Thuyết Minh Chiếc Nón Lá Lớp 9 [34+ Bài Mẫu Về Cái Nón Hay]

Thuyết Minh Chiếc Nón Lá Lớp 9 ❤️️ 34+ Bài Mẫu Về Cái Nón Hay ✅Chia Sẻ Các Bài Văn Mẫu Đặc Sắc Thuyết Minh Về Chiếc Nón Lá Lớp 9.

Dàn Ý Thuyết Minh Về Chiếc Nón Lá Lớp 9

Muốn viết văn đầy đủ ý thì bạn phải lập được cho mình một dàn ý cụ thể. Và dưới đây là mẫu dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá lớp 9 chi tiết được scr.vn gợi ý.

I. Mở bài:

  • Giới thiệu về chiếc nón lá.
  • Chiếc nón lá đã trở thành một biểu tượng cho văn hóa Việt Nam.

II. Thân bài:

– Nón lá có nguồn gốc từ đâu, khi nào?

  • Ước chừng thời gian xuất hiện khoảng 2500 – 3000 TCN.
  • Có rất nhiều làng nghề truyền thống khâu nón lá đã hình thành và phát triển lâu đời như làng nghề Đồng Vy, Dạ Lê,…

– Nguyên liệu để tạo nên nón lá: Tre, lá cọ hoặc lá dừa

– Cách tạo nên chiếc nón lá

  • Chiếc nón lá được tạo nên từ hai phần bao gồm khung tre và lá nón. Khung tre được tạo thành từ những chiếc nan tre vót tròn đều, nhẵn mịn. Sau đó được uốn thành vòng tròn nhỏ dần để tạo nên khung nón.
  • Sau đó, bộ khung này được xếp lên từng lớp lá nón. Những chiếc lá này đều phải trải qua những giai đoạn chọn lọc khắt khe để lựa ra những chiếc lá tốt nhất. Sau đó, lá nón được đem đi phơi khô, sấy và ủi kĩ.
  • Bước tiếp theo, ghép lá nón lên khung tre đã được đan sẵn thành hình chóp nhọn và tiến hành khâu nón. Sợi chỉ khâu nón phải là loại dây trong suốt nhưng cực kì chắc chắn để tạo được nét thẩm mỹ duyên dáng cũng như sự bền đẹp cho chiếc nón lá.

– Có mấy loại nón lá?

  • Có thể chia nón thành hai loại khác nhau bao gồm nón lá hình chóp và nón quai thao.
  • Ngoài ra người ta cũng chia ra làm nón lá Huế và nón lá truyền thống.

– Công dụng và cách bảo quản nón

  • Che nắng mưa cho con người khi đi làm đồng trong những ngày hè oi ả hay trong những ngày mưa dầm.
  • Làm duyên hơn cho những cô gái bên cạnh tà áo dài thướt tha, duyên dáng Việt Nam.
  • Sử dụng trong những dịp lễ hát đối đáp giao duyên của miền quan họ Bắc Ninh.
  • Cách bảo quản nón: Phết lên trên lớp lá nón ngoài cùng một lớp dầu bóng, vừa làm tăng độ bóng đẹp cho chiếc nón vừa giữ cho chiếc nón không bị mối mọt bởi côn trùng.

III. Kết bài:

  • Khẳng định vai trò, ý nghĩa của chiếc nón trong văn hóa của người Việt Nam.
  • Hình ảnh chiếc nón lá là hình ảnh ghi lại dấu ấn đẹp đẽ không chỉ của người dân Việt Nam mà còn trong mắt du khách và bạn bè quốc tế.

Cách Thuyết Minh Về Chiếc Nón Lá Lớp 9

Bên cạnh dàn ý ở trên thì các em em học sinh có thể tham khảo thêm dàn bài khác dưới đây để hiểu hơn cách thuyết minh về chiếc nón lá lớp 9.

I. Mở bài: Giới thiệu vài nét về chiếc nón lá Việt Nam.

II. Thân bài:

a. Cấu tạo: Các cấu tạo chung như hình dáng, màu sắc, vật liệu làm nón lá,…

  • Sườn nón sẽ được làm bằng các nan tre. Các nan tre sẽ được uốn thành vòng tròn. Đường kính vòng tròn lớn nhất khoảng 40 – 50 cm. Các vòng tròn sẽ nhỏ dần, từ ngoài vào trong đến trung tâm chiếc nón.
  • Chằm nón: đặt lá lên sườn nón rồi dùng dây cước và kim khâu để chằm nón tạo thành hình chóp.
  • Xử lý lá: lá cắt về phơi khô, xén tỉa theo kích thước phù hợp.
  • Trang trí: sau cùng là công đoạn trang trí, người làm sẽ quét một lớp dầu bóng để chống nắng, mưa cũng như làm đẹp.

b. Công dụng: Chiếc nón lá có ý nghĩa giá trị vật chất và giá trị tinh thần đối với con người.

  • Trong cuộc sống nông thôn: Người ta dùng nón khi nào? công dụng gì? Những hình ảnh đẹp gắn liền với chiếc nón lá.
  • Sự gắn bó giữa chiếc nón lá và người dân ngày xưa: Trong câu thơ, ca dao: nêu các ví dụ. Câu hát giao duyên: nêu các ví dụ
  • Trong cuộc sống hiện đại: Trong sinh hoạt hàng ngày và trong các lĩnh vực khác (Nghệ thuật, du lịch).

c. Bảo quản: Chiếc nón lá phủ lên 2 mặt 1 lớp nhựa thông pha với dầu hỏa. Cóp nón khâu thêm 1 mảnh vải nhỏ để bảo vệ khỏi va quệt trầy xước khi sử dụng.

III. Kết bài: Đưa ra nhận định về vai trò, cũng như cảm nghĩ về chiếc nón lá trong đời sống con người Việt Nam.

Đón đọc văn mẫu🌺 Thuyết Minh Về Chiếc Nón Lá🌺 Việt Nam

Thuyết Trình Nón Lá Hay – Bài 1

Đầu tiên thì scr.vn chia sẻ cho các em học sinh một bài văn thuyết trình nón lá hay để hiểu cơ bản về vật dụng này là như thế nào nhé!

Từ lâu, chiếc nón lá đã trở thành vật dụng quen thuộc của người phụ nữ Việt Nam. Hình ảnh thiếu nữ mặc tà áo dài thướt tha bên chiếc nón bài thơ đã làm nên bản sắc của đất nước. Có thể nói, chiếc nón lá là một phần hồn, một phần người, một phần trầm tích của nền văn hóa xứ sở.

Chiếc nón xuất hiện vào thế kỉ XIII, thời nhà Trần. Khi ấy, nón có bốn loại: nón tam giang cho các ông già bà cả, nón lá cho nhà giàu, quyền quý, nón tu lờ cho nhà sư, nón chéo vành cho lính. Thời xưa, nón thúng rộng vành nặng, đến đầu thế kỉ XX được cải tiến như bây giờ, nhẹ nhàng và thanh thoát. Đó là nón chóp nhọn đầu, loại nón được dùng phổ biến nhất. 

 Nón làm từ ba loại vật liệu: tre để làm vành, lá để lợp, sợi móc để khâu. Lá làm nón là lá gồi, lá cọ được lấy từ vùng trung du hoặc núi cao. Để lá có độ bền phải qua một quá trình sơ chế: phơi khô trong nắng nhẹ, sấy bằng hơi đốt diêm sinh sao cho lá có màu trắng, chọn những lá bánh tẻ có độ bền cao rồi dùng bàn là là cho phẳng. Thân tre chẻ nhỏ, chuốt tròn rồi uốn thành 16 vành với kích thước khác nhau.

Sợi móc bằng nilong bán nhiều trong các cửa hàng tạp hóa. Khung nón gồm 5 thanh tre dẹt, mỗi thanh dài khoảng 25cm có từ 15 đến 16 khấc với khoảng cách đều nhau. Để khớp các vành, một đầu các thanh tre chụm vào nhau để tạo chóp nhọn còn đầu kia gắn vào vành to nhất. 

Sau khi chuẩn bị đầy đủ vật liệu và công cụ như kim, dao, kéo… người thợ bắt đầu dựng khung, khớp vàng vào khung và lợp lá nón. Là được lợp hai lớp, ở giữa có thể thêm một lớp mo tre. Khi lợp phải chú ý lợp sao cho đều, cho kín. Lợp xong bắt đầu khâu để khớp vàng nón với lá nón. Đường khâu bắt đầy từ vàng nhỏ nhất dần đến các vành to hơn. Khâu nón là việc đòi hỏi phải cẩn thận và tỉ mỉ nhất, mũi kim phải nhỏ, đường chỉ phải đều. 

Trong các vật dụng đội đầu thì chiếc nón là có giá cả vừa phải và dùng để che mưa che nắng là tốt hơn cả. Với hình chóp nhọn, trời mưa nhanh róc nước còn trời nắng thì thoáng mát. Nón gắn bó với người nông dân hết cả cuộc đời. Nghề làm nón còn tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân lúc nông nhàn. Những làng nghề nổi tiếng đã có sản phẩm xuất khẩu sang một số nước châu Âu, châu Á đem lại lợi nhuận không nhỏ.

Người phụ nữ Việt Nam mặc áo dài, đội trên đầu chiếc nón lá toát lên vẻ đẹp đằm thắm, duyên dáng, dịu dàng. Chiếc nón còn sử dụng làm đạo cụ trong các điệu múa truyền thống như múa nón. 

Cuộc sống hiện đại ngày nay có nhiều vật dụng có thể thay thế chiếc nón như mũ, ô song không thể phủ nhận vai trò của chiếc nón trong đời sống vật chất và tinh thần của người Việt. Người Việt Nam có quyền tự hào về chiếc nón lá bởi nó là bản sắc dân tộc, là nét đẹp riêng của nền văn hóa Việt. Mỗi công dân chúng ta phải có ý thức giữ gìn, bảo vệ bản sắc dân tộc đêt những vật dụng như nón lá không bị lãng quên theo thời gian.

Bạn có thể xme thêm văn mẫu 😍Thuyết Minh Về Cây Bút Chì 😍hay nhất

Tm Nón Lá Ngắn – Bài 2

Tiếp tục gợi ý thêm cho các em học sinh cách TM nón lá ngắn gọn nhưng vẫn bao hàm được những ý diễn đạt chính.

Từ bao đời nay, chiếc nón lá là đồ vật quen thuộc của các bà, các mẹ, các chỉ không chỉ có công dụng như một thứ để che chắn nắng hàng ngày mà còn là một món phụ kiện làm tăng thêm nét duyên dáng, nữ tính cho người phụ nữ.

Nói về nón lá, chúng ta đều biết nón lá đã xuất hiện từ rất sớm trong dòng lịch sử của dân tộc, bằng chứng là hình ảnh chiếc nón đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, thạp đồng Đào Thịch từ những năm 2000-3000 trước công nguyên. Và đến ngày nay, nón lá vẫn là một sản phẩm thủ công được duy trì tại những làng nghề nổi tiếng như Dạ Lê (Hương Thủy), Đồng Di (Phú Vang), Phủ Cam (Huế). Những nơi này đã trở thành điểm du lịch hút khách cũng chính bởi sản phẩm thủ công tinh tế mà chúng sản sinh ra – nón lá.

Nón lá được làm từ lá dừa hoặc lá cọ. Lá dừa phải là lá khô, được xử lí đặc biệt tuy thế người ta vẫn chuộng lá có hơn vì chỉ lá cọ mới tạo nên chiếc nón lá hoàn mĩ nhất. Lá cọ được chọn phải là non vừa với gân lá xanh và màu lá trắng. Sau khi được hơ trên bếp than và phơi sương khoảng 4 tiếng, nón lá sẽ có màu trắng xanh và hiện rõ vân lá màu xanh nhẹ.

Tiếp đến công đoạn chằm nón, người thợ phải chằm bằng sợi cước dẻo thật đều tay, sau đó cố định nón bằng nan tre đã uốn khéo thành vòng tròn, cuối cùng cố định chóp nón. Việc còn lại, chỉ cần quét vài lớp dầu bên ngoài lớp lá để nón thêm bóng đẹp và cài thêm dải lụa làm quai đeo để nón thêm duyên dáng là ta đã có một chiếc nón lá thành phẩm hoàn mĩ. Và để giữ gìn sự hoàn mĩ ấy, ta chỉ nên dùng nón khi trời nắng, tránh nước và khi không dùng đến thì để ở những nơi râm mát.

Như đã nói, nón lá vừa có tác dụng che mưa che nắng vừa có tác dụng thẩm mỹ, tô điểm cho vẻ yêu kiều của người phụ nữ. Hình ảnh người nông dân cày sâu cuốc bẫm trên những cánh đồng rộng lớn với chiếc nón lá che ở trên đầu từ lâu đã không còn xa lạ. Hay hình ảnh những người lao động, những dì bán nước cùng ngồi tại gốc đa đầu làng, tay phe phẩy chiếc nón để làm dịu mát những ngày hè oi ả cũng đã vô cùng quen thuộc ở nông thôn xưa. 

Bởi những công dụng thiết thực cùng những ý nghĩa vô vùng sâu sắc của chiếc nón lá, ta cần duy trì nghề làm nón và những làng nghề làm nón lâu đời. Bằng cách ấy, ta không chỉ bảo tồn được một vật dụng đẹp đẽ hữu ích mà còn lưu giữ được nét đẹp văn hóa nước nhà.

Chia sẻ cơ hội 🌟 Nạp Thẻ Ngay Miễn Phí 🌟 Tặng Card Nạp Tiền Ngay Free Mới

Thuyết Trình Về Chiếc Nón Lá Ấn Tượng – Bài 3

Văn mẫu thuyết trình về chiếc nón lá ấn tượng sau đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các em học sinh trong quá trình làm bài.

Nhắc đến Việt Nam, có lẽ mỗi người sẽ có những điều ấn tượng khác nhau nhưng khi nhắc đến chiếc nón lá thì chắc chắn tất cả đều nghĩ ngay đến hình ảnh người con gái Việt Nam hiền hậu. Nón lá chính là một nét đẹp cổ truyền, là vật dụng không thể thiếu đối với người phụ nữ Việt.

Không thể khẳng định được chính xác chiếc nón lá được ra đời từ khi nào. Chỉ biết rằng từ thời xa xưa, hình ảnh nón lá đã đi vào trong thơ ca cổ với những câu thơ như:

Dáng tròn vành vạnh vốn không hư
Che chở bao la khắp bốn bờ

Thông qua một số tài liệu cho thấy nón lá có mặt ở nước ta vào thế kỉ thứ XIII đời nhà Trần, cách đây khoảng 3000 năm. Tuy nhiên, thông tin này không có căn cứ chính xác bởi mỗi tài liệu lại có một ghi chép khác nhau. Nhưng nhìn chung, tổng hợp lại từ nhiều tài liệu thì chúng ta có thể khẳng định một điều rằng nón lá đã có ở Việt Nam từ rất lâu đời.

Việt Nam ta có rất nhiều loại nón khác nhau vậy nên người Việt dùng chính tên nguyên liệu làm ra nón để đặt tên cho nón chẳng hạn như nón lá, nón rơm, nón dừa, nón đệm,… Như vậy là với tên gọi nón lá, chúng ta có thể hiểu rằng lá chính là nguyên liệu chính làm nên những chiếc nón này. Và đó là một nguyên liệu quen thuộc, gần gũi với người Việt Nam.

Mặc dù nguyên liệu làm ra nón lá giản đơn, dễ kiếm nhưng để làm ra một chiếc nón lá cần nhiều vật dụng hơn và cũng mất rất nhiều thời gian và công sức. Nó đòi hỏi người làm phải có kĩ thuật, tay nghề thì mới có thể làm ra những chiếc nón lá đẹp. Những vật dụng để tạo nên một chiếc nón lá là lá, chỉ, khung nón,… Lá để làm nên nón thường là lá kè, có sứa nhỏ, mọc ở những vùng đồi núi hoặc có thể dùng lá cọ, rơm, tre, lá hồ, lá cối.

Trong khi đó sợi chỉ dùng để khâu nón không phải sợi chỉ chúng ta dùng để khâu quần áo mà là sợi dây rất dai lấy từ bẹ cây móc. Thường thì những chiếc nón có thêm một cái dây đeo giúp giữ nón được chắc chắn ở trên đầu. Có loại nón có dây đeo bằng vải, có loại dùng vải voan, vải nhung. Phần khung nón thì thường được làm bằng loại tre cật Tây Ninh.

Khung và bộ vành với 16 chiếc vòng lớn nhỏ được chuốt nhỏ nhắn, tròn và khéo. Những chiếc lá muốn dùng để đan nón phải được mang đi là bằng cách dùng một miếng sắt được đốt nóng, đặt lá lên dùng nắm giẻ vuốt cho thẳng. Trong khi là phải chú ý đến nhiệt độ, không được để nóng quá cũng không được để nguội quá. Lá sau khi là xong thì xếp lên khung và khâu lại cẩn thận, tỉ mỉ.

Để làm ra một chiếc nón lá không đơn giản và phải đòi hỏi một thời gian khá dài cũng như yêu cầu cẩn thận trong từng công đoạn. Đến cuối cùng sau khi đã hoàn thành chiếc nón lá, người thợ phải quét lên bề mặt của nón một lớp dầu bóng để nón không bị mốc. Trước đây những chiếc nón lá thường chỉ được làm đơn sơ như vậy nhưng giờ đây, người thợ còn khéo léo thêu thêm những họa tiết đẹp mắt.

Nón lá có nhiều loại, có thể kể đến như nón quai thao, nón Huế, nón Ba Đồn,… Mỗi loại nón có một nét đẹp riêng đặc trưng cho từng vùng miền của đất nước. Sự xuất hiện của chiếc nón lá đã giúp người dân Việt Nam che mưa, che nắng. Hiện nay, nón lá không còn được sử dụng nhiều như trước nhưng ở nông thôn và đặc biệt là ở Huế, hình ảnh nón lá vẫn vô cùng quen thuộc. Đi Huế du lịch, người ta thường mua nón về làm quà, chẳng thế mà có câu thơ:

Ai ra xứ Huế mộng mơ

Mua về chiếc nón bài thơ làm quà.

Du khách nước ngoài sang Việt Nam cũng rất thích đội nón lá lên đầu. Có thể thấy cuộc sống dù hiện đại đến đâu, có bao nhiêu vật dụng thay thế chiếc nón lá, tốt hơn chiếc nón lá đi chăng nữa thì nón lá vẫn không thể thiếu trong đời sống người Việt.

Chia sẻ thêm bài văn ✅Thuyết Minh Về Cây Bút Máy ✅ Hay, độc đáo

Thuyết Minh Về Một Chiếc Nón Lá Hay Nhất – Bài 4

Bài thuyết minh về một chiếc nón lá hay nhất sau đây sẽ giúp các em học sinh nhanh chóng ôn tập và chuẩn bị cho bài viết trên lớp của mình.

Ở một lúc nào đó nơi xứ người, thấy một tà áo trắng tung bay trong gió bên chiếc nón lá nhỏ xinh có thể khiến bất cứ người con Việt Nam cảm thấy xúc động và tự hào về quê hương mình. Và tự bao giờ, cùng với tà áo dài, chiếc nón lá đã trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp người phụ nữ, cho người nông dân Việt Nam.

Được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong đời sống lao động nhưng ít ai có thể nói được nguồn gốc ra đời của chiếc nón lá. Không ai biết về nơi chính xác nó ra đời, cũng không có những câu chuyện cổ tích về những chiếc nón. Chỉ biết rằng những chiếc nón xưa nhất được tìm thấy khắc trên mặt chiếc trống đồng Đông Sơn và thạp đồng Đào Thịnh cách chúng ta từ 2500 năm đến 3000 năm về trước.

Nón thường có hình chóp nhọn, tuy nhiên còn có cả một số loại nón rộng bản và làm phẳng đỉnh. Lá nón được xếp trên một cái khung gồm các nan tre nhỏ uốn thành hình vòng cung, được ghim lại bằng sợi chỉ, hoặc các loại sợi tơ tằm, sợi cước. Nan nón được chuốt thành từng thanh tre mảnh, nhỏ và dẻo dai rồi uốn thành vòng tròn có đường kính to nhỏ khác nhau thành những cái vành nón. Tất cả được xếp tiếp nhau trên một cái khuôn hình chóp.

Nón thường dùng để che nắng, mưa, làm quạt khi nóng. Đôi khi có thể dùng để múc nước hoặc để đựng. Ngày nay nón lá cũng được xem là quà tặng đặc biệt cho du khách khi đến tham quan Việt Nam. Chiếc nón hữu ích và giá trị như thế, cần được bảo quản và giữ gìn cẩn thận. Khi mua nón, cần hơ nón trên ngọn lửa diêm sinh hay phết lên một lớp dầu mỡ để chiếc nón bền, đẹp, không bị mốc. Sau mỗi lần sử dụng, nên treo nón lên để tránh bị va chạm hay bị bẹp.

Ngày nay, xã hội hiện đại với sự xuất hiện của ô, mũ, dù thời trang lấn át dần nón lá truyền thống. Nhưng nón lá vẫn tồn tại và ăn sâu vào đời sống lao động, đời sống tâm hồn của người dân, là biểu tượng cho người phụ nữ Việt Nam dịu dàng, giản dị, chân chất, yêu thương.

Luyện Nói Thuyết Minh Về Chiếc Nón Lá – Bài 5

Cùng luyện nói thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam thông qua bài văn mẫu có sẵn sau đây nhé!

Cùng với tà áo dài thướt tha, duyên dáng thì chiếc nón lá cũng đã trở thành trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Chiếc nón lá đơn sơ, mộc mạc đã góp phần làm tôn thêm vẻ đẹp hiền dịu, thang khiết của những người phụ nữ Việt Nam đậm chất Á Đông. Chiếc nón lá gắn liền với lịch sử dân tộc, cùng với hình ảnh tươi đẹp đôn hậu của dân tộc vươn ra đến tận năm châu.

Chiếc nón lá đầu tiên được in trên họa tiết của trống đồng, hay những mái đình mái chùa cổ kính. Chiếc nón lá trên những tượng hay chạm khắc đấy từ ngàn đời nay đã đi cùng năm tháng và gắn bó với những nét đẹp của văn hóa dân tộc, để cùng với tà áo dài làm nên bản sắc văn hóa Việt Nam.

Chiếc nón lá có hình chóp, phần dưới to và tròn còn phần trên nhọn dần lên. Chiếc nón lá được làm bằng lá cọ, người dân phải đi lấy rồi sau đó quét lên một lớp dầu cho bóng và bền lớp vỏ nón. Xung quanh chiếc nón được quấn bởi các vòng tre nhỏ, được tuốt kĩ càng, trau chuốt để cố định hình dạng cho chiếc nón.

Bên trong nón ở hai bên có quai nón được thêu bằng những đường chỉ đỏ để buộc dây nón. Ngoài ra để làm cho chiếc nón thêm đẹp, sáng tạo và màu sắc thì người thợ làm nón có thể in lên đó hình ảnh những bông hoa hồng, hoa sen, hay những cô gái Việt Nam thướt tha trong ta áo dài truyền thống.

Chiếc nón lá đơn sơ bình dị như vẻ đẹp tâm hồn mộc mạc của người phụ nữ Việt Nam. Chiếc nón lá có rất nhiều kiểu dáng và mẫu mã khác nhau, có nón bài thơ, nón quai thao, nón lá…Trải qua quá trình phát triển của dân tộc thì những mẫu mã, thiết kế tinh sảo, sáng tạo của chiếc nón càng được tăng thêm. Tuy nhiên vẫn phải tuân theo những quy định làm nón truyền thống.

Để giữ cho chiếc nón bền và đẹp thì khi sử dụng chúng ta cần lưu ý một số điều sau. Không được dùng nón để quạt, để ngồi như vậy sẽ làm mép nón bị méo, bị gãy. Hơn nữa chiếc nón là một vật dụng thân thiết và gần gũi như vẻ đẹp mộc mạc của người dân Việt Nam nên chúng ta không nên dùng nó để kê hay ngồi như vậy chẳng phải đã làm mất đi vẻ đẹp quý báu của truyền thống dân tộc hay sao.

Chiếc nón lá bình dị, đơn sơ đã trở thành nét đẹp duyên dáng, âu yếm trong lòng người Việt Nam ta xưa và nay vẫn vậy. Không bao giờ, để cho những sự xâm lăng về văn hóa xâm chiếm đi những gì bất di bất dịch của hồn người một thưở. Chiếc nón lá như người bạn luôn gắn bó với người nông dân Việt không quản nắng mưa, những màu phai của nón cũng giống như những tần tảo sớm hôm của cuộc đời con người Việt Nam.

Xem thêm văn mẫu ✅Thuyết Minh Về Chiếc Bút Bi✅ Lớp 8

Mở Bài Thuyết Minh Về Chiếc Nón Lá Lớp 9 – Bài 6

Mở bài là một phần rất quan trọng, nó sẽ quyết định đến cảm xúc của người đọc rất nhiều, chính vì vậy bạn nên chọn cách mở bài sao cho hấp dẫn thì mới thu hút được đọc giả. Phần mở bài thuyết minh về chiếc nón lá lớp 9 sau đây là một ví dụ mẫu cho các bạn tham khảo nhé!

“Người xứ Huế yêu thơ và nhạc lễ

Tà áo dài trắng nhẹ nhàng bay

Nón bài thơ e lệ trong tay

Thầm bước lặng, những khi trời dịu nắng”

Ai đã từng qua miền Trung nắng lửa không thể không biết đến nón bài thơ xứ Huế. Chiếc nón lá ấy đã trở thành biểu tượng văn hóa của một vùng đất nhiều truyền thống. Và cũng từ lâu, chiếc nón lá trở thành biểu tượng cho người phụ nữ Việt Nam. Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam với chiếc nón lá nhẹ nhàng và tà áo dài tha thướt đã đi vào thơ ca, nhạc họa của biết bao thế hệ.

Bài Văn Thuyết Minh Về Chiếc Nón Lá Lớp 9 Hay – Bài 7

Cùng học hỏi cách viết văn thông qua bài văn thuyết minh về chiếc nón lá lớp 9 hay sau đây nhé!

Nghĩ đến Việt Nam, mọi người sẽ nghĩ đến những nét đẹp văn hoá khác nhau. Nón lá Việt Nam là một trong những nét đẹp cổ truyền, biểu tượng cho văn hoá của người dân Việt Nam.

Về lịch sử nguồn gốc của nón lá có lẽ khó có thể chắc chắn được nón lá ra đời vào thời kì nào. Bởi từ xa xưa trong những câu thơ dân gian hình ảnh nón lá đã xuất hiện:

“Dáng tròn vành vạnh vốn không hư,

Che chở bao la khắp bốn bờ…”

Cũng có nhiều tài liệu ghi chép, nón lá xuất hiện ở Việt Nam vào thế kỉ thứ XIII đời nhà Trần, cách đây khoảng 3000 năm. Nhưng theo nhiều thống kê lại có những ghi chép khác. Như vậy có thể khẳng định, nón lá có mặt ở Việt Nam từ rất lâu đời.

Theo thông thường, chiếc nón khi ra đời sẽ được đạt tên theo vật liệu tạo ra nó. Như nón lá, nón rơm, nón đệm, nón dừa,… Chất liệu làm nên chiếc nón lá rất phong phú nhưng lại rất gần gũi với người dân Việt Nam.

Nón lá có dáng hình chóp, vành rộng, tròn, phẳng như cái mâm. Ở vành ngoài cùng có đường viền quanh làm cho nón có hình dáng giống như cái chiêng. Giữa lòng có đính một vòng nhỏ đan bằng giang vừa đủ ôm khít đầu người đội. Mỗi loại nón lại có kích thước rộng tròn khác nhau. Nón ba tầm có vành rộng nhất. Nón đấu là loại nhỏ nhất và đường viền thành vòng quang cũng thấp nhất. Hay nón Nghệ, rộng trên 80 cm, sâu 10 cm.

Nón lá đi vào đời sống nhân dân ta lâu đời bởi vậy được phân chia thành nhiều loại. Nổi tiếng trong đó phải kể đến nón quai thao, nón Huế, nón Ba Đồn,… Mỗi loại mang một vẻ đẹp của vùng miền trên đất nước Việt Nam.

Từ khi có mặt, nón lá đã gắn liền với con người đất Việt bao thế kỉ qua. Chiếc nón theo chân người nông dân ra đồng, giúp những bác nông che nắng, che mưa. Chiếc nón theo tay những nghệ sĩ đi vào thơ ca. Hơn thế, tà áo dài của người phụ nữ Việt cùng chiếc nón đã trở thành nét đẹp văn hoá vô cùng tự hào của con người đất Việt.

Xã hội dù có thay đổi. Cuộc sống có ngày một phát triển. Những nền văn hoá có thể giao thoa nhưng chiếc nón lá không bao giờ mất đi. Nó đã là một biểu tượng của cuộc sống, văn hoá và con người Việt Nam.

Xem thêm các bài văn🌼 Thuyết Minh Về Cây Bút Bi 🌼Lớp 9 Hay nhất

Thuyết Minh Về Chiếc Nón Lá Lớp 9 Ngắn Nhất – Bài 8

Bài văn mẫu thuyết minh về chiếc nón lá lớp 9 ngắn nhất sau đây sẽ giúp các em học sinh tham khảo những ý văn hay cũng như cách diễn đạt khéo léo, hấp dẫn thu hút người đọc.

Nón lá được xem chính là biểu tượng cho sự dịu dàng, bình dị, thân thiện của người phụ nữ Việt từ ngàn đời nay. Chiếc nón lá như thật gần gũi biết bao nhiêu với người mẹ tảo tần nuôi em khôn lớn. Nó như thật quen thuộc và như hiện diện trong cuộc sống hằng ngày của người dân Việt Nam nữa.

Theo lời mẹ em kể thì việc để có thể hoàn thành được một chiếc nón lá thì phải trải qua rất nhiều công đoạn tỷ mỉ khác nhau. Người ta phải chọn sao cho cẩn thận những chiếc lá, phơi lá như thế nào và cả những đường kim mũi chỉ phải đều và phải đẹp nữa. Và quả thực để làm lên được một chiếc nón lá là cần biết bao tấm lòng, sự khéo léo của người làm ra chiếc nón lá đó.

Chiếc nón lá có thể được làm từ lá dừa hoặc lá cọ. Và theo như em thấy đuuợc dường như mỗi loại lá lại mang đến sự khác nhau cho sản phẩm. Thông thường thì những sản phẩm nón làm từ lá dừa có nguồn gốc từ Nam Bộ bởi nơi đây thì cây dừa được trồng rất nhiều.

Chiếc nón lá có hình nón, ở đáy tròn xoe và có khung được làm bằng tre là những hình tròn như bé lại dần từ dưới lên trên. Các khung tre cứa tròn từ đáy cho đến chóp sau đó được phủ lên bằng lá cọ đã được phơi chuốt. Những chiếc lá cọ đã được phơi có màu trắng do các chất tẩy màu hay là các chất xử lý để cho lá có độ bền lâu hơn khi phải thường xuyên che nắng che mưa.

Có những khi trời nắng to, hay mà mưa thì người đội nón chắc chắn hơn người đội mũ. Đã thế thì những chiếc mũ lại rất nặng, nặng hơn so với một chiếc nón lá. Các mẹ đội nón này cũng rất tiện và đẹp. Đã thế lại có cả một chiếc quai nón bằng vải nhìn thật là đẹp biết bao. Chiếc quai nón này được buộc vào hai bên của chiếc nón ở bên trong giúp cho người đội có thể giữ được chiếc nón khi có cơn gió to ập đến.

Em cũng rất thích chiếc nón, nó thật giản dị nhưng lại giữ trong mình biết bao nhiêu công dụng và lại rất đẹp cho người con gái Việt Nam nói chung.

Bài Văn Thuyết Minh Về Chiếc Nón Lá Lớp 9 Có Biện Pháp Nghệ Thuật – Bài 9

Thuyết minh có kèm theo biện pháp nghệ thuật không phải là một cách hành văn dễ, vì vậy nếu các em chưa biết cách diễn đạt ra sao thì có thể xem ngay bài văn thuyết minh về chiếc nón lá lớp 9 có biện pháp nghệ thuật sau đây.

Nhắc nhớ đến đất nước hòa bình Việt Nam người ta không chỉ nhắc đến người dân thân thiện, tà áo dài nhẹ nhàng, thước tha thì hình ảnh chiếc nón lá chính là một hình ảnh đẹp. Không sai chút nào khi nói hình ảnh chiếc nón lá Việt Nam một trong những nét đẹp cổ truyền, đồng thời cũng chính là một biểu tượng cho văn hoá của người dân Việt Nam.

Cũng theo lẽ thông thường, chiếc nón khi ra đời sẽ được đạt tên theo vật liệu tạo ra nó. Thế như hình ảnh nón lá, nón rơm, nón đệm, nón dừa,… Từ chất liệu làm nên chiếc nón lá rất phong phú thế nhưng lại rất gần gũi với người dân Việt Nam.

Hình ảnh chiếc nón lá có dáng hình chóp, vành rộng, tròn, phẳng như cái mâm. Ở vành ngoài cùng có đường viền quanh làm cho nón có hình dáng giống như cái chiêng. Thế rồi giữa lòng có đính một vòng nhỏ đan bằng giang vừa đủ ôm khít đầu người đội. Thế rồi chính với mỗi loại nón lại có kích thước rộng tròn khác nhau. Hình ảnh chiếc nón ba tầm có vành rộng nhất. Nón đấu là loại nhỏ nhất và đường viền thành vòng quang cũng thấp nhất. Hay nón Nghệ, rộng trên 80 cm, sâu 10 cm.

Không sai chút nào khi nói hình ảnh chiếc nón lá đi vào đời sống nhân dân ta lâu đời bởi vậy được phân chia thành nhiều loại. Nổi tiếng trong đó phải kể đến nón quai thao, nón Huế, nón Ba Đồn,… Thực sự với mỗi loại mang một vẻ đẹp của vùng miền trên đất nước Việt Nam.

Có thể nói rằng từ khi có mặt, nón lá đã gắn liền với con người đất Việt bao thế kỉ qua. Chiếc nón theo chân người nông dân ra đồng, giúp những bác nông che nắng, che mưa. Chiếc nón theo tay những nghệ sĩ đi vào thơ ca thật đằm thắm và thơ mộng biết bao nhiêu:

“Ai ra xứ Huế mộng mơ

Mua về chiếc nón bài thơ làm quà”

Chính với chiếc nón còn gắn liền với những người dân lao động, trở thành chiếc mũ đội đầu giản dị. Hơn thế nữa thì hình ảnh tà áo dài của người phụ nữ Việt cùng chiếc nón đã trở thành nét đẹp văn hoá vô cùng tự hào của con người đất Việt Nam văn hiến.

Cho dù vận đổi sao dời, xã hội dù có thay đổi, nền văn hóa của nước ta có giao thoa với nhiều nền văn hóa khác thì chắc chắn rằng hình ảnh chiếc nón lá vẫn cứ còn vẹn nguyên giá trị của nó. Hình ảnh nón lá như trở thành một biểu tượng tốt đẹp của cuộc sống, của văn hóa và con người Việt Nam ta.

Chia Sẻ Bạn Cách ❤️  Nhận Thẻ Cào 100k Miễn Phí ❤️ Card Viettel Mobifone

Thuyết Minh Chiếc Nón Lá Lớp 9 Tự Thuật – Bài 10

Tham khảo cách hành văn mới lạ, cuốn hút người đọc với bài văn mẫu thuyết minh chiếc nón lá lớp 9 tự thuật.

Nón nầy che nắng che mưa
Nón nầy để đội cho vừa đôi ta

Tôi là chiếc nón lá Việt Nam không xa lạ với con người, ngày nay ở hải ngoại chỉ thấy nón lá xuất hiện trên sân khấu, trình diễn nghệ thuật múa nón và áo dài duyên dáng mền mại kín đáo của thiếu nữ Việt Nam nổi bật bản sắc văn hoá dân tộc, áo dài và nón lá là nét đặc thù của đàn bà Việt Nam, chắc chắn không ai chối cãi. Nếu mặc áo đầm, hay quần tây mà đội nón không tạo được nét đẹp riêng.

Tôi dùng để che nắng mưa, có lịch sử lâu đời đã khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, trên thạp đồng Đào Thịnh vào khoảng 2500-3000 năm. Nón lá gần với đời sống tạo nhiều nét bình dị, đoan trang, yêu kiều, duyên dáng và thực tiễn với đời sống nông nghiệp, một nắng hai sương, trên đồng lúa, bờ tre lúc nghỉ ngơi dùng nón quạt cho mát mẻ ráo mồ hôi. Họ hàng nhà nón được chia thành nhiều loại khác nhau qua từng giai đoạn lịch sử.

Người Việt từ nông thôn cho tới thành thị đều dùng tới tôi, nhưng ít người để ý đến tôi có bao nhiêu vành, đường kính rộng bao nhiêu cm. Tôi tuy giản dị rẻ tiền nhưng để tạo nên tôi cần người thợ phải khéo tay. Nghề chằm nón không chỉ dành riêng cho phụ nữ mà cả những người đàn ông trong gia đình cũng có thể giúp chuốt vành, lên khung nón. Với cây mác sắc, họ chuốt từng sợi tre thành 16 nan vành một cách công phu; sau đó uốn thành vòng thật tròn trịa và bóng bẩy.

Thời gian chưa có chỉ cước người ta dùng bẹ lá cây thuộc loại thơm (hùm) tước lấy phần tơ ngâm nước vài ba ngày cho nát phần thịt của lá, dùng bàn chải, chải lấy phần tơ dùng làm chỉ để chằm nón, hay dùng chỉ đoác. Nhưng sau nầy phát triển người ta dùng cước nhỏ bằng nylon, chằm nón có đường nét thanh nhã hơn. Họ hàng nón lá đã đi vào thi ca bình dân Việt Nam.

Nón em chẳng đáng mấy đồng,
Chàng mà giật lấy ra lòng chàng tham
Nón em nón bạc quai vàng
Thì em mới dám trao chàng cầm tay
Tiếc rằng vì nón quai mây
Nên em chẳng dám trao tay chàng cầm

Đời sống văn minh, phát triển nhưng dòng họ nhà nón lá vẫn thuần túy nguyên hình của nó. Ở bất cứ nơi đâu, từ rừng sâu hẻo lánh, trên đồng ruộng mênh mông, dọc theo sông dài biển cả, đều thấy chiếc nón lá ngàn đời không đổi thay.

Thuyết Minh Chiếc Nón Lá Lớp 9 Ngắn Gọn – Bài 11

Cùng scr.vn khám phá bài văn thuyết minh chiếc nón lá lớp 9 ngắn gọn dưới đây để hiểu hơn về những đồ vật quen thuộc xung quanh ta nhé!

Chiếc nón lá chính là một phần không thể thiếu trong trang phục cổ truyền của dân tộc Việt Nam từ bao đời nay. Thật vậy, chiếc nón lá không chỉ cùng với tà áo dài làm nên trang phục truyền thống tôn vinh vẻ đẹp của phụ nữ Việt Nam mà còn khẳng định được giá trị văn hóa đặc trưng của nhân dân Việt Nam. Đối với người Việt Nam, chiếc nón chính là một phần không thể thiếu trong trang phục cũng như là niềm tự hào dân tộc sâu sắc.

Việt Nam là đất nước có nền nông nghiệp lúa nước lâu đời. Vì thường xuyên lao động ở ruộng dưới thời tiết nắng nóng nên người dân đã sáng tạo một đồ vật có hình nón để đội lên đầu. Những chiếc nón ban đầu được làm từ các chất liệu đơn giản kiếm được ở đồng ruộng: rơm rạ, lá kết lại. Sau đó, chiếc nón của quân lính ngày xưa cũng có hình dạng tương tự với chiếc nón lá ngày nay nhưng kích thước nhỏ hơn.

Dần dần, qua năm tháng, nhân dân sáng tạo ra chiếc nón kích thước như ngày nay để đội đầu khi đi ra đồng. Từ các chất liệu như lá rơm, chiếc nón lá của phiên bản ngày nay đã hoàn thiện bằng chất liệu lá được tẩy trắng, chống thấm nước và tránh nắng rất tốt. Tại Hà Nội, vẫn còn làng làm nón lá thu hút được vô cùng nhiều du khách.

Chiếc nón lá VN được làm từ các lớp lá lợp với nhau, được liên kết bằng các nan nhỏ dọc theo nón và dán bằng chất liệu kết dính bền chắc. Ngày nay, làng làm nón vẫn còn và tiếp tục lưu giữ giá trị văn hóa tốt đẹp này. Người thợ làm nón thường phải cực kì chú trọng trong việc lựa chọn các lớp lá dừa, lá cọ đẹp, bền để đem tẩy trắng trước khi làm nón. Những mũi chỉ khâu trên mặt nón được bàn tay người thợ làm nên. Cuối cùng, họ thường phết một lớp dầu mỏng lên để nón được bền và đẹp.

Chiếc nón có nhiều công dụng, vừa che nắng, che mưa, vừa đựng đồ, vừa quạt, vô cùng nhẹ và tiện lợi. Quan trọng nhất, chiếc nón lá đi cùng với lịch sử, văn hóa của dân tộc Việt Nam theo năm tháng và trở thành biểu tượng của dân tộc Việt Nam. Đối với người Việt Nam, chiếc nón giống như một người bạn không thể thiếu trong đời sống thường ngày.

Tóm lại, nón lá chính là vật dụng có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống văn hóa, lịch sử của dân tộc Việt Nam. Chiếc nón đã đi cùng năm tháng cùng người dân Việt Nam và làm nên truyền thống, vẻ đẹp và hồn cốt dân tộc.

Tham khảo thêm văn mẫu 😍Thuyết Minh Về Cái Kéo 😍Lớp 9

Thuyết Minh Về Chiếc Nón Lớp 9 Đặc Sắc – Bài 12

Tham khảo bài viết thuyết minh về chiếc nón lớp 9 đặc sắc, sinh động trong bài văn mẫu được chọn lọc chia sẻ dưới đây:

Chiếc nón lá Việt Nam là một công cụ che nắng, che mưa, làm quạt, khi còn để che giấu gương mặt, nụ cười hay tạo thêm nét duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam.

Vật liệu để làm nên cái nón là lá cọ, chỉ tơ, móc, tre làm khung. Nón lá có cấu tạo đơn giản nhưng cũng đòi hỏi một sự khéo léo của người thợ. Nón có hình chóp đều, thành được bao bọc bởi những chiếc vành uốn quanh thành nhiều lớp. Vành nón làm bằng tre, vót tròn như bộ khung nâng đỡ cái hình hài duyên dáng của nón. Ở phần đáy nón có một chiếc vành uốn quanh, cứng cáp hơn những chiếc vanh nón ở trên. Vanh nón, vành nón cứng hay giòn sẽ quyết định đến độ cứng cáp, bền lâu của chiếc nón.

Nhưng bộ phận quan trọng nhất của chiếc nón lại là hai lớp lá cọ – vật liệu chính để hình thành nên một chiếc nón. Lá cọ phải là lá non, phơi thật trắng. Lót giữa hai lớp lá cọ là lớp mo nang làm cốt, được phơi khô, lấy từ mo tre, mo nứa. Tất cả các vật liệu làm nên nón đều phải không thấm nước, dễ róc nước để chống chịu với những cơn mưa vùi dập, những ngày nắng oi ả thất thường.

Để tăng thêm nét duyên dáng, đồng thời giữ chặt nón vào đầu người đeo, người ta làm ra chiếc quai bằng lụa mềm gắn cùng hai chiếc nhôi đính vào mặt trong của chiếc nón. Nhôi nón được đan bằng những sợi chỉ tơ bền, đẹp. Người ta cũng có thể trang trí những hoa văn đậm nét dân tộc vào bên trong chiếc nón hoặc quét một lớp quang dầu thông bóng bẩy lên mặt ngoài chiếc nón.

Ở Việt Nam, có nhiều vùng nổi tiếng về nghề làm nón: nón làng Chuông (Hà Tây cũ) vừa bền vừa đẹp; ở Huế có nón bài thơ thanh mảnh nhẹ nhàng; nón Quảng Bình, Nam Định cũng có những nét đẹp riêng.

Chiếc nón lá rất gần gũi với đời sống sinh hoạt của người dân Việt Nam. Nó che mưa, che nắng, là một món quà kỷ niệm đầy ý vị độc đáo, sâu sắc. Nó làm thêm phần duyên dáng cho các thiếu nữ Việt Nam trong các dịp hội hè. Còn gì đẹp hơn một người thiếu nữ mặc chiếc áo dài thướt tha, đội chiếc nón lá, bước đi uyển chuyển trong bài múa nón.

Chiếc nón đã thực sự trở thành một biểu tượng sinh động của người phụ nữ Việt dịu dàng, nết na, duyên dáng: anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.

Ngày nay, trong cuộc sống hiện đại, chiếc nón đã không còn vị trí, vai trò như trước. Những chiếc mũ xinh xinh, những bộ quần áo mưa sang trọng đã thay dần chiếc nón bình dị xưa. Nhưng trong ý thức mỗi người dân Việt, hình ảnh chiếc nón cùng những nỗi nhọc nhằn, những mũi chỉ khâu tinh tế sẽ mãi mãi trường tồn vĩnh cửu. Nó mãi mãi là một nét đẹp trong nền văn hoá độc đáo của đất nước Việt Nam tươi đẹp.

Chia Sẻ Bài 🌵 Tả Quyển Sách Mà Em Yêu Thích Lớp 4 ❤️️15 Bài Hay Nhất

Thuyết Minh Về Cái Nón Lá Lớp 9 Sinh Động- Bài 13

Để có một bài văn thuyết minh hay thì các bạn học sinh phải rèn luyện được cách quan sát kỹ lưỡng cũng như biết cách kết hợp các phương pháp khác nhau. Vì vậy hãy tham khảo ngay bài văn thuyết minh về cái nón lá lớp 9 sinh động mà scr.vn chia sẻ sau đây để học hỏi thêm nhé!

Bạn có còn nhớ trong thơ của Nguyễn Khoa Điềm, chiếc nón lá hiện lên rất tự nhiên, gần gũi:

Sao anh không về thăm quê em

Ngắm em chằm nón buổi đầu tiên

Bàn tay xây lá, tay xuyên nón

Mười sáu vành, mười sáu trăng lên

Như vậy mới thấy được rằng nón là là biểu tượng cho sự dịu dàng, bình dị, thân thiện của người phụ nữ Việt từ ngàn đời nay.

Chiếc nón lá ra đời từ rất lâu, khoảng 2500 – 3000 năm TCN. Lịch sử hình thành và lưu giữ cho đến ngày nay đã chứng tỏ được sự bền vững của sản phẩm này. Chiếc nón lá hiện diện trong cuộc sống hằng ngày của người dân việt, đặc biệt là người phụ nữ; hiện diện trong những lời kể của bà, của mẹ và hiện diện trong các cuộc thi gìn giữ nét đẹp văn hóa.

Nhắc đến nón lá thì chắc chắn mọi người sẽ nghĩ đến ngay đến Huế, mảnh đất nên thơ, trữ tình có tà áo dài và nụ cười duyên của cô gái Huế. Huế cũng được biết là nơi sản xuất nón lá với nhiều thương hiệu nổi tiếng. Những làng nghề làm nón lá ở Huế đã thu hút không ít khách du lịch ghé thăm và chọn sản phẩm này làm quà.

Nón lá có thể được làm từ lá dừa hoặc lá cọ. Mỗi loại lá lại mang đến sự khác nhau cho sản phẩm. Thường thì những sản phẩm nón làm từ lá dừa có nguồn gốc từ Nam Bộ, vì đây là nơi trồng dừa nhiều. Tuy nhiên làm từ lá dừa sẽ không đẹp và tinh tế như lá cọ. Lá cọ có độ mềm mại, chắc chắn hơn. Khi lựa chọn lá cũng phải chọn những chiếc lá có màu xanh, bóng bẩy, có nổi gân để tạo nên điểm nhấn cho sản phẩm. Quá trình phơi cho lá mềm để dễ làm cũng cần từ 2 – 4 tiếng, lá vừa mềm vừa phẳng.

Khâu làm vành nón là khâu vô cùng quan trọng để tạo khung chắc chắn cho sản phẩm. Người dùng cần phải lựa chọn nan tre có độ mềm và dẻo dai. Khi chuốt tre thì cần phải chuốt tỉ mỉ để đến khi nào có thể uốn cong mà không sợ gãy. Sau đó người dùng sẽ uốn theo những đường kính từ nhỏ đến lớn tạo thành khung cho nón lá sao cho tạo thành một hình chóp vừa vặn.

Khi đã tạo khung và chuẩn bị lá xong đến giai đoạn chằm nón. Đây là giai đoạn giữ cho khung và lá bám chặt vào nhau. Thường thì người làm sẽ chằm bằng sợi nilong mỏng nhưng có độ dai, màu trắng trong suốt. Lúc chiếc nón đã được khâu xong thì người dùng bắt đầu quết dầu làm bóng và phơi khô để dầu bám chặt vào nón, tạo độ bền khi đi nắng mưa.

Đi dọc miền đất nước, không nơi nào chúng ta thấy sự hiện diện của chiếc nón lá. Nó là người bạn của những người phụ nữ khi trời nắng hoặc trời mưa. Không chỉ có công dụng che nắng, che mưa mà nón lá còn xuất hiện trong các tiết mục nghệ thuật, đi đến các nước bạn trên thế giới. Nét đẹp văn hóa của nón lá chính là nét đẹp cần được bảo tồn và gìn giữ.

Chiếc nón lá Việt Nam là sản phẩm của người Việt, làm tôn thêm vẻ đẹp của người phụ nữ, và khẳng định sự tồn tại lâu đời của sản phẩm này. Để giữ chiếc nón lá bền với thời gian thì người dùng cần phải khéo léo, bôi dầu thường xuyên để tránh làm hỏng hóc, sờn nón.

Đọc Thêm 🌵 Bài Văn Tả Chiếc Balo Lớp 4 ❤️️15 Bài Văn Hay Nhất

Văn 9 Thuyết Minh Về Chiếc Nón Lá Chọn Lọc – Bài 14

Đón đọc bài văn 9 thuyết minh về chiếc nón lá chọn lọc với nhiều ý nghĩa và thông điệp sâu sắc dưới đây.

“Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”

Chiếc nón lá mộc mạc, giản dị, đơn sơ là một người bạn gần gũi trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân Việt Nam. Nón lá từ lâu đã là một nét đẹp truyền thống, trở thành biểu tượng cho người phụ nữ Việt Nam, đi vào nhiều bài ca dao và thơ ca, nhạc họa.

Chiếc nón lá có lịch sử rất lâu đời, gắn với quá trình phát triển của dân tộc. Hình ảnh của nón lá đã xuất hiện trên trống đồng Ngọc Lũ và thạp đồng Đào Thịch từ khoảng 2500-3000 năm TCN. Người Việt cổ từ xưa đã biết lấy lá buộc lại làm vật che mưa, che nắng. Nón từ xưa đã được sử dụng rất rộng rãi và phổ biến.

Đi khắp đất nước Việt Nam xinh đẹp, đâu đầu ta cũng có thể bắt gặp hình ảnh chiếc nón. Chiếc nón nhìn đơn giản là thế nhưng để tạo ra một chiếc nón đẹp đòi hỏi bàn tay công phu, khéo léo của người làm. Làm nón phải tỉ mỉ từ khâu đầu tiên là chọn lá, phơi lá. Nón lá thường được làm từ lá cọ. Lá không được quá non cũng như quá già. Trước khi đưa vào làm nón, lá phải được phơi nắng cho thật khô, thật mềm và giữ được lâu. Sau đó lá sẽ được mang đi sấy trắng. 

Ngoài lá nón, vành nón cũng là bộ phận hết sức quan trọng của chiếc nón. Vành nón chính là xương sống của nón. Vành nón được làm từ những thanh lứa khô và dẻo. Dưới bàn tay khéo léo của con người, những thanh lứa ấy được vót thật tròn và mịn. Sau đó được uốn thành những vòng tròn có đường kính to, nhỏ khác nhau. Các vành nón được xếp lên khuôn nón. Một chiếc nón có 16 vòng tất cả, vòng to nhất có đường kính khoảng 50cm, những vòng tiếp theo càng lên đỉnh càng nhỏ dần, vòng nhỏ nhất chỉ bằng đồng xu.

Sau công đoạn xếp vành lên khuôn là công đoạn xếp lá. Người thợ thủ công lấy từng chiếc lá, làm cho phẳng rồi xếp ngay ngắn lên khung nón. Mỗi chiếc nón gồm có 2 lớp lá, có một lớp mo lang ở giữa. Sau khi đã có một bộ khung hoàn hảo, cuối cùng là bước khâu nón bằng kim và cước mỏng như sợi chỉ. Những đường kim mũi chỉ lên xuống nhịp nhàng sẽ gắn chặt lá nón và vành lại với nhau. Công đoạn này đỏi hỏi người làm phải thật tỉ mỉ để khâu nón cho đẹp cũng như không bị mũi kim đâm vào tay.

Chiếc nón hoàn thành xong được quét một lớp dầu bóng để thêm bền và tăng tính thẩm mĩ. Quai nón được buộc đối xứng ở hai bên. Quai nón thường làm từ nhung, lụa hay chỉ với những màu sắc: cam, đỏ, hồng, tím…

Nón đã trở thành môt người bạn hết sức gần gũi hằng ngày. Nón không chỉ che nắng, che mưa mà còn giúp xua đi cái nắng hè oi bức. Nón là vật bất li thân với các bà, các chị. Nón theo người nông dân ra đồng. Những cô thiếu nữ mặc áo dài trắng đội nón lá bước đi trên phố làm bao ánh mắt phải ngước nhìn chính là vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam truyền thống.

Từ lâu, nón đã không chỉ là một người bạn gần gũi mà còn trở thành một nét đẹp trong văn hóa của người Việt Nam. Nhìn thấy hình ảnh chiếc nón lá, ta như thấy cả tâm hồn của người Việt, những con người chất phác, hiền lành, đôn hậu.

Tham Khảo Bài 😍 Tả Cây Bút Máy 😍15 Bài Văn Tả Cây Bút Mực Hay Nhất

Ngữ Văn 9 Thuyết Minh Về Chiếc Nón Lá Chi Tiết – Bài 15

Học hỏi cách diễn đạt sinh động, mạch lạc thông qua bài văn ngữ văn 9 thuyết minh về chiếc nón lá chi tiết.

“Sao anh không về thăm quê em

Ngắm em chằm nón buổi đầu tiên

Bàn tay xây lá, tay xuyên nón

Mười sáu vành, mười sáu trăng lên”

Đã từ lâu chiếc nón lá đã đi vào nhiều bài thơ, bài ca Việt Nam và trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam. Vẻ thanh mảnh, nhẹ nhàng của chiếc nón bài thơ, cùng với tá áo dài bay trong gió đã làm tôn lên vẻ đẹp của người con gái.

Từ xa xưa, nón lá đã hiện diện trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam trong cuộc chiến đấu giữ nước, qua nhiều chuyện kể và tiểu thuyết. Trải qua những năm tháng chiến tranh ác liệt, nghề chằm nón vẫn được duy trì và tồn tại đến ngày nay. Ở Huế hiện nay có một số làng nghề chằm nón truyền thống như làng Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lê (Hương Thủy) đặc biệt là làng nón Phủ Cam (Huế),..Những làng nghề này đã tạo ra các sản phẩm công phu cũng là một trong những điểm thu hút khách du lịch.

Để làm được một chiếc nón lá đẹp, người làm nón phải tỉ mỉ từ khâu chọn lá, phơi lá, chọn chỉ đến độ tinh xảo trong từng đường kim mũi chỉ. Lá có thể dùng lá dừa hoặc lá cọ.

Sau khi xếp lá cho đều và ngay ngắn lên vành, người ta bắt đầu chằm nón. Nón được chằm bằng sợi nilông dẻo, dai, săn chắc và phải có màu trắng trong suốt. Các lá nón không được xộc xệch, đường kim mũi chỉ phải đều tăm tắp. Khi nón đã chằm hoàn tất người ta đính thêm vào chớp nón một cái “xoài” được làm bằng chỉ bóng láng để làm duyên cho chiếc nón. Sau đó mới phủ lên nón lớp dầu nhiều lần, phơi đủ nắng để nón vừa đẹp vừa bền.

Ở vòng tròn lớn bằng nan tre dưới đáy hình chóp, khoảng nan thứ ba và thứ tư, người thợ sẽ dùng chỉ kết đối xứng hai bên để buộc quai. Quai nón thường được làm bằng lụa, the, nhung,…với màu sắc tươi tắn như tím, hồng đào, xanh thiên lí,..càng làm tăng thêm nét duyên cho người đội nón.

Kể về quá trình làm nón lá mà không kể đến nón bài thơ xứ Huế là một thiếu xót. Đặc biệt nón bài thơ của xứ Huế rất mỏng vì chỉ có hai lớp: lớp lá trong gồm 20 lá, lớp lá ngoài cùng gồm 30 lá và lớp bài thơ được đặt nằm ở giữa. Khi xây lá lợp lá, người thợ phải khéo léo sao cho khi chêm lá không bị chồng lên nhau nhiều lớp hay xô lệch để nón đạt được sự thanh và mỏng. Khi soi lên ánh nắng, ta đọc được bài thơ, nhìn thấy rõ hình cầu Tràng Tiền hay chùa Thiên Mụ. Chính những chi tiết này đã tạo nên nét đặc trưng cho nón bài thơ xứ Huế.

 Chiếc nón lá không chỉ là vật dụng thiết thân, người bạn thủy chung với người lao động dùng để đội đầu che mưa, che nắng khi ra đồng, đi chợ, là chiếc quạt xua đi những giọt mồ hôi dưới nắng hè gay gắt mà còn là vật làm duyên, tăng nét nữ tính của người phụ nữ. Buổi tan trường, hình ảnh những cô nữ sinh với tà áo trăng tinh khôi, nghiêng nghiêng dưới vành nón lá là lúm đồng tiền làm duyên đã làm say lòng, là cảm hứng nghệ thuật của bao văn nhân, nghệ sĩ,…

Trong nghệ thuật, tiết mục múa nón của các cô gái với chiếc áo dài duyên dáng thể hiện nét dịu dàng, mềm mại kín đáo của người phụ nữ Việt Nam đã nhiều lần xuất hiện và đều nhận được những tràng pháo tay tán thưởng của khán giả.

Chiếc nón lá là biểu tượng của phụ nữ Việt Nam, là một sản phẩm truyền thống và phổ biến trên khắp mọi miền đất nước. Nhiều người Việt xa nước, nơi đất khách quê người trông thấy hình ảnh chiếc nón lá họ có cảm giác quê hương đang hiện ra trước mắt.

Nón lá là hình ảnh bình dị, thân quen gắn liền với tà áo dài truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Từ xưa đến nay, nhắc đến Việt Nam du khách nước ngoài vẫn thường trầm trồ khen ngơị hình ảnh chiếc nón lá – tượng trưng cho sự thanh tao của người phụ nữ Việt. Nón lá đã đi vào ca dao, dân ca và làm nên văn hóa tinh thần lâu đời của Việt Nam.

SCR.VN Gợi Ý 🌵 Tả Một Đồ Vật Trong Nhà Mà Em Yêu Thích ❤️️ 15 Bài Hay

Thuyết Minh Chiếc Nón Lá Việt Nam Lớp 9 Điểm Cao – Bài 16

Để làm bài kiểm tra được điểm cao thì các em học sinh không nên bỏ qua bài văn mẫu thuyết minh chiếc nón lá Việt nam lớp 9 điểm cao mà scr.vn đã gợi ý sau đây.

“Quê hương là cầu tre nhỏ

Mẹ về nón lá nghiêng tre”.

Nón lá là một vật dụng quen thuộc đã đi vào thơ ca Việt Nam tự bao giờ. Nón lá đã góp phần tạo nên vẻ đẹp, duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam.

Nón lá Việt Nam có lịch sử lâu đời, hình ảnh tiền thân của nón lá được tìm thấy trên trống đồng Ngọc Lữ và tháp đồng Đào Thịnh. Từ xa xưa do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nắng lắm mưa nhiều, tổ tiên ta đã biết lấy lá kết vào nhau để là vật dụng đội lên đầu che nắng che mưa. Dần dần chiếc nón lá đã hiện diện như một vật dụng cần thiết trong đời sống sinh hoạt hằng ngày.

Để làm được một chiếc nón lá đẹp thì việc chuẩn bị nguyên liệu cũng rất quan trọng là lá nón, lá buông- một loại lá họ hàng với lá cọ. Ngoài ra còn cần đến tre, nứa, cước. Để làm nón đẹp khâu chọn lá rất quan trọng. Lá nón màu trắng sữa, gân lá màu xanh nhẹ, lá bóng mướt là đẹp nhất. Người ta thường khai thác lá nón ở vùng đồi núi Phú Thọ, Vĩnh Phúc hay vùng đồi núi Việt Bắc, Trường Sơn, Tây Bắc.

Để làm nón người thợ phải vô cùng khéo léo và tỉ mỉ. Người ta dùng 16 vành tre chuốt nhỏ, mỏng, dễ uốn, cuốn lần lượt từ thấp đến cao và nan lớn rồi nan nhỏ để dựng thành khung nón có hình chóp nhọn. Khung nón được làm như vậy sẽ tạo dáng nón thanh thoát, hài hòa làm tôn lên vẻ đẹp của người đội nón. Dân gian có câu “ Đẹp nón nhờ người thắt, đẹp mặt nhờ người khuôn”.

Sau khung làm khuôn là khâu lợp lá nón. Công đoạn này đòi hỏi người thợ phải thật khéo tay làm sao để nón lá phân bố đều trên khung, hình dáng cân đối và khi khâu lá nón không bị chồng lên nhau. Cuối cùng là công đoạn khâu nón, chỉ khâu bằng loại cước nhỏ trắng muốt. Người khâu phải căn cho mũi chỉ đều tăm tắp, uốn theo vành nón. Người thợ còn kì công thêu hình ảnh những cô thiếu nữ, đóa hoa hay cảnh đẹp quê hương có khi là cả một bài thơ. Một chiếc nón đẹp là cả sự chăm chút của người làm nón.

Ở nước ta có rất nhiều địa phương làm nón lá nổi tiếng. Ở miền Bắc có làng Chuông, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Miền Trung có làng nón Ba Đồn Quảng Nam và đặc biệt là nón bài thơ của Thừa Thiên Huế. Với người Việt Nam đặc biệt là những người nông dân, nón lá là vật dụng cần thiết. Nón lá dùng để che nắng, che mưa khi làm đồng, dùng thay chiếc quạt khi nghỉ giải lao trên đồng ruộng. Với các cô gái, chiếc nón lá cùng với tà áo dài làm tôn lên vẻ kín đáo, dịu dàng.

Nón lá là món đồ trang sức không cầu kì đắt tiền mà đẹp một vẻ đẹp giản dị, mộc mạc như chính tâm hồn con người Việt Nam. Đâu đâu ta cũng thấy thấp thoáng những chiếc nón lá dù là đi chợ hay đi hội ta đều gặp các bà, các mẹ dưới nón lá nghiêng tre. Nón lá cũng là vật dụng mà mẹ chồng trao cho con dâu trước khi về nhà chồng để cầu chúc cho cuộc sống vợ chồng trăm năm bền chặt. Đó cũng là món quà lưu niệm mà du khách nước ngoài mang về để tặng cho người thân.

Ngày nay có rất nhiều vật dụng như mũ, ô…ra đời dần dần có thể thay thế nón nhưng hình ảnh chiếc nón vẫn chiếm một vị rí quan trọng trong tâm hồn mỗi con người Việt Nam để rồi mỗi chúng ta cần có thái độ tôn trọng nét đẹp truyền thống này.

Xem Thêm Bài 🌹 Tả Đồ Vật Lớp 5 Mà Em Yêu Thích ❤️️ 15 Bài Văn Tả Hay Nhất

Viết một bình luận