau đớn -> Giọng thơ xót xa ẩn chứa bao quằn quại trong nội tâm nhân vật Thúy Kiều.
  • Nàng là người biết hi sinh vì người khác, sống trọng tình nghĩa.

e. Nghệ thuật

  • Nguyễn Du đã rất thành công trong việc miêu tả tâm lí nhân vật. Ngôn ngữ đối thoại và độc thoại được kết hợp một cách hợp lí đã thể hiện được những diễn biến tâm lí của Thúy Kiều.
  • Thể thơ lục bát truyền thống cùng những đặc trưng riêng của nó đã tạo thuận lợi cho nhà thơ trong việc miêu tả lại cuộc trao duyên của Thúy Kiều.

3.Kết bài: Khẳng định lại giá trị của đoạn trích trong toàn thiên kiệt tác “Truyện Kiều”.

Gửi đến bạn 🍃 Phân Tích Trao Duyên 🍃 Top 10 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Dàn Ý Phân Tích Bài Trao Duyên Nâng Cao – Mẫu 5

Mẫu dàn ý phân tích bài Trao duyên nâng cao dưới đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh.

I. Mở bài:

  • Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều
  • Giới thiệu nội dung nghị luận văn học – đoạn trích Trao duyên

II. Thân bài:

a. Lời nhờ cậy trao duyên của Thúy Kiều (cảm nhận 12 câu thơ đầu Trao duyên)

*Bốn câu đầu: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều

  • Những từ ngữ “cậy”, “chịu” trong lời nói và hành động “lạy”, “thưa” khiến cho lời nhờ cậy trở nên vô cùng tha thiết.
  • “Cậy” vừa mang theo sự khẩn cầu thiết tha vừa vô hình tạo ra sức nặng.
  • Kiều dùng lời nói, hành động của người chịu ơn để nói với Thúy Vân.
  • Cách ứng xử của Kiều vẫn thể hiện sự sắc sảo, thông minh khôn khéo và tế nhị.

*Tám câu tiếp: Sự thuyết phục của Thúy Kiều

-4 câu thơ tiếp: Thúy Kiều Kể về mối tình với chàng Kim

  • Thành ngữ: “ Giữa đường đắt gánh tương tư”
  • Hình ảnh: “Mối tơ thừa”
  • Hành động: “ Quạt ước, chén thề” là những hình ảnh ước lệ tượng trưng gợi nhắc những kỉ niệm tình yêu đẹp đẽ với chàng Kim.

-4 câu thơ sau: Lí do Kiều quyết định trao duyên

  • Biến cố gia đình ập tới, Kiều buộc phải từ bỏ tình yêu để làm tròn chữ hiếu
  • Thúy Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước
  • Kiều mong Thúy Vân thấu hiểu và đồng ý lời thỉnh cầu của mình. Thậm chí, Thúy Kiều nhắc đến cả tình thân ruột thịt và cái chết.
  • Thúy Kiều là người sắc sảo tinh tế, hiếu thảo, trọng tình nghĩa.

b. Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy Vân (cảm nhận 14 câu thơ tiếp theo Trao duyên)

*Sáu câu đầu: Thúy Kiều trao kỉ vật cho Thúy Vân

  • Tất cả những kỉ vật như “chiếc vành”, “bức tờ mây”, “phím đàn”, “mảnh hương nguyền” đều là minh chứng cho một đoạn tình cảm sâu nặng.
  • Hai từ “của chung” thể hiện sự lúng túng, ngập ngừng, cho thấy tâm trạng của Kiều khi trao lại kỉ vật cho em.
  • Sự mâu thuẫn, xung đột: Lí trí thì mách bảo dứt khoát trao đi nhưng tình cảm thì lại không thể.

*Tám câu thơ tiếp: Lời dặn dò của Kiều

  • Kiều dường như có dự cảm về cuộc đời mình và cái chết: hiu hiu gió, hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, người thác oan
  • Thể hiện sự đau đớn, tuyệt vọng của Kiều và tấm lòng thủy chung của nàng. Ngay cả khi chết đi vẫn hướng về Kim Trọng

c. Thực tại xót xa và lời nhắn gửi tới chàng Kim (cảm nhận tám câu thơ cuối Trao duyên)

  • Dù do tình cảnh ép buộc, nàng vẫn cảm thấy mình là người có lỗi, mình là người đã cô phụ chàng Kim.
  • Tiếng gọi Kim Trọng cất lên tha thiết và nghẹn ngào. Cả đoạn thơ như những tiếng than đứt ruột.
  • Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác

d. Đánh giá nghệ thuật:

  • Cách sử dụng thể thơ lục bát nhuần nhuyễn, sáng tạo
  • Các thành ngữ dân gian
  • Khẳng định tài năng của Nguyễn Du

III. Kết bài:

  • Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
  • Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân

Hướng Dẫn Cách Nhận 🌼 Thẻ Cào Miễn Phí 🌼 Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất

Lập Dàn Ý Trao Duyên Lớp 10 – Mẫu 6

Để 1 bài phân tích được trọn vẹn và đầy đủ ý nhất, ngay từ đầy bạn phải lập dàn ý chi tiết cho bài làm của mình. Dưới đây là mẫu lập dàn ý cho đoạn trích Trao Duyên hay nhất.

1.Mở bài

  • Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
  • Giới thiệu chung về vị trí, nội dung của trích đoạn “Trao duyên”

2.Thân bài

a. Thúy Kiều thuyết phục Thúy Vân nhận lời trao duyên (Mười hai câu thơ đầu)

-Hành động, lời lẽ của Thúy Kiều:

  • Lời lẽ: cậy, chịu lời, mặc
  • Hành động: lạy, thưa
  • Gợi không khí trang trọng, thể hiện sự tinh tế của Thúy Kiều, nàng thấu hiểu mối tình của nàng đối với Kim Trọng là duyên nhưng với Thúy Vân là “nợ”

-Thúy Kiều sử dụng lí lẽ, tình cảm để thuyết phục Thúy Vân

  • Nàng tái hiện lại câu chuyện tình yêu của mình qua hình ảnh ước lệ: “quạt ước”, “chén thề”
  • Tình yêu sâu sắc nhưng rơi vào bi kịch tan vỡ: “đứt gánh tương tư”
  • Gia biến ập đến: “sóng gió bất kì” khiến nàng không thể vẹn cả đôi đường “hiếu” và “tình”
  • Thúy Kiều vin vào tuổi xuân của em và tình máu mủ: “ngày xuân”, “xót tình máu mủ”

b. Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy Vân (Mười bốn câu thơ tiếp theo)

-Thúy Kiều trao kỉ vật cho em:

  • Những hình ảnh tượng trưng, ước lệ chiếc hoa, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền gợi kỉ niệm tình yêu sâu nặng, thề ước thiêng liêng giữa Kim Trọng và Thúy Kiều.
  • Lời trao duyên: “Duyên này thì giữ, vật này của chung”, thể hiện sự mâu thuẫn giằng xé giữa lí trí và tình cảm: vừa níu giữ, vừa dứt khoát gửi trao mối tình dang dở.

-Thúy Kiều dặn dò Thúy Vân:

  • Từ ngữ, hình ảnh, điển tích: “đốt hương”, “ngọn cỏ”, “lá cây”, “hiu hiu gió”, “hồn nặng lời thề”, “nát thân bồ liễu”, “dạ đài”, “cách mặt khuất lời”, “người thác oan” để thể hiện sự tự ý thức của Thúy Kiều về bi kịch tình yêu dang dở, tan vỡ và bi kịch thân phận trái ngang, lênh đênh trôi nổi.
  • Nàng tưởng tượng ra cái chết trong tương lai, linh hồn cũng không siêu thoát được vì vẫn mang nặng lời thề với Kim Trọng: “Rưới xin giọt nước cho người thác oan”.

c. Thúy Kiều đối thoại với Kim Trọng trong sự tuyệt vọng (Tám câu thơ cuối)

-Kiều ý thức về bi kịch trong hiện tại qua hàng loạt thành ngữ:

  • “trâm gãy gương tan” chỉ sự chia lìa, tan vỡ
  • “phận bạc như vôi” nhấn mạnh sự bạc bẽo, bất hạnh.
  • “nước chảy hoa trôi” thể hiện số phận long đong, chìm nổi.

-Kiều tạm biệt Kim Trọng:

  • “Trăm nghìn gửi lạy tình quân”. Đó không phải là cái lạy của kẻ bề dưới đối với bề trên, càng không phải là cái vái lạy của kẻ chịu ơn, mà là cái lạy tạ lỗi nhưng cũng là lời vĩnh biệt tức tưởi nghẹn ngào.
  • Các từ cảm thán “ôi”, “hỡi’ đã nhấn mạnh nàng gọi tên Kim Trọng hai lần trong sự chua xót, bẽ bàng: “Ôi Kim Lang! Hỡi Kim lang!”
  • Từ “phụ” đã nhấn mạnh nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều.

3.Kết bài

  • Khái quát giá trị của đoạn trích.
  • Nêu suy nghĩ và cảm nhận cá nhân.

Xem nhiều hơn 🌹 Cảm Nhận Trao Duyên 🌹 17 Bài Văn Mẫu Ngắn Gọn Hay Nhất

Dàn Ý Tâm Trạng Thúy Kiều Trong Đoạn Tích Trao Duyên – Mẫu 7

Gửi bạn tham khảo mẫu dàn ý phân tích tâm trạng Thúy Kiều khi Trao duyên cho Thúy Vân.

1.Mở bài phân tích tâm trạng Thúy Kiều trong đoạn trích Trao duyên:

  • Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm và đoạn trích Trao duyên.
  • Giới thiệu nội dung cần phân tích – diễn biến tâm trạng Thúy Kiều trong đoạn trích Trao duyên

2.Thân bài phân tích tâm trạng Thúy Kiều trong đoạn trích Trao duyên:

a. Vị trí đoạn trích, nội dung:

-Vị trí: Câu 723 đến 756

-Nội dung:

  • Sau đêm thề nguyền cùng Kim Trọng, gia đình Thuý Kiều xảy ra gia biến, Kim Trọng đang ở Liễu Dương chịu tang chú.
  • Gia đình Thuý Kiều bị tịch thu tài sản, cha và em trai bị bắt nên Kiều buộc phải bán mình cứu cha.
  • Đêm trước ngày ra đi, Kiều nhờ Thuý Vân trả duyên cho Kim Trọng với tâm trạng đau đớn, giằng xé.

b. Phân tích tâm trạng Thúy Kiều:

-Tâm trạng của Kiều khi mở lời với em gái:

  • “Cậy”: Sự nhờ vả mang âm điệu nặng nề, thể hiện sự đau đớn
  • Hành động “lạy, thưa”: hành động cung kính với bề trên, thể hiện sự trang trọng và tầm quan trọng của việc nhờ cậy.
  • Hành động của Kiều thể hiện sự thông minh, khéo léo.

-Kiều kể với mối tình dang dở của mình và Kim Trọng:

  • Mối duyên đẹp đẽ nhưng đành lòng phải chia lìa.
  • Kiều còn gợi ra cả tình “máu mủ” để thuyết phục Vân.
  • Tâm trạng của nàng khi trao duyên là sự dằn vặt, đau xót.

c. Phân tích tâm trạng Thúy Kiều khi trao kỉ vật:

-Thuý Kiều trao cho Vân những kỉ vật tình yêu của mình “chiếc thoa với bức tờ mây”, “phím đàn”, “mảnh hương nguyền”:

  • Kiều trao kỉ vật nhưng lại nói “Duyên này thì giữ vật này của chung”: mâu thuẫn trong lời nói và hành động.
  • “Của chung”: của ba người
  • Sự giằng xé trong nội tâm của Kiều: nàng muốn trao duyên nhưng không đành lòng trao tình.

-Kiều dự cảm về cái chết:

  • Một loạt những từ ngữ liên quan tới cái chết “hiu hiu gió thổi”, “hồn”, …
  • Nàng dự cảm về cái chết của mình nhưng không quên lời thề với Kim Trọng.
  • Sự dằn vặt khôn nguôi cũng như tuyệt vọng, xót xa của Kiều.

d. Phân tích tâm trạng Thúy Kiều khi nhớ về Kim Trọng:

  • Độc thoại nội tâm, bộc lộ tâm trạng của Kiều.
  • Nàng hiểu rõ số phận của mình “trâm gãy bình tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, …
  • Nàng tự nhận mình phục Kim Trọng trong xót xa, đau đớn
  • Cúi lạy tình lang là cái lạy tạ lỗi đã phụ tình chàng
  • Kiều gợi tên Kim Trọng trong nức nở, tức tưởi, tuyệt vọng, …

3.Kết bài phân tích tâm trạng Thúy Kiều trong đoạn trích Trao duyên:

  • Khái quát tâm trạng của Kiều trong đoạn trích.
  • Cảm nhận của bản thân.

Có thể bạn sẽ thích 🌼 Phân Tích Tâm Trạng Thúy Kiều Trong Đoạn Trích Trao Duyên 🌼 Hay Và Đặc Sắc Nhất

Lập Dàn Ý Trao Duyên Đoạn 1 – Mẫu 8

Xem ngay cách lập dàn ý đoạn 1 bài trao duyên bên dưới để có thêm gợi ý làm văn thật hay nhé!

a) Mở bài phân tích đoạn 1 Trao duyên:

  • Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và đoạn trích
  • Khái quát nội dung cần phân tích – 12 câu đầu Trao duyên

b) Thân bài phân tích đoạn 1 Trao duyên:

1.Lời nhờ cậy của Thúy Kiều (2 câu đầu)

-Lời nói:

  • “Cậy”: đồng nghĩa với “nhờ”, ngoài ra còn bao hàm ý nghĩa gửi gắm, mong đợi mang được những sự tin tưởng về sự giúp đỡ đó. -> Âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói.
  • “Chịu”: đồng nghĩa với “nhận lời” nhưng mang một ý nghĩa nặng hơn đó là bắt buộc phải chấp nhận, nài ép, không thể không nhận.
  • Ngôn ngữ vừa nhờ vả, vừa nài nỉ, vừa là sự ép buộc.

-Hành động, cử chỉ: “lạy”, “thưa”

  • Thái độ kính cẩn, trang trọng của người bề dưới đối với người bề trên hoặc với người mình hàm ơn.
  • Hành động của Kiều tạo ra sự trang nghiêm, thiêng liêng cho điều sắp nói ra.
  • Thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều.

2.Những lí lẽ trao duyên của Kiều (10 câu sau):

-Nhắc lại mối tình đẹp để gợi tình cảm (4 câu đầu)

  • “đứt gánh tương tư”
  • “Mối tơ thừa”
  • “Quạt ước, chén thề”
  • Thúy Kiều giãi bày tình cảnh tình duyên dang dở của mình cho em được hiểu.

-Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em:

  • Gia đình Kiều gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”
  • Kiều rơi vào tình cảnh ngang trái, khó xử dẫn đến mối tình dang dở và đầy bất hạnh của Kim – Kiều.
  • Kiều bắt buộc phải chọn giữa tình và hiếu cho nên nàng đã chọn hi sinh chữ tình.
  • Thúy Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước
  • “Xót tình máu mủ thay lời nước non” -> Nhắc đến cả tình cảm ruột thịt của những người cùng huyết thống để thuyết phục em.
  • “Thịt nát xương mòn”, “ Ngậm cười chín suối” -> Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời.
  • Lời cầu xin đầy lí lẽ và giàu sức thuyết phục khiến cho Vân không thể chối từ.
  • Thông qua tất cả những lý lẽ thấu tình đạt lí mà Kiều đưa ra cho thấy Kiều là một người con gái thông minh và sắc sảo, đầy cảm xúc, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.

3.Phân tích đặc sắc nghệ thuật đoạn 1 Trao duyên

  • Sử dụng từ ngữ tinh tế, tài tình, lập luận chặt chẽ
  • Sử dụng các thành ngữ dân gian và hình ảnh ẩn dụ
  • Sử dụng các điển tích, điển cố
  • Có sử dụng các thủ pháp nghệ thuật liệt kê, ẩn dụ
  • Ngôn ngữ tinh tế, chính xác, giàu sức thuyết phục
  • Giọng điệu nhẹ nhàng, da diết, giàu cảm xúc.

c) Kết bài phân tích đoạn 1 Trao duyên:

  • Khái quát nội dung và giá trị của đoạn thơ.
  • Nêu cảm nhận của em.

Tham khảo trọn bộ 🌹 Phân Tích Đoạn 1 Trao Duyên 🌹 15 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Dàn Ý Trao Duyên 8 Câu Đầu – Mẫu 9

Chia sẻ dưới đây dàn ý Trao duyên 8 câu đầu để các em học sinh cùng tham khảo khi làm bài.

1.Mở bài

  • Truyện Kiều là một tác phẩm văn học có tầm ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân ta từ hàng trăm năm nay.
  • Đoạn trích Trao duyên là một đoạn trích đặc sắc và khá tiêu biểu cho cuốn truyện thơ này, kể về nỗi bất hạnh đớn đau đầu tiên trong cuộc đời 15 năm sóng gió lưu lạc của Thúy Kiều, cô gái tài hoa nhưng mệnh bạc.

2.Thân bài

-Hoàn cảnh đoạn trích:

  • Gia đình gặp biến cố, Kiều buộc phải bán thân chuộc cha và em, giữa lúc đó nàng lại dang dở mối tình với Kim Trọng, đành phải trao duyên lại cho Thúy Vân nhờ nàng trả nghĩa.
  • Đoạn trích Trao duyên trích từ câu 723-756, thuộc phần Gia biến và lưu lạc.

-Hai câu thơ đầu:

  • Lời mở đầu đưa Thúy Vân vào thế phải nhận lời trao duyên
  • Những từ “Cậy”, “chịu lời”, “lạy-thưa”, thể hiện sự tin tưởng, lời nhờ vả khẩn thiết và đầy tôn trọng của Thúy Kiều dành cho Thúy Vân. Từ ngữ được lựa chọn kỹ càng, tinh tế.

Sáu câu thơ tiếp “Giữa đường… vẹn hai”: Là những lý lẽ mà Kiều đưa ra để giãi bày cho việc nàng phải trao duyên.

  • Mâu thuẫn mà Kiều phải đối mặt, đã hẹn ước với Kim Trọng, nhưng lại gặp phải cảnh gia biến bất ngờ khiến nàng buộc phải lựa chọn chữ hiếu, phụ tình quân.
  • Nàng muốn vẹn toàn cả đôi đường, thế nên chỉ có thể nhờ Thúy Vân nối tiếp mối duyên với chàng Kim.
  • Kiều rất thấu hiểu và thương xót cho Thúy Vân vì phải nhận mối duyên thừa chắp vá, nhưng vì tình máu mủ nàng tin Thúy Vân sẽ nhận lời.

3.Kết bài:

-Giá trị nội dung:

  • Lòng thông cảm, xót thương với bi kịch tình yêu, với thân phận bất hạnh của Thúy Kiều, điển hình của một kiếp hồng nhan bạc mệnh trong xã hội phong kiến,
  • Trân trọng ngợi ca nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều.

-Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật xuất sắc, tác giả đã miêu tả một cách tinh tế tâm trạng của nhân vật trong cảnh trao duyên, bằng cách sử dụng nhiều hình thái ngôn ngữ, đối thoại, độc thoại, nửa trực tiếp.

Tiếp tục tham khảo ☀️ Nghị Luận Trao Duyên ☀️ Mẫu Bài Nghị Luận Văn Học Hay

Dàn Ý 12 Câu Đầu Trao Duyên – Mẫu 10

Tham khảo ngay mẫu dàn ý 12 câu đầu đoạn trích Trao Duyên ấn tượng bên dưới.

1.Mở bài phân tích 12 câu đầu Trao duyên:

  • Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
  • Giới thiệu 12 câu thơ đầu đoạn trích.

2.Thân bàiphân tích 12 câu đầu Trao duyên:

a. Hai câu đầu: Thúy Kiều cậy nhờ Thúy Vân

  • “Cậy”: cậy nhờ, thỉnh cầu, trông mong được giúp đỡ.
  • “Chịu”: thể hiện tình cảm khẩn thiết, cầu xin em, đặt Thúy Vân vào tình thế khó lòng từ chối.
  • Hành động “lạy”, “thưa” kết hợp cùng lời nói của Kiều cho thấy được sự khéo léo, chân thành của nàng khi nhờ cậy em.
  • “Mặc em”: sự tin tưởng, mong cầu Vân sẽ cùng chàng Kim kết lại keo loan bền chặt.

b. Sáu câu tiếp: Thúy Kiều nói về hoàn cảnh éo le của mình

  • Điệp từ “khi” kết hợp với các cụm động từ “gặp chàng Kim”, “quạt ước”, “chén thề” cho thấy tình yêu bền chặt, thắm thiết của Kiều – Kim.
  • “Sóng gió bất kì”: hiện thực phũ phàng, sóng gió ập gia đình.
  • Để trọn đạo làm con, Kiều buộc phải bán mình chuộc cha và em, vậy nên mà dang dở tình yêu.
  • Mong em hiểu cho hoàn cảnh éo le của mình.

c. Bốn câu cuối: Thúy Kiều dùng lời lẽ thuyết phục Thúy Vân nối duyên với chàng Kim

  • Kiều đã khéo léo đưa ra ba lí lẽ để thuyết phục Vân.
  • Vân còn trẻ, có thanh xuân: “tuổi xuân em hãy còn dài”.
  • Hãy vì tình cảm ruột thịt: “xót tình máu mủ” mà thay chị nối duyên.
  • Nếu được Vân chấp thuận thì dù có phải chết, Kiều cũng an lòng.
  • Từng lời lẽ của Thúy Kiều thốt ra đều hợp lẽ, hợp tình, Kiều dằn lòng chịu nỗi đau thương, chịu phần thua thiệt về mình, chỉ mong Vân nối duyên cùng Kim Trọng.

d. Đánh giá:

  • Đoạn thơ đã cho thấy bi kịch tình yêu cùng nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều.
  • Qua trên ta có thể thấy được tài năng miêu tả nội tâm nhân vật độc đáo của Nguyễn Du.

3.Kết bài phân tích 12 câu đầu Trao duyên: Khẳng định lại giá trị đoạn thơ, tài năng nghệ thuật của tác giả.

Đừng bỏ qua 🔥 Dàn Ý 12 Câu Đầu Trao Duyên 🔥 Mẫu Đề Cương Chi Tiết

Dàn Ý Trao Duyên 12 Câu Đầu Ngắn Nhất – Mẫu 11

Mẫu dàn ý Trao duyên 12 câu đầu ngắn nhất dưới đây sẽ giúp các em học sinh nhanh chóng ôn tập cho bài viết trên lớp.

1.Mở bài:

  • Giới thiệu vài nét đặc sắc về tác giả tác phẩm, đoạn trích
  • Dẫn dắt về nhân vật Thúy Kiều và em gái Thúy Vân hai người con gái có tài sắc nghiêng nước nghiêng thành là nhân vật chính trong trích đoạn Trao duyên.

2.Thân bài: Thúy Kiều nhờ em là Thúy vân thay mình trả ân nghĩa cho Kim Trọng

“Cậy em em có chịu lời

Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”

  • Một nỗi đau đến xé lòng khi đành phải hy sinh tình yêu của mình, hy sinh chính hạnh phúc cá nhân để cứu lấy cha, cứu lấy gia đình cho trọn chữ hiếu -> Minh chứng được tính cách, phẩm giá của Thúy Kiều là người đặt chữ hiếu lên hết
  • Cách xưng hô, dùng từ khác thường (cậy, chịu lời, lạy, thưa…) có ý nghĩa một phần là nhờ vả một phần nài ép Thúy Kiều coi đó là việc Thúy Vân cần làm “tình chị duyên em” -> Tuy rằng trong lòng rất đau xót nhưng Thúy Kiều vẫn mạnh mẽ quyết đoán.
  • Mối tình của Thúy Kiều với chàng Kim tuy rất mặn nồng, thắm thiết nhưng lại mong manh, nhanh tan vỡ.
  • Mâu thuẫn giữa hành động >< lời nói, lí trí >< tình cảm của Thúy Kiều trong cảnh trao duyên cho Thúy Vân. Lời trao duyên, trao kỉ vật nửa muốn trao, nửa muốn níu giữ.

3.Kết bài

  • Đoạn trích nói lên được số phận bất hạnh của nàng Kiều về tình yêu, không được hưởng tình yêu trọn vẹn.
  • Tính hiện thực, nhân đạo của Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích “Nỗi thương mình”
  • Nghệ thuật miêu tả nội tâm, khám phá nội tâm nhân vật đặc sắc.

SCR.VN chia sẻ 🌹 Phân Tích 12 Câu Đầu Trao Duyên 🌹 10 Bài Văn Mẫu Hay

Dàn Ý Trao Duyên 14 Câu Đầu – Mẫu 12

Tham khảo ngay bài lập dàn ý Trao duyên cho 14 câu đầu của đoạn trích.

1.Mở bài phân tích 14 câu đầu Trao duyên:

  • Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều
  • Giới thiệu nội dung cần phân tich – 14 câu đầu Trao duyên

2.Thân bài phân tích 14 câu đầu Trao duyên:

a. Kiều trao duyên cho Vân, nhờ cậy Vân thay mình trả nghĩa chàng Kim:

-Lời nhờ cậy của Kiều

  • “Cậy”: một thanh trắc với âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói, còn mang hàm nghĩa là trông mong, giúp đỡ, hi vọng tha thiết, sự gửi gắm đầy tin tưởng.
  • Chịu: nài ép, bắt buộc, không thể từ chối.
  • Vân bị ép vào một thế dù không muốn cũng phải nhận tình yêu mà Kiều trao.
  • Lời lẽ cậy nhờ của Kiều rất đẹp đẽ và chính xác, chặt chẽ.

-Hành động nhờ cậy:

  • “ngồi lên”, “lạy”, “thưa”: Kính cẩn trang trọng với người bề trên hoặc người hàm ơn.
  • Sự thay bậc đổi ngôi, đi ngược với lễ giáo phong kiến nhưng chấp nhận được, bởi: Kiều coi Vân như ân nhân của mình. Kiều trân trọng tình yêu với Kim Trọng.
  • Qua cách nói thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều

-Lí lẽ trao duyên của Kiều:

+Kiều kể về tình yêu với Kim Trọng, nguyên nhân sự tan vỡ và quyết định của mình : “khi ngày… chén thề”, nguyên nhân tan vỡ: “Sự đâu… bất kì”, quyết định khó xử: “Hiếu tình… vẹn hai”.

+“Giữa đường đứt gánh tương tư”, “Mối tơ thừa”, “Quạt ước, chén thề” -> Thành ngữ, những điển tích, những ngôn ngữ giàu hình ảnh đã vẽ nên một mối tình nồng thắm nhưng mong manh, dang dở và đầy bất hạnh của Kim – Kiều.

+Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em:

  • Gia đình Kiều gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”, Kiều buộc phải chọn hoặc “hiếu” hoặc “tình”, Kiều chọn hi sinh tình. Gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để em thấu hiểu.
  • “Ngày xuân em hãy còn dài”. Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước.
  • “Xót tình máu mủ thay lời nước non”. Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.
  • “Thịt nát xương mòn”, “Ngậm cười chín suối”: nói về cái chết đầy mãn nguyện nếu như Vân nhận lời.
  • Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình cho thấy Thúy Kiều là người sắc sảo tinh tế, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.

b. Tâm trạng của Kiều khi trao kỉ vật cho Vân:

  • Chiếc vành, bức tờ mây, Kiều trao những kỉ vật gắn bó đơn sơ mà thiêng liêng, gợi quá khứ hạnh phúc giữa mình với Kim Trọng cho Vân.
  • “giữ – của chung – của tin” – “Của chung” là của Kim, Kiều nay là cả của Vân nữa. “Của tin” là những vật gắn bó gợi tình yêu thiêng liêng của Kim – Kiều: mảnh hương, tiếng đàn.
  • Sự giằng xé trong tâm trạng Thúy Kiều: Kiều chỉ có thể gửi gắm mối duyên dang dở cho Vân chứ không thể trao hết tình yêu mặn nồng xưa kia giữa nàng và Kim Trọng.

3.Kết bài phân tích 14 câu đầu Trao duyên:

  • Khái quát nội dung và nghệ thuật của 14 câu đầu đoạn trích Trao duyên.
  • Nêu cảm nhận đánh giá của em về đoạn thơ.

Gợi ý cho bạn 🍃 Phân Tích 14 Câu Đầu Bài Trao Duyên 🍃 10 Mẫu Hay Nhất

Dàn Ý Trao Duyên 16 Câu Đầu – Mẫu 13

Chia sẻ dưới đây mẫu dàn ý Trao duyên 16 câu đầu hỗ trợ các em học sinh trong quá trình làm bài.

I. Mở bài

  • Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm “Truyện Kiều”
  • Giới thiệu về đoạn trích Trao duyên

II. Thân bài

1.Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân (12 câu đầu)

a) Hai câu đầu: Lời nhờ cậy

  • Lạy: trang nghiêm, hệ trọng
  • Thưa: kính cẩn, trang trọng với bề trên hoặc người lớn tuổi hơn mình
  • Không khí trao duyên trang trọng, thiêng liêng.
  • Sự việc bất ngờ, phi lý mà lại hợp lý, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sắp nhờ, thấy được sự nhạy cảm, tinh tế và khôn khéo của Thúy Kiều.

b) Mười câu còn lại: Lí lẽ trao duyên của Thúy Kiều

-Cảnh ngộ của Thúy Kiều:

  • “đứt gánh tương tư”: mối tình dở dang, đứt quãng.
  • “sóng gió bất kì”: tai họa ập đến gia đình nàng.
  • Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai”: Lựa chọn giữa hiếu và tình.
  • “mối tơ thừa”: mối tình duyên Kim-Kiều; “chắp mối”: Thúy Vân là người nhận lại mối tình dang dở đó → cách nói nhún nhường, trân trọng vì Kiều hiểu rõ sự thiệt thòi của em.
  • “mặc em”: phó mặc, ủy thác → vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải nhận lời.

-Thúy Kiều kể vắn tắt mối tình với Kim Trọng

  • Khi gặp chàng Kim
  • Khi ngày quạt ước
  • Khi đêm chén thề → Mối tình còn giang dở, lời hẹn ước của Thúy Kiều với Kim Trọng vẫn còn đó

-Lời lẽ thuyết phục Thúy Vân

  • “ngày xuân”: Thúy Vân còn trẻ, còn có tương lai.
  • “xót tình máu mủ”: Tình chị em, tình ruột thịt thiêng liêng.
  • “thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối”: Nàng tưởng tượng đến cái chết của mình để gợi sự thương cảm ở Thúy Vân.
  • Lời nhờ cậy, giãi bày, thuyết phục của Thúy Kiều với Thúy Vân.

2.Kiều trao kỉ vật cho em (4 câu tiếp theo)

  • Kỉ vật: Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền → Những kỉ vật thiêng liêng, quan trọng đối với Thúy Kiều và Kim Trọng
  • Cách sử dụng từ ngữ: Duyên nàu thì giữ, vật này của chung
  • Duyên này: tình riêng của Kiều với Kim Trọng
  • Vật này của chung: của kim,Kiều và của cả Vân nữa
  • Của tin: những kỉ vật gắn bó, chứng giám cho tình yêu của Kim, Kiều
  • Sự giằng xé trong tâm trạng của Thúy Kiều

III. Kết bài

  • Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
  • Cảm nhận của bản thân: là đoạn trích giàu cảm xúc, cho thấy vẻ đẹp của Thúy Kiều và tài năng của Nguyễn Du.

Gửi đến bạn 🍃 Phân Tích Đoạn 2 Trao Duyên 🍃 10 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Dàn Ý Trao Duyên 18 Câu Đầu – Mẫu 14

Dàn ý 18 câu đầu của đoạn trích Trao duyên dưới đây sẽ giúp bạn dễ dàn hơn khi phân tích tác phẩm.

1.Mở bài phân tích 18 câu đầu Trao duyên:

  • Giới thiệu chung về Nguyễn Du và Truyện Kiều.
  • Giới thiệu về trích đoạn Trao duyên và 18 câu đầu đoạn trích.

2.Thân bài phân tích 18 câu đầu Trao duyên:

a. Hai câu đầu:

  • “Cậy em”: đặt đầu câu gợi ra sự trông mong, tin tưởng của Thúy Kiều dành cho Thúy Vân.
  • “Em có chịu lời”: Cụm từ vừa mang sắc thái nghi vấn vừa mang sắc thái cầu khiến: lời nài ép, đặt Vân vào thế khó chối từ.
  • Hành động “thưa”, “lạy”: ngỡ vô lý nhưng hợp lý. Thúy Kiều đặt mình vào vị trí của một người chịu ơn để đối đãi, ứng xử với ân nhân của mình.

b. Sáu câu tiếp:

  • Tình cảnh éo le “giữa đường đứt gánh”: gánh tương tư”: Kiều gặp biến cố, tình yêu tan vỡ, lựa chọn chữ “hiếu”- “tình”.
  • “tơ thừa”: sự thiệt thòi của Vân.
  • “Mặc em”: phó mặc, phó thác, Kiều đặt hết niềm tin vào Vân.
  • Kỉ niệm Kim- Kiều: ngày quạt ước- đêm chén thề
  • Nỗi trăn trở: mong muốn trọn chữ “hiếu”, vẹn chữ “tình” → Nhờ Thúy Vân giúp mình nối tiếp tình duyên dang dở với chàng Kim.

c. 10 câu tiếp:

  • Lý lẽ của Kiều: Thúy Vân “ngày xuân còn dài”, có thể gánh tiếp mối duyên với chàng Kim.
  • Kiều- Vân là máu mủ, chị em “xót tình máu mủ”.
  • Nếu được Vân giúp đỡ thì dù phải đón nhận cái chết Kiều cũng thấy yên lòng “ngậm cười chín suối”.
  • Chiếc vành, bức tờ mây là minh chứng riêng cho tình yêu Kim- Kiều, giờ đành trao cho em, làm “của chung” ba người.
  • Dù uất nghẹn, đau buồn, Kiều vẫn không quên dành cho em sự mong mỏi, cầu cho Vân một cuộc sống đôi lứa ấm êm, hạnh phúc.

3.Kết bài phân tích 18 câu đầu Trao duyên:

  • Khẳng định giá trị của 18 câu thơ đầu đối với đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung.
  • Nêu cảm nhận của bản thân.

SCR.VN tặng bạn 💧 Cảm Nhận 18 Câu Đầu Trao Duyên 💧 12 Bài Văn Hay Nhất

Dàn Ý Trao Duyên 14 Câu Tiếp Theo – Mẫu 15

Tặng bạn mẫu dàn ý cho bài phân tích 14 câu thơ tiếp theo trong đoạn trích Trao duyên.

1. Mở bài

  • Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du: đại thi hào dân tộc, nhà văn, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn của nền văn học trung đại Việt Nam, có nhiều đóng góp cho văn học dân tộc
  • Giới thiệu về Truyện Kiều:được xem là một trong số những kiệt tác của văn học dân tộc Việt Nam nói riêng và nhân loại nói chung
  • Giới thiệu về 14 câu tiế[ đoạn trích Trao duyên

2. Thân bài 

– Trao kỉ vật:

  • “Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền”
  • Những kỉ vật thiêng liêng của Kiều với Kim Trọng.

– Lời dặn dò của Thúy Kiều đối với Thúy Vân:

  • “Duyên này thì giữ vật này của chung”: “duyên này” chính là tình cảm của Thúy Kiều và Kim Trọng còn “của chung” chính là đề cập đến những kỉ vật trước giờ là của Kiều và Kim, còn bây giờ của cả Thúy Vân nữa. Hai tiếng của chung cất lên mới thật đau đớn, xót xa làm sao
  • Lời dặn dò của Thúy Kiều khi nàng nghĩ về tương lai mịt mờ, tăm tối và đầy bất hạnh qua việc sử dụng từ ngữ giả định (mai này, dù có), sử dụng hình ảnh thơ gợi liên tưởng đến cái chết và nhịp thơ chậm rãi não nùng
  • Nỗi đau của Kiều dồn lên đến đỉnh điểm. Qua đó thể hiện tình cảm bền chặt, thủy chung, mãnh liệt của Kiều đối với Kim Trọng.

– Thúy Kiều ý thức được thực tại của bản thân :

  • Thực tại với biết bao tan vỡ, lỡ dở, nổi trôi của tình duyên và số phận con người, thể hiện qua việc sử dụng thành ngữ các  “trâm gãy bình tan”,“hoa trôi lỡ làng”,“phận bạc như vôi”
  • Nỗi đau của Thúy Kiều được thể hiện rõ nhất qua hai câu thơ kết thúc bài thơ: cách thay đổi từ ngữ xưng hô không chỉ cho thấy nỗi đau của Thúy Kiều mà còn cho chúng ta thấy tấm lòng thủy chung, tình yêu son sắt mà Thúy Kiều dành cho Kim Trọng.

3. Kết bài

  • Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của 14 câu tiếp đoạn trích: sử dụng hình thức độc thoại và cách sử dụng từ ngữ độc đáo đã thể hiện bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều.
  • Qua đó, thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du khi cất lên tiếng kêu đau đớn của tác giả về số phận con người trong xã hội phong kiến và tài năng của ông trong việc miêu tả tâm lí nhân vật.

Có thể bạn sẽ thích 🌼 Phân Tích Đoạn 3 Trao Duyên 🌼 12 Bài Văn Ngắn Hay Nhất

Dàn Ý Trao Duyên 14 Câu Giữa – Mẫu 16

Đón đọc dàn ý Trao duyên 14 câu giữ dưới đây để vận dụng hoàn thành tốt bài viết.

I. Mở bài phân tích Trao duyên 14 câu giữa:

  • Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích Trao duyên
  • Đoạn trích Trao duyên (từ câu 723 đến câu 756 trong Truyện Kiều) là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân.
  • Khái quát nội dung phân tích 14 câu thơ giữa bài Trao duyên:Tâm trạng của Thúy Kiều khi trao kỉ vật và dặn dò em (độc thoại).

II. Thân bài phân tích Trao duyên 14 câu giữa:

a. Luận điểm 1: Tâm trạng Kiều khi trao duyên, trao kỉ vật cho em (6 câu đầu)

“Chiếc vành với bức tờ mây

Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”

  • Kỷ vật tình yêu: chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền. Những kỷ vật thiêng liêng, quan trọng đối với Thúy Kiều và Kim Trọng.
  • “Duyên này thì giữ”: Trao kỉ vật nhưng không thể quên được kỷ niệm. Thể hiện tình yêu sâu đậm, nồng nàn Kim – Kiều.
  • Lý trí mâu thuẫn với tình cảm, sự giằng xé trong tâm trạng của Thúy Kiều.

b. Luận điểm 2: Lời dặn dò của Kiều với em (8 câu sau)

“Mai sau dù có bao giờ
Đốt lò hương ấy so tơ phím này
Trông ra ngọn cỏ lá cây
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về
Hồn còn mang nặng lời thề
Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai
Dạ đài cách mặt khuất lời
Rưới xin giọt nước cho người thác oan”

-Kiều tưởng tượng viễn cảnh hội ngộ bằng thế giới tâm linh, cõi âm đầy ma mị:

  • “mai này, dù có”, Kiều tưởng tượng về cảnh ngộ của mình trong tương lai.
  • Dự cảm về cái chết đầy oan khuất, linh hồn không thể siêu thoát của Kiều.

-Kiều dặn dò Thúy Vân:

  • Chết đi vẫn nặng lời thề: Tình yêu thủy chung, mãnh liệt, bất tử.
  • Ý thức về sự bất hạnh của bản thân, tự khóc thương cho mình.
  • Tình cảm lý trí xen lẫn, sự giằng xé, đau đớn và nhớ thương Kim Trọng đến tột cùng của Kiều.

c. Đặc sắc nghệ thuật:

  • Nghệ thuật khắc họa, miêu tả nội tâm nhân vật
  • Sự kết hợp giữa ngôn ngữ dân gian và bác học vô cùng đặc sắc.

III. Kết bài phân tích Trao duyên 14 câu giữa:

  • Khái quát lại nội dung 14 câu giữa bài Trao duyên.
  • Nêu cảm nhận của em.

Tiếp theo đón đọc 🍃 Phân Tích 14 Câu Giữa Bài Trao Duyên 🍃 10 Bài Văn Hay

Dàn Ý Trao Duyên 16 Câu Cuối – Mẫu 17

Giới thiệu đến bạn cách lập dàn ý cho bài phân tích 16 câu thơ cuối của đoạn trích Trao duyên hay.

I. Mở bài phân tích 16 câu cuối Trao duyên:

  • Giới thiệu đoạn trích Trao duyên: Vị trí, nội dung
  • Dẫn dắt giới thiệu nội dung cần phân tích – 16 câu cuối bài Trao duyên

II. Thân bài phân tích 16 câu cuối Trao duyên:

1.Kiều dặn dò Vân chuyện tương lai:

a. Kiều dự cảm về cái chết:

  • Hàng loạt các từ ngữ, hình ảnh gợi về cái chết: hiu hiu gió, hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, người thác oan
  • Dự cảm không lành về tương lai, sự tuyệt vọng tột cùng. Kiều tưởng tượng ra cảnh mình chết oan, chết hận. Hồn không sao siêu thoát được bởi trong lòng đang nặng lời thề ước với Kim Trọng
  • Ta thấy được sự đau đớn, đầy tuyệt vọng của Kiều, đồng thời thể hiện tấm lòng thủy chung một lòng hướng về Kim trọng của Kiều

b. Thúy Kiều dặn dò Thúy Vân:

  • “Đền nghì trúc mai”: Đền ơn đáp nghĩa.
  • “Rưới xin giọt nước”: Tẩy oan cho chị.
  • Nỗi bứt rứt, dằn vặt trong lòng Kiều. Lúc này, Kiều như càng nhớ, càng thương Kim Trọng hơn bao giờ hết.

*Nghệ thuật: Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm, độc thoại nội tâm.

2.Kiều trở về thực tại đau xót khi nhớ tới Kim Trọng:

  • Hình thức: Lời thơ chuyển từ đối thoại sang độc thoại
  • Tâm trạng: Nàng ý thức rõ về cái hiện hữu của mình: “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi lỡ làng”
  • Hình ảnh gợi tả số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi
  • Nghệ thuật đối lập: quá khứ – hiện tại đã khắc sâu nỗi đau của Kiều.
  • Các hành động: Nhận mình là “người phụ bạc”. Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt khác với cái lạy nhờ cậy lúc đầu. Hai lần gọi tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.
  • Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác, đó chính là đức hy sinh cao quý

*Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ biểu cảm, thành ngữ, câu cảm thán, các điệp từ.

III. Kết bài phân tích 16 câu cuối Trao duyên:

  • Khẳng định ý nghĩa của đoạn trích và tác phẩm
  • Nêu cảm nhận của bản thân

Giới thiệu tuyển tập 🌹 Phân Tích 16 Câu Cuối Bài Trao Duyên 🌹 10 Bài Văn Hay

Dàn Ý Trao Duyên 8 Câu Cuối – Mẫu 18

Trước khi đi vào phân tích 8 khổ cuối bài thơ Trao Duyên, hãy lập dàn ý chi tiết để không bị sót ý khi làm bài nhé!

I. Mở bài cảm nhận Trao duyên 8 câu cuối:

  • Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều: Vị trí của tác giả trong nền văn học và giá trị của Truyện Kiều.
  • Giới thiệu đoạn trích Trao duyên và 8 câu thơ cuối của đoạn trích: Vị trí, nội dung của đoạn trích và nội dung, giá trị của 8 câu thơ cuối.

II. Thân bài cảm nhận Trao duyên 8 câu cuối:

1.Mạch cảm xúc của bài:

  • Sau khi thuyết phục Thúy Vân, trao duyên trao kỉ vật và dặn dò em, Thúy Kiều như quên hẳn em đang ở bên cạnh mình nàng đau xót khi nghĩ về thực tại nhớ tới Kim Trọng
  • Những lời Kiều nói thực chất là những lời độc thoại nội tâm, trong 8 câu thơ có tới 5 câu cảm thán là những tiếng kêu xé lòng của một trái tim tan nát.

2.Thực cảnh đau xót của Kiều:

-Sử dụng một loạt các thành ngữ.

  • “Trâm gẫy gương tan”: Chỉ sự đổ vỡ
  • “Tơ duyên ngắn ngủi”: Tình duyên mong manh, dễ vỡ, dễ đổ nát
  • “Phận bạc như vôi”: Số phận hẩm hiu, bạc bẽo
  • “Nước chảy hoa trôi lỡ làng”: Sự lênh đênh, trôi nổi, lỡ làng

-Hình ảnh gợi tả số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi.

  • Nguyễn Du đã mở ra hai chiều thời gian hiện tại và quá khứ. Quá khứ thì “muôn vàn ái ân” đầy hạnh phúc trong khi ấy hiện tại thì đầy đau khổ, lỡ làng và bạc bẽo.
  • Sự đối lập nhấn mạnh, khắc sâu bi kịch, nỗi đau của Kiều, càng nuối tiếc quá khứ đẹp đẽ bao nhiêu thì thực tại càng bẽ bàng, hụt hẫng bấy nhiêu.

-Các hành động:

  • Nhận mình là “người phụ bạc”
  • Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt, khác với cái lạy hàm ơn ban đầu.
  • Thực tại cuộc đời đầy nhiệt ngã đầy đau đớn, tủi hờn của Thúy Kiều. Chính Kiều là người nhận thức được rõ nhất về cuộc đời mình, vì thế nỗi đau càng thêm xót xa.
  • Thể hiện niềm thương cảm, xót xa của Nguyễn Du đối với số phận của Kiều.

3.Tiếng gọi chàng Kim:

  • Nhịp thơ 3/3, 2/4/2: vừa da diết vừa nghẹn ngào như những tiếng nấc
  • Thán từ “Ôi, hỡi”: Là tiếng kêu đau đớn, tuyệt vọng của Kiều.
  • Hai lần nhắc tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.
  • Sự đau đớn tột cùng, đỉnh điểm của Kiều vì phụ tình Kim Trọng. Tình cảm lấn át lí trí.

4.Nghệ thuật:

  • Khắc họa thành công tâm trạng nhân vật.
  • Sử dụng các từ ngữ tinh tế, đắt giá, các thành ngữ giàu sức gợi
  • Thủ pháp ẩn dụ, so sánh, liệt kê, đối lập

III. Kết bài cảm nhận Trao duyên 8 câu cuối:

  • Khái quát nội dung và nghệ thuật của 8 câu thơ.
  • Nêu cảm nghĩ của bản thân.

Chia sẻ thêm cùng bạn 🍀 Phân Tích 8 Câu Cuối Bài Trao Duyên 🍀 Những Bài Hay Nhất

Trên đây là tuyển tập những mẫu bài lập dàn ý chi tiết để phân tích đoạn trích Trao duyên hay và đầy ý nghĩa. Lưu về để vận dụng ngay nhé! Cảm ơn bạn đã tham khảo tại scr.vn.

Viết một bình luận