Dàn Ý Phú Sông Bạch Đằng (16+ Mẫu Hay Nhất)

Dàn Ý Phú Sông Bạch Đằng ❤️️ 16 Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay Nhất ✅ Chia Sẻ Tuyển Tập Trọn Bộ Mẫu Dàn Bài Đầy Đủ Nhất Được Chọn Lọc Tại SCR.VN.

Cách Lập Dàn Ý Phú Sông Bạch Đằng

Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu là một bài thơ nổi tiếng, thể hiện tình yêu quê hương, niềm tự hào lịch sử và khát vọng hòa bình của nhà thơ.

Để lập dàn ý cho bài thơ này, bạn có thể tham khảo 3 bước sau:

  1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, thể loại, nội dung chính, ý nghĩa của bài thơ. Bạn có thể nói về Trương Hán Siêu, nhà thơ, nhà nho, nhà cách mạng, người có công với sự nghiệp đánh giặc nhà Nguyên. Bạn cũng có thể nói về Phú sông Bạch Đằng, bài thơ phú, viết vào năm 1288, ca ngợi vẻ đẹp của sông Bạch Đằng, nơi diễn ra hai trận chiến lịch sử giữa quân Việt Nam và quân xâm lược. Bạn cũng có thể nói về ý nghĩa của bài thơ, là tôn vinh tinh thần yêu nước, khí phách anh hùng, và mong ước về một cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho dân tộc.
  2. Thân bài: Phân tích các chi tiết của bài thơ, bao gồm cảnh sắc, nhân vật, tâm trạng, ngôn ngữ, phương thức biểu đạt, và ý nghĩa của từng chi tiết. Bạn có thể nói về cảnh sắc, là sự miêu tả sinh động, hùng vĩ, và đa dạng của sông Bạch Đằng, với những hình ảnh như sóng hình, trăng sáng, bể rộng, cát trắng, cỏ xanh, hoa đỏ, chim ca, cá nhảy… Bạn cũng có thể nói về nhân vật, là sự đối chiếu giữa nhân vật khách, người say mê thiên nhiên, và nhân vật bô lão, người kể chuyện lịch sử. Bạn cũng có thể nói về tâm trạng, là sự thay đổi từ sự ngạc nhiên, thích thú, đến sự xúc động, cảm kích, của nhân vật khách khi nghe những chiến công trên sông Bạch Đằng. Bạn cũng có thể nói về ngôn ngữ, là sự sử dụng các từ ngữ giàu cảm xúc, tươi sáng, và hào hùng, để tạo nên một bức tranh thơ đẹp mắt và sâu sắc. Bạn cũng có thể nói về phương thức biểu đạt, là sự kết hợp giữa phong cách phú và phong cách luận, để tạo nên sự hài hòa giữa cảm và lý, giữa thiên nhiên và lịch sử, giữa cái đẹp và cái tốt. Bạn cũng có thể nói về ý nghĩa, là sự ca ngợi cái đẹp, cái tài, cái khí phách, và sự hy sinh, bảo vệ, tôn kính cái đẹp, của cả hai nhân vật trong bài thơ.
  3. Kết bài: Tổng kết lại nội dung, ý nghĩa, và giá trị của bài thơ. Bạn có thể nói về bài thơ, là một tác phẩm nghệ thuật xuất sắc, thể hiện tài năng và tâm hồn của Trương Hán Siêu. Bạn cũng có thể nói về bài thơ, là một tư liệu lịch sử quý giá, ghi lại những dấu ấn của sông Bạch Đằng, nơi chứng kiến những trận chiến oai hùng của dân tộc. Bạn cũng có thể nói về bài thơ, là một bài học đạo đức cao cả, khuyên nhủ chúng ta phải yêu quê hương, yêu nước, yêu cuộc sống, và tôn trọng cái đẹp.

Cho nhiều bạn cần 👉 Tặng Acc Game Miễn Phí VIP

Thơ Chế Em Ăn Cơm Chưa

Tóm Tắt Dàn Ý Phú Sông Bạch Đằng – Mẫu 1

Tham khảo mẫu tóm tắt dàn ý Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu dưới đây để có được cho mình định hướng làm bài cụ thể.

  1. Mở bài: Giới thiệu tác giả Trương Hán Siêu và tác phẩm Phú sông Bạch Đằng.
  1. Thân bài

a. Tác giả Trương Hán Siêu

  • Trương Hán Siêu (? – 1354) tự là Thăng Phủ, người làng Phúc Am, huyện Yên Ninh (nay thuộc thành phố Ninh Bình).
  • Ông là môn khách của Trần Hưng Đạo, đời Trần Anh Tông giữ chức Hàn lâm học sĩ. Năm 1351 ông được thăng Tham tri chính sự.
  • Trương Hán Siêu tính tình cương trực, học vấn uyên thâm, thông hiểu sâu sắc đạo Nho, đạo Phật, lại giàu lòng yêu nước và có nhiều công lao đối với triều Trần nên được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.

b. Tác phẩm Phú sông Bạch Đằng

  • Nhiều tác giả viết về đề tài sông Bạch Đằng nhưng trong đó nổi tiếng nhất là Trương Hán Siêu với bài Phú sông Bạch Đằng.
  • Tác phẩm chưa rõ được viết năm nào, có lẽ vào khoảng 50 năm sau cuộc kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên thắng lợi.
  • Phú sông Bạch Đằng mang những đặc trưng cơ bản của thể phú. Bố cục bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu cũng giống bố cục của bài phú nói chung.
  • Bài phú gồm 64 câu với độ ngắn dài khác nhau bao gồm: đoạn mở, đoạn giải thích, đoạn bình luận và đoạn kết.
  • Nội dung: thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc trước chiến công trên sông Bạch Đằng, đồng thời ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất, truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam. Tác phẩm chứa đựng tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử.
  • Nghệ thuật: liệt kê những địa danh, lập luận sắc bén, văn xuôi có xen lẫn văn vần, từ láy gợi hình,…
  1. Kết bài: Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

Sơ Đồ Dàn Ý Phân Tích Bài Phú Sông Bạch Đằng – Mẫu 2

Tham khảo mẫu dàn ý phân tích bài Phú sông Bạch Đằng đơn giản dưới đây với những luận điểm rút gọn trọng tâm.

Sơ Đồ Dàn Ý Phân Tích Bài Phú Sông Bạch Đằng
Sơ Đồ Dàn Ý Phân Tích Bài Phú Sông Bạch Đằng

Đừng bỏ qua 🔥 Sơ Đồ Tư Duy Phú Sông Bạch Đằng 🔥 8 Mẫu Ngắn Hay

Dàn Ý Bài Phú Sông Bạch Đằng Hay Nhất – Mẫu 3

Đón đọc mẫu dàn ý bài Phú sông Bạch Đằng hay nhất được chọn lọc và chia sẻ dưới đây dành cho các em học sinh.

1.Mở bài: Sơ lược tác giả, tác phẩm và cảm hứng yêu nước trong bài.

2.Thân bài:

a. Cảm hứng yêu nước thể hiện qua cách nhân vật “khách” nhìn nhận vẻ đẹp của sông Bạch Đằng:

  • Cảnh tượng hùng vĩ, rộng lớn, vẻ đẹp bao la khoáng đạt của một con sông qua câu “bát ngát sóng kình muôn dặm”.
  • Vẻ thơ mộng, dịu dàng của dòng sông trải dài với những con thuyền nối tiếp nhau thật duyên dáng và yểu điệu trong “thướt tha đuôi trĩ một màu”.
  • “Nước trời một sắc, phong cảnh ba thu”, lại cắt nghĩa ra được một vẻ đẹp rất yên ả, màu trời màu nước cùng hòa với nhau tạo thành một bức phông nền tuyệt đẹp cho bức tranh phong cảnh đã trải qua ba mùa thu tươi đẹp của đất nước.
  • Cảm hứng yêu nước của tác giả nằm ở cái nhìn, cách cảm nhận về vẻ đẹp của sông Bạch Đằng, tác giả tự hào vì Đại Việt ta có một dòng sông thơ mộng và hùng vĩ đến thế, từ đó lại càng yêu thêm mảnh đất nghìn năm văn hiến không đổi dời này.
  • Cảm nhận được ở con sông vẻ lạnh lẽo, đìu hiu bởi trải qua bao nhiêu năm tháng, sông Bạch Đằng đã trở thành chứng nhân cho những cuộc chiến chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta.
  • Những hoài niệm về một thời quá vãng, cùng với cảnh vật tiêu điều hiu hắt, đã gợi lên trong lòng nhân vật “khách” những xúc cảm ưu tư, buồn bã vì dấu vết của thời gian dường như đã làm phai mờ đi những chiến công vang dội năm xưa, khiến tác giả xót xa, ngậm ngùi và thương tiếc không thôi.
  • Khơi gợi niềm tự hào dân tộc vì những chiến công lừng lẫy của cha ông, tấm lòng yêu nước sâu sắc, cùng với tinh thần chống giặc ngoại xâm bất khuất trong trái tim của mỗi người dân Đại Việt.

b. Cảm hứng yêu nước thông qua lời thuật lại các trận chiến vang dội trên sông Bạch Đằng của các bô lão:

  • Giọng văn cường điệu, chất văn trung đại đậm tính ước lệ, tác giả đã khắc họa rõ những khoảnh khắc oai hùng, cùng truyền thống yêu nước bất khuất, kiên cường thông qua lời thuật lại của các bô lão.
  • Trương Hán Siêu lấy những trận đánh chấn động lịch sử của Trung Quốc cổ đại đem ví như trận đánh của Đại Việt ta trên sông Bạch Đằng.
  • Chứng minh rằng nước Đại Việt ta từ trước đến nay vẫn ở một vị trí ngang hàng với nước bạn, không chấp nhận làm chư hầu hay bị xâm lăng bao giờ.
  • Nhắc lại lịch sử hào hùng một thời của dân tộc, nhắc đến những “trùng hưng nhị thánh”, nhắc đến “Ngô chúa” chính là để khơi dậy lòng tự hào dân tộc, ngợi ca các bậc anh hùng kỳ tài, những bậc đế vương với biệt tài quy tụ lòng dân, tập hợp tinh thần yêu nước của cả một dân tộc làm thành sức mạnh vĩ đại sẵn sàng đương đầu với mọi sự tiến công mạnh mẽ của giặc ngoại xâm.
  • Bộc lộ niềm tự hào, ngưỡng mộ, ngợi ca tráng chí ngút ngàn, sự dũng mãnh của quân dân Đại Việt ta xứng danh với cái tên gọi hào khí Đông A mà Phạm Ngũ Lão trong Thuật hoài đã từng nhắc đến. Từ đó thể hiện sự trân trọng, mến yêu và biết ơn sâu sắc đến những vị anh hùng đi trước.

3.Kết bài: Nêu cảm nhận.

Xem nhiều hơn 🌹 Tóm Tắt Phú Sông Bạch Đằng 🌹 12 Bài Mẫu Ngắn Hay Nhất

Sơ Đồ Dàn Ý Phú Sông Bạch Đằng Ngắn Gọn – Mẫu 4

Tham khảo mẫu dàn ý Phú sông Bạch Đằng ngắn gọn dưới đây với những luận điểm súc tích và trọng tâm.

1.Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả Trương Hán Siêu và tác phẩm “Phú sông Bạch Đằng”

  • “Phú sông Bạch Đằng” là một tác phẩm tiêu biểu cho đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong văn học trung đại Việt Nam.
  • Tác giả Trương Hán Siêu đã bằng những hoài niệm quá khứ qua đó thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc về chiến công lừng lẫy trên sông Bạch Đằng.

2.Thân bài

-Cảm xúc của nhân vật khách về cảnh sông nước Bạch Đằng:

  • Hành trình du ngoạn của nhân vật khách
  • Cảnh sắc trên sông Bạch Đằng
  • Tâm trạng của nhân vật khách

-Lời kể của các bô lão về chiến tích trên sông Bạch Đằng:

  • Liệt kê các chiến công tiêu biểu
  • Kể lại diễn biến trên sông
  • Lời bàn luận, suy ngẫm của các bô lão về chiến công năm xưa:
  • Nguyên nhân dẫn đến thắng lợi
  • Khẳng định tài năng của Trần Quốc Tuấn

-Lời ca ngợi và khẳng định của các bô lão và nhân vật khách:

  • Ca ngợi vai trò của con người
  • Khẳng định ý nghĩa quyết định của yếu tố con người

3.Kết bài: Khẳng định những giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài phú:

  • Qua bài “Bạch Đằng giang phú”, người đọc nói chung và nhân dân Việt Nam ta nói riêng được ôn lại những trang lịch sử dân tộc vẻ vang hào hùng, củng cố niềm tự hào và tự tôn dân tộc.
  • Đây cũng là bài phú viết bằng chữ Hán được xếp vào loại hay bậc nhất văn học trung đại Việt Nam.

Ngoài ra, tại SCR.VN còn có 🌺 Mở Bài Phú Sông Bạch Đằng 🌺 20 Đoạn Văn Hay Nhất

Dàn Bài Phú Sông Bạch Đằng Ngắn Nhất – Mẫu 5

Mẫu dàn bài Phú sông Bạch Đằng ngắn nhất dưới đây sẽ giúp các em học sinh nhanh chóng ôn tập cho bài viết trên lớp.

I. Mở bài: Nhắc đến Trương Hán Siêu, người ta nghĩ đến Phú sông Bạch Đằng. Và trở lại, Phú sông Bạch Đằng cũng đủ làm nên tên tuổi Trương Hán Siêu.

II. Thân bài:

-Vài nét về Trương Hán Siêu:

  • Cuộc đời.
  • Sự nghiệp văn chương.

-Thuyết minh về Phú sông Bạch Đằng:

  • Được viết vào khoảng năm mươi năm sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông, đời Trần Hiến Tông, Trần Dụ Tông, khi nhà Trần có dấu hiệu bắt đầu suy thoái.
  • Bạch Đằng là con sông ghi dấu nhiều chiến công hiển hách trong sự nghiệp đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ thời Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán đến nhà Trần chiến thắng quân Nguyên Mông.
  • Bài phú được viết theo lối phú cổ thể.

-Cảm hứng: Niềm tự hào, vừa đọng nỗi đau, vừa thể hiện triết lí về sự thay đổi, biến thiên và xoay vần của tạo hóa.

-Nội dung: Cuộc gặp gỡ giữa hai nhân vật khách và các bô lão trên sông Bạch Đằng. khách và các bô lão bình luận về chiến thắng, công đức của các vua Trần. Phú sông Bạch Đằng bộc lộ lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống anh hùng, truyền thống nhân nghĩa của đất nước ta.

-Nghệ thuật: Tác phẩm có cấu tứ đơn giản, lời văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sinh động, từ ngữ gợi hình sắc, giọng điệu hào hùng trang trọng, có lúc lắng đọng gợi cảm, lúc lại triết lí sâu xa.

III. Kết bài: Khái quát lại nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

Chia sẻ 🌼 Kết Bài Phú Sông Bạch Đằng 🌼 20 Đoạn Văn Mẫu Hay

Dàn Ý Chi Tiết Bài Phú Sông Bạch Đằng – Mẫu 6

Tham khảo mẫu  dàn ý chi tiết bài Phú sông Bạch Đằng dưới đây với hệ thống luận điểm đầy đủ nhất.

1.Mở bài: Giới thiệu tác phẩm “Phú Sông Bạch Đằng” và tác giả Trương Hán Siêu

2.Thân bài

a. Khái quát về tác phẩm

  • Hoàn cảnh sáng tác: Vương triều nhà Trần đang có biểu hiện suy thoái, có nguy cơ sụp đổ. Tác giả là một trọng thần, tình cờ dạo chơi đến sông Bạch Đằng và nhớ lại lịch sử hào hùng của dân tộc
  • Cảm hứng bao trùm: Phú Sông Bạch Đằng vừa mang cảm hứng lịch sử, vừa mang cảm hứng thời thế, vừa có những triết lí được đúc rút thành bài học.
  • Bố cục: 3 phần: Phần mở đầu (từ đầu cho đến … dấu vết luống còn lưu), giới thiệu nhân vật và lý do sáng tác. Phần thứ hai (từ Bên sông các bô lão… cho đến Nhớ người xa chừ lệ chan) là nội dung đối đáp của nhân vật “khách” và các bô lão hai bên bờ sông. Phần kết thúc còn lại là lời ngợi ca của của nhân vật “khách”.
  • Nhân vật “Khách” xuất hiện trong tác phẩm có thể là tác giả, cũng có thể là một nhân vật trữ tình vô danh không rõ ràng.

b. Thuyết minh nội dung tác phẩm

  • Phần mở đầu, tác giả tái hiện cảnh dạo thuyền chơi sông của nhân vật “khách”
  • Khách là người yêu du ngoạn, mạnh mẽ, phóng khoáng. Ông đang mải mê ngược dòng thời gian để tìm về lịch sử hào hùng của dân tộc Đại Việt.
  • Tâm trạng của “khách” chứa chất nhiều nỗi suy tư
  • “Khách” phải chăng chính là “cái tôi” của tác giả, nhạy cảm, nặng lòng ưu ái với đất nước và lịch sử dân tộc.
  • Cuộc gặp gỡ và đối đáp của “khách” với bô lão
  • “Bô lão” là chứng nhân của lịch sử, xuất hiện tạo ra không khí đối đáp tự nhiên, giúp “khách” sống lại với những trận thuỷ chiến lẫy lừng từng diễn ra ở nơi đây.
  • Những kỳ tích oai phong được gợi lên chân thực qua những hình ảnh liệt kê trùng trùng điệp điệp
  • Chiến thắng trên sông Bạch Đằng được tái hiện dưới hình thức bài thơ tự sự đậm chất anh hùng ca.
  • Chiến thắng hiển hách của dân tộc không chỉ nhờ vào địa thế hiểm trở mà còn nhờ vào nhân tài đất nước.
  • Lời ca ngợi
  • Khẳng định sự tồn tại vĩnh hằng của dòng sông lịch sử và những chiến công hiển hách nơi đây.
  • Đồng thời cũng khẳng định sự tồn tại vĩnh hằng của chân lí: bất nghĩa tất yếu sẽ tiêu vong, chỉ có anh hùng là lưu danh thiên cổ.
  • “Khách” ca ngợi 2 vị vua anh minh, tài đức, thể hiện quan niệm vững chắc vào vai trò của con người trong việc “giữ cuộc điện an” – một quan niệm tiến bộ và hết sức nhân văn.

c. Thuyết minh nghệ thuật của tác phẩm

  • Cấu tứ đơn giản mà hấp dẫn, bố cục chặt chẽ, những chi tiết chọn lọc đích đáng, súc tích, liền mạch cuồn cuộn cảm hứng.
  • Sự xuất hiện của nhiều điển tích, điển cố chọn lọc
  • Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng thành công những câu văn ngắn dài, đan xen thêm câu thơ tạo nên âm điệu hào hùng cho tác phẩm.

3.Kết bài: Khẳng định lại giá trị của tác phẩm

Hướng Dẫn Cách Nhận 🌼 Thẻ Cào Miễn Phí 🌼 Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất

Dàn Ý Bạch Đằng Giang Phú Đầy Đủ – Mẫu 7

Chia sẻ dưới đây mẫu dàn ý Bạch Đằng giang phú đầy đủ để các em học sinh cùng tham khảo:

I/ Mở bài: Giới thiệu về Trương Hán Siêu và bài “Phú sông Bạch Đằng”.

II/ Thân bài

a. Phân tích tác phẩm:

  • Mở đầu bài phú là lời giới thiệu nhân vật khách và tâm trạng của khách trước dòng sông Bạch Đằng: “Khách có kẻ … Tiếc thay dấu vết luống còn lưu”.
  • Đoạn văn đã làm hiện lên chân dung con người với tư thế ung dung đang mở rộng tâm hồn khoáng đạt để thu vào tất cả những bao la, rộng lớn của đất trời. Hành động “giương buồm giong gió”, “lướt bể chơi trăng” đã mở ra không gian khoáng đạt cùng những hình ảnh kỳ vĩ của thiên nhiên, thể hiện niềm say mê bất tận của khách khi được đắm mình với thú ngao du sơn thủy.
  • Nhịp điệu đoạn văn tự do, linh hoạt, có câu ngắn, câu dài đan xen giống như nhịp con thuyền đi trên sông, có lúc dừng lại để thưởng ngoạn, có lúc lại lướt băng băng.
  • Khách là người đi nhiều, biết nhiều, đã từng đi nhiều miền sông bể. Đó là những địa danh của Trung Quốc như Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Tam Ngô, Bách Việt,… Đây đều là những thắng cảnh nổi tiếng chủ yếu gắn với không gian sông nước.
  • Cách nói ước lệ có phần khoa trương: “Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương / Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt”, “Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều” chứng tỏ có những địa danh khách đã đi qua bằng thực tế, cũng có những địa danh khách đi du ngoạn bằng sự tưởng tượng, bằng sự hiểu biết qua sách vở.
  • Biện pháp liệt kê đã mở ra một không gian bao la với những địa danh khác nhau đồng thời cho ta hiểu biết về khách: mặc dù đã đi qua nhiều nơi nhưng vẫn luôn khao khát được khám phá bốn phương. Phải chăng khách cũng muốn đặt chân lên mọi miền đất nước để viết nên lịch sử về nước mình?
  • Đứng trước sông Bạch Đằng là đứng trước vẻ đẹp của bức tranh diễm lệ về sông nước. Bạch Đằng một bức tranh vừa hùng vĩ vừa nên thơ: “Bát ngát sóng kình muôn dặm / Thướt tha đuôi trĩ một màu”.
  • Sông nước, đất trời cuối thu xanh biếc một màu tưởng như đất trời nối liền một dải: “Nước trời: một sắc, phong cảnh ba thu”. Cảnh hiện lên không chỉ hùng vĩ, thơ mộng mà còn mang màu sắc ảm đạm, hắt hiu với bờ lau, bến lách san sát đôi bờ, với “sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô” gợi nhắc sự hoang tàn của chiến trường xưa.
  • Trước cảnh sông nước Bạch Đằng, tâm trạng khách đan xen nhiều cung bậc: vui, tự hào trước cảnh nước trời hùng vĩ; buồn vì cảnh đôi bờ trước mắt đều hoang vắng, đìu hiu; thương tiếc, tưởng nhớ những người anh hùng đã khuất; tiếc nuối nuối vì chiến trường xưa một thời oanh liệt giờ phai nhạt dấu vết vì thời gian.
  • Nhân vật khách cũng chính là sự phân thân của tác giả. Đến với dòng sông lịch sử này, tác giả có một phong thái ung dung để thưởng ngoạn, đồng thời cũng bày tỏ niềm xúc động tự hào và nuối tiếc trước trận chiến trường xưa.
  • Đoạn văn thứ hai là lời kể của các bô lão về những chiến công trên sông Bạch Đằng. Sau những cảm xúc chung của khách trước sông Bạch Đằng là lời của các bô lão. Hình thức đối đáp giữa khách và chủ là thủ pháp đặc trưng của thể cổ phú, giúp cho lời kể thêm chân thực, sự việc trở nên khách quan, đáng tin cậy. Các bô lão đến với khách bằng một thái độ nhiệt tình, trân trọng.
  • Qua lời kể của các bô lão, sông Bạch Đằng hiện lên là nơi ghi dấu những chiến công chói lọi. Đó là chiến công hào hùng của các thế hệ trước: “Ngô chúa phá Hoằng Thao”, đó là chiến công của “Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã”.
  • Khi nói về quân địch, các bô lão đã nhấn mạnh vào sức mạnh vật chất của chúng, còn về phía ta thì nhấn mạnh vào sức mạnh tinh thần. Điều đó cho thấy cuộc chiến đó không chỉ là sự đối đầu về lực lượng mà còn là về ý chí.
  • Cảnh chiến sự dữ dội, ác liệt được miêu tả bằng những hình ảnh giàu sức biểu cảm, mang tầm vóc của đất trời: “Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ, / Bầu trời đất chừ sắp đổi”.
  • Miêu tả sức mạnh của kẻ địch trước hết để nói đến tình thế cam go của trận đánh, cũng là một cách để làm nổi bật sức mạnh của quân ta, thể hiện niềm tự hào của các bô lão về những chiến công. Lời kể ngắn gọn nhưng cụ thể, sinh động khi dồn dập, gấp gáp với những câu ngắn; khi chậm rãi với những câu dài đã tái hiện một cách sinh động về diễn biến, không khí của trận đánh.
  • Đoạn văn thứ ba là những suy ngẫm và bình luận của các bô lão về chiến công. Trong lời suy ngẫm, bình luận của các bô lão về chiến công trên sông Bạch Đằng, có thể nhận thấy nguyên nhân của chiến thắng theo các bô lão là nhờ có địa linh nhân kiệt.
  • Nhắc tới hình ảnh Trần Hưng Đạo với câu nói lưu cùng sử sách, so sánh với những nhân vật kiệt xuất trong lịch sử Trung Hoa: “vương sư họ Lã, quốc sĩ họ Hàn”, lời suy ngẫm của các bô lão đã chỉ ra vai trò quyết định của con người trong việc làm nên chiến thắng. Đó cũng là một tư tưởng mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
  • Đoạn văn cuối cùng là lời ca của các bô lão. Lời các bô lão mang ý nghĩa tổng kết quy luật lịch sử: bất nghĩa thì tiêu vong, còn có nhân nghĩa thì lưu danh thiên cổ.
  • Lời ca của khách là sự tiếp nối lời ca của các bô lão không chỉ ở hình thức đối đáp trong phú mà còn là sự tiếp nối và mở rộng về tư tưởng, đề cao vai trò của đức sáng trong con người. Đó chính là hạt nhân của mọi chiến thắng.
  • Lợi kết thúc bài phú thể hiện niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp: đề cao vai trò, vị trí con người trong lịch sử đồng thời cũng là minh chứng cho sự kết hợp hài hòa giữa chất tự sự và chất trữ tình trong phú.

b. Đánh giá

  • Nghệ thuật: Bài phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong văn học trung đại Việt Nam. Bài phú với bố cục chặt chẽ, lời văn linh hoạt ngôn từ vừa trang trọng vừa gợi cảm, bút pháp miêu tả linh hoạt, xây dựng thành công hình tượng chủ – khách, kết hợp hài hòa giữa chất văn xuôi và chất thơ.
  • Nội dung: Bài phú thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc qua tiếng nói ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên, truyền thống lịch sử hào hùng, truyền thống anh hùng bất khuất, truyền thống đạo lý nhân nghĩa sáng ngời của dân tộc Việt Nam. Bài phú cũng chứa đựng tư tưởng nhân văn cao đẹp: đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử.

III/ Kết bài

  • Khẳng định lại vị trí, thành công của Trương Hán Siêu và “Bạch Đằng giang phú”, nêu suy nghĩ bản thân.
  • “Phú sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu là một tác phẩm tiêu biểu cho dòng văn học yêu nước và là lời nhắc nhở mỗi người, mỗi dân tộc lòng tự hào truyền thống, đạo lý nhân nghĩa sáng ngời của dân tộc Việt Nam, thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc để cập vai trò và vị trí của con người.

Xem nhiều hơn 🌹 Thuyết Minh Phú Sông Bạch Đằng 🌹 15 Bài Văn Hay Nhất

Dàn Ý Bài Phú Sông Bạch Đằng Học Sinh Giỏi – Mẫu 8

Tham khảo và vận dụng dàn ý bài Phú sông Bạch Đằng học sinh giỏi dưới đây để hoàn thành tốt bài viết.

I. Mở bài:

  • Khái quát về thể phú: Sử dụng hình thức đối đáp chủ – khách để thể hiện nội dung, có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi.
  • Giới thiệu bài thơ Bạch Đằng Giang phú: hoàn cảnh ra đời, nội dung.

II. Thân bài:

1.Đoạn mở: Nhân vật “khách “: là sự phân thân của tác giả, tạo tính khách quan cho những điều sẽ nói.

-Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của khách:

  • Thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên.
  • Tìm hiểu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.

-Những địa danh được nói đến:

  • Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố Trung Quốc: sông Nguyên, sông Tương, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng. → Tác giả “đi qua” chủ yếu bằng tri thức sách vở, trí tưởng tượng.
  • Địa danh của đất Việt: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng. → Khách tự họa bức chân dung tinh thần của mình là một hồn thơ, một khách hải hồ, một kẻ sĩ thiết tha với đất nước và lịch sử dân tộc
  • Có vốn hiểu biết phong phú.
  • Yêu thiên nhiên, say đắm thưởng ngoạn, tìm hiểu thiên nhiên (Giương buồm… mải miết).
  • Có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao (Nơi có người đi… tha thiết).

-Cảnh sắc của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:

  • Hùng vĩ, hoành tráng: “Bát ngát…một màu”.
  • Trong sáng, nên thơ: “Nước trời…ba thu”.
  • Ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng thời gian đang làm mờ bao dấu vết: “cảnh thảm”.
  • Tâm trạng của tác giả trước những sắc thái đối lập của thiên nhiên:
  • Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà trong sáng, thơ mộng.
  • Buồn thương, nuối tiếc trước vẻ ảm đạm , hiu hắt, hoang vu do thời gian đang xóa nhòa, làm mờ hết những dấu tích oai hùng của chiến trường xưa: “Buồn vì …còn lưu”.

2.Đoạn giải thích:

a. Nội dung:

  • Hình tượng các bô lão có thể là nhân vật có thật (là những người dân địa phương ven sông Bạch Đằng mà tác giả gặp trên đường vãn cảnh) hoặc có thể họ là nhân vật hư cấu (là tâm tư tình cảm của tác giả hiện thân thành nhân vật trữ tình để những nhận xét về các trận chiến trên sông Bạch Đằng trở nên khách quan hơn).
  • Chính họ là người đã kể lại và bình luận chiến tích trên sông Bạch Đằng và đến với “khách” bằng thái độ nhiệt tình, hiếu khách, tôn kính.
  • Vai trò: Là người chứng kiến chiến tích lịch sử, kể lại các chiến tích hào hùng đó cho khách nghe.
  • Các bô lão nhắc lại những chiến công đã diễn ra trên sông Bạch Đằng: “Ngô chúa phá Hoằng Thao/ Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã”
  • Họ kể lại diễn biến trận đánh năm xưa của hai vua Trần
  • Ngay từ đầu ta và địch đã tập trung cho trận chiến “Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới/ Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói”
  • Trận đánh diễn ra gay go, quyết liệt “được thua chửa phân” khiến cho ánh nhật nguyệt phải mờ, bầu trời sắp thay đổi.
  • Đây là cuộc đối đầu giữa ta và địch không chỉ về lượng mà còn đối đầu về ý chí. Cuối cùng quân ta – người chính nghĩa đã chiến thắng, bọn giặc: “hung đồ hết lối”, chuốc lấy mối nhục muôn đời “Mà nhục quân thù khôn rửa nổi”.

b. Nghệ thuật:

  • Thái độ của các bô lão đối với khách: Nhiệt tình, hiếu khách và tôn kính khách.
  • Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện:
  • Nhiệt huyết, tự hào, mang cảm hứng của người trong cuộc.
  • Ngôn ngữ lời kể: Súc tích, cô đọng, vừa khái quát, vừa gợi lại được diễn biến, không khí của các trận đánh rất sinh động (“Đây là buổi… Hoằng Thao”).
  • Các câu dài, dõng dạc tạo ko khí trang nghiêm (“Đây là…Hoằng Thao”).
  • Các câu ngắn gọn, sắc bén gợi khung cảnh chiến trận căng thẳng, gấp gáp (“Thuyền bè…sáng chói”)

3.Đoạn bình luận:

  • Nguyên nhân làm nên thắng lợi: Thời thế thuận lợi (thiên thời): “trời cũng chiều người”.
  • Địa thế núi sông (địa lợi): “trời đất cho nơi hiểm trở”. Con người – người tài, có đức lớn → giữ vai trò quyết định quan trọng nhất đến thắng lợi.
  • Tác giả gợi lại hình ảnh Trần Quốc Tuấn và những hình ảnh so sánh với người xưa để khẳng định sức mạnh, tài năng và đức lớn của con người – nhân tố quyết định thắng lợi. → Cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc.

4.Đoạn kết:

-Tuyên ngôn về chân lí của các bô lão:

  • Những người bất nghĩa (Lưu Cung, Hốt Tất Liệt) sẽ tiêu vong.
  • Những người anh hùng, nhân nghĩa (Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo) thì mãi “lưu danh thiên cổ”.
  • Đó là chân lí có tính chất vĩnh hằng như sông Bạch Đằng ngày đêm “luồng to sóng lớn đổ về bể đông” muôn đời theo quy luật tự nhiên.

-Lời ca tiếp nối của khách:

  • Ca ngợi sự anh minh của hai vị thánh quan (Trần Nhân Tông và Trần Thánh Tông).
  • Ca ngợi chiến tích trên sông Bạch Đằng.
  • Khẳng định chân lí: vai trò và vị trí quyết định của con người trong tương quan với yếu tố đất đai hiểm yếu.
  • Niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp.

III. Kết bài:

  • Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
  • Mở rộng: Sông Bạch Đằng là đề tài, niềm cảm hứng lớn trong văn chương với rất nhiều tác phẩm nổi tiếng khác.

Tiếp theo đón đọc 🌼 Phân Tích Bài Thơ Phú Sông Bạch Đằng 🌼 15 Bài Hay Nhất

Dàn Ý Phú Sông Bạch Đằng Nâng Cao – Mẫu 9

Mẫu dàn ý Phú sông Bạch Đằng nâng cao dưới đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh.

I. Mở bài:

  • Giới thiệu về tác giả Trương Hán Siêu: Trương Hán Siêu tính tình cương trực, học vấn uyên thâm, được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.
  • Giới thiệu khái quát về thể phú: Phú là một thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc, bàn chuyện đời…
  • Khái quát về “Phú sông Bạch Đằng”: Phú sông Bạch Đằng ra đời khoảng 50 năm sau cuộc kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên dành thắng lợi. Bài phú thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng bất khuất và truyền thống đạo lí nhân nghĩa sán ngời của dân tộc VN. Tác phẩm thể hiện tư tưởng nhân văn cao qua việc đề cao vai trò, vị trí của con người.

II. Thân bài

-Cảm xúc lịch sử của nhân vật khách trước cảnh sắc của sông Bạch Đằng.

  • Nhân vật “khách”: là sự hóa thân của tác giả, tạo nên lối đối đáp chủ – khách thường có trong thể phú.
  • Tấm thế dạo chơi, ngắm cảnh ung dung, phóng khoáng: “Giương buồm…chơi vơi….mải miết”

-Những địa danh mà nhân vật khách đã tới:

  • Địa danh Trung Quốc: Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng, → Khách là người đi nhiều, biết rộng, mang tráng chí làm bạn với gió trăng, qua nhiều miền sông bể bằng trí tưởng tượng, bằng sự hiểu biết.
  • Địa danh Việt Nam: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng → Những địa danh gắn với non sông, đất nước, với lịch sử dân tộc. Qua đó cho chúng ta thấy tình yêu thiên nhiên, niềm tự hào dân tộc của nhân vật khách.

-Cảnh sắc thiên nhiên sông Bạch Đằng:

  • Bát ngát sóng kình muôn dặm
  • Thướt tha đuôi trĩ một màu.
  • Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu.
  • Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu. → Cảnh sắc thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa thơ mộng nhưng cũng ảm đạm và hiu hắt.

-Tâm trạng của nhân vật khách:

  • Vui thú trước cảnh nước trời kì vĩ
  • Lúc buồn tiếc vì cảnh xưa thật đáng tự hào giờ đìu hiu hoang quạnh.
  • Lúc tiếc thương những người anh hùng đã khuất. → Tâm hồn nhạy cảm, giàu cảm xúc
  • Lời của các bô lão kể với khách về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.
  • Hình ảnh các bô lão: đó có thể là những hình ảnh có thật, cũng có thể là sự phân thân của tác giả để kể với nhân vật khách vê những chiến công trên sông Bạch Đằng
  • Thái độ của các bô lão đối với nhân vật khách: nhiệt tình, hiếu khách và trân trọng khách.

-Cảnh chiến đấu trong lời kể của các bô lão:

  • Lực lượng với quy mô hùng hậu, khí thế dũng mãnh, quyết liệt: thuyền tàu muôn đội, gươm giáo sáng chói.
  • Thái độ của giặc kiêu ngạo, khoác lác: những tưởng…một lần, quét sạch…bốn cõi.
  • Kết quả: Hung đồ hết lối, khác nào…chết trụi. → Mượn tích xưa để nói sự thất bại nhục nhã, ê chề của kẻ thù và chiến thắng oanh liệt của ta.
  • Suy nghĩ, bình luận của các bô lão về những chiến tích xưa.

-Nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của ta và thất bại của địch:

  • Trời đất cho nơi hiểm trở
  • Nhân tài giữ cuộc điện an → Nhấn mạnh yếu tố làm nên thắng lợi là thiên thời – địa lợi – nhân hòa, trong đó nhấn mạnh vai trò quan trọng của yếu tố con người
  • Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người

-Lời ca của các bô lão:

  • Bất nghĩa: tiêu vong
  • Anh hùng: lưu danh → Tuyên ngôn, chân lí vĩnh hằng, bất biến, là quy luật từ ngàn đời xưa đến nay.

-Lời hòa ca của khách:

  • Anh minh hai vị thánh quân / Bởi đâu, …cốt đức mình cao
  • Khẳng định nguyên nhân chiến thắng là lẽ sống, đạo đức, là khát vọng hòa bình và đường lối giữ nước tài tình của nhà Trần.
  • Lời ca kết thúc bài phú vừa mang niềm tự hào dân tộc vừa thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp.

III. Kết bài: Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú

Ví dụ: Phú sông Bạch Đằng là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong văn học trung đại Việt Nam. Bài phú đã thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc trước những chiến công trên sông Bạch Đằng và ca ngợi truyền thống của đất nước.

Đón đọc tuyển tập 🌹 Phân Tích Bạch Đằng Giang Phú 🌹 15 Bài Văn Hay Nhất

Dàn Ý Phú Sông Bạch Đằng Lớp 10 – Mẫu 10

Mẫu dàn ý Phú sông Bạch Đằng lớp 10 dưới đây sẽ là tư liệu hay hỗ trợ các em học sinh trong quá trình làm bài.

I. Mở bài phân tích Phú sông Bạch Đằng:

  • Giới thiệu về tác giả Trương Hán Siêu: Là người cương trực, học vấn uyên thâm được vua và dân nhà Trần tin cậy.
  • Giới thiệu bài thơ Phú Sông Bạch Đằng chuẩn bị phân tích: hoàn cảnh ra đời, nội dung.

II. Thân bài phân tích Phú sông Bạch Đằng:

-Cảm xúc của nhân vật khách trước sông Bạch Đằng:

  • Nhân vật “khách”: Là sự tự xưng của tác giả, tạo nên lối chủ-khách đối đáp thường dùng trong thể phú.
  • Tâm thế du ngoạn: Giương buồm, giong gió, lướt bể, chơi trăng, mải miết.
  • Tư thế ung dung, tự do. Tác giả là người có tâm hồn tự do, phóng khoáng.

-Hành trình du ngoạn của tác giả:

  • Các địa danh Trung Quốc: Nguyên Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, đầm Vân Mộng.
  • Những địa danh được biết đến qua sách vở, qua sự tưởng tượng. Tác giả là người có vốn hiểu biết phong phú, sâu rộng.
  • Các danh lam thắng cảnh Đại Việt: Đại Than, Đông Triều và dừng chân ở Bạch Đằng – dòng sông của chiến công lịch sử vẻ vang của dân tộc.
  • Tác giả yêu thiên nhiên, thiết tha với quê hương, đất nước. Với quá khứ hào hùng của dân tộc.
  • Cách nói cường điệu: Sớm Nguyên Tương – chiều Vũ Huyệt, hành trình dài được khách thực hiện trong một ngày.
  • Không gian, thời gian của cuộc hành trình đã nâng cao tầm vóc của khách, say sưa, chủ động đến với thiên nhiên.

-Các bô lão kể về những chiến tích trên sông Bạch Đằng

  • Hình ảnh bô lão: Có thể là những nhân vật có thật, là các vị cao niên ở hai bên bờ sông. Cũng có thể là hư cấu, sự phân thân của tác giả để khách quan kể về những chiến công trên sông Bạch Đằng.
  • Thái độ của các bô lão với khách: “vái”, “thưa”- hiếu khách, tôn kính khách.
  • Chuẩn bị kỹ lưỡng, binh lực hùng hậu, hào khí ngút trời.

-Diễn biến trận đánh:

  • Cách nói “được thua chửa phân”, “bắc nam chống đối”, hình ảnh phóng đại “nhật – nguyệt phải mờ, bầu trời đất sắp đổi”
  • Trận đánh gay go, quyết liệt, giằng co căng thẳng.
  • Quân giặc: “những tưởng gieo roi một lần quét sạch Nam bang bốn cõi”. Kiêu căng, hống hách, ngạo mạn

-Kết thúc trận đánh: Hung đồ hết lối, khác nào…chết trụi.

  • Thủ pháp so sánh tăng cấp tô đậm, nhấn mạnh thất bại thảm hại, nhục nhã, ê chề của kẻ thù.
  • Khẳng định tình yêu và niềm tự hào dân tộc.

-Lời suy ngẫm, bình luận của các bô lão về những chiến công:

  • Nguyên nhân thắng lợi: đất trời cho nơi hiểm trở, nhân tài giữ được cuộc điện an, đại vương coi thế giặc nhàn.
  • Nhấn mạnh ba yếu tố làm nên thắng lợi thiên thời – địa lợi – nhân hòa. Trong đó nhấn mạnh vai trò của con người.
  • Mượn quy luật của tự nhiên để khái quát quy luật của con người: Mọi dòng sông đều dồn về biển cả. Những kẻ bất nghĩa sẽ tiêu vong, anh hùng lưu danh muôn đời.

-Lời của khách:

  • Ca ngợi sông Bạch Đằng dòng sông lịch sử, dòng sông anh hùng.
  • Ca ngợi đức độ, tài năng hai vị thánh quân Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông.
  • Ca ngợi cuộc sống thanh bình của dân tộc.

-Nghệ thuật:

  • Bố cục chặt chẽ, cách kể tả sinh động
  • Xây dựng các hình tượng nhân vật sinh động, đặc sắc mang ý nghĩa triết lí.
  • Ngôn ngữ cô đọng, trong sáng, hào hùng.

III. Kết bài phân tích Phú sông Bạch Đằng:

  • Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài Phú Sông Bạch Đằng
  • Mở rộng: Sông Bạch Đằng là đề tài, niềm cảm hứng lớn trong văn chương với rất nhiều tác phẩm nổi tiếng khác.

Có thể bạn sẽ thích 🌹 Phân Tích Nhân Vật Khách Trong Phú Sông Bạch Đằng 🌹 15 Mẫu Đặc Sắc

Dàn Ý Phú Sông Bạch Đằng Nhân Vật Khách – Mẫu 11

Tham khảo mẫu dàn ý Phú sông Bạch Đằng nhân vật khách dưới đây để có được cho mình gợi ý làm bài cụ thể.

1.Mở bài

  • Sông Bạch Đằng đã là một địa danh quen thuộc, là chứng nhân lịch sử đã viết lên nhiều mốc son chói lọi trong những trang sử vẻ vang của dân tộc, đã khơi gợi nhiều cảm hứng cho nhiều thi nhân văn sĩ.
  • Trong đó phải kể đến một tác phẩm thuộc thể loại phú rất nổi tiếng trong văn học trung đại Việt Nam ấy là bài Phú sông Bạch Đằng của tác giả Trương Hán Siêu. Phần đầu của tác phẩm nổi lên hình tượng của và cảm xúc của nhân vật “khách” khởi đầu cho cả tác phẩm phú với lối đối đáp “chủ-khách”.

2.Thân bài:

a. Khái quát chung:

  • Tác giả: Trương Hán Siêu (?-1354), quê ở huyện Yên Ninh nay thuộc thành phố Ninh Bình, ông là một nhà văn hóa kiệt xuất của thời trung đại đồng thời cũng một nhà chính trị xuất sắc dưới thời Trần.
  • Tác phẩm: Phú sông Bạch Đằng là tác phẩm xuất sắc nhất trong sự nghiệp sáng tác của Trương Hán Siêu, được đánh giá là tác phẩm tiêu biểu của văn học yêu nước thời Lý – Trần, là đỉnh cao nghệ thuật của thể loại phú trung đại, tác phẩm còn được tôn vinh là áng thiên cổ hùng văn trong lịch sử văn học Việt Nam.

b. Hình tượng nhân vật “khách” thông qua hai cuộc du ngoạn:

  • Cuộc du ngoạn ở các địa danh nổi tiếng của Trung Quốc, thông qua trí tưởng tượng và sách vở.
  • Cuộc du ngoạn thực tế tại sông Bạch Đằng.
  • Vẻ đẹp thơ mộng và hùng vĩ của con sông.
  • Sự đìu hiu, lạnh lẽo của con sông vốn từng một thời oanh liệt với những chiến công lịch sử lẫy lừng.
  • Nhân vật “khách” là người có tráng chí bốn phương, cũng là người có tâm hồn thơ mộng, khoáng đạt ham thích du ngoạn, mở rộng tầm mắt, với một tâm thế tự nguyện và say sưa, chủ động. Hình tượng “khách” chính là phân thân của tác giả.

c. Hình tượng “khách” với những cảm xúc khi đứng trước sông Bạch Đằng:

  • Nỗi vui mừng trước cảnh đẹp của sông nước vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, đó còn là niềm tự hào không giấu nổi trước dòng sông ghi dấu những chiến công oanh liệt trong lịch sử dân tộc.
  • Nỗi buồn thương, nuối tiếc trước chiến trường xưa oanh liệt nay chỉ còn trơ trọi lại nỗi hoang vu và hiu quạnh khôn xiết, anh hùng nay đã mất, chỉ còn lại những dấu vết cũng sắp sửa phai mờ.
  • Lòng yêu nước, thương dân, nỗi lo cho vận mệnh dân tộc của Trương Hán Siêu.

3.Kết bài

  • Nhân vật “khách” cũng là hiện thân của Trương Hán Siêu, trước tình hình đất nước đang trên đà suy vong, khi trở về thăm lại sông Bạch Đằng, bỗng chốc nảy sinh nhiều cảm xúc, mà phần nhiều đều xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, nỗi lo cho vận mệnh của dân tộc của một nguyên lão 4 triều.
  • Mạch cảm xúc tâm trạng của nhân vật “khách” chính là tiền đề khởi nguồn cho những phần tiếp theo của bài phú.

Khám phá thêm 🌹 Cảm Nhận Về Nhân Vật Khách Trong Bài Phú Sông Bạch Đằng 🌹 Văn Mẫu Đặc Sắc

Lập Dàn Ý Phú Sông Bạch Đằng Đoạn 1 – Mẫu 12

Mẫu lập dàn ý Phú sông Bạch Đằng đoạn 1 dưới đây sẽ giúp các em học sinh xác định bố cục và nội dung làm bài.

1.Mở bài phân tích đoạn 1 Phú sông Bạch Đằng:

  • Giới thiệu khái quát về tác giả Trương Hán Siêu
  • Giới thiệu tác phẩm và dẫn dắt vào khổ 1 bài “Bạch Đằng giang phú”.

2.Thân bài phân tích đoạn 1 Phú sông Bạch Đằng:

Phân tích hình tượng nhân vật khách trong đoạn 1 Phú sông Bạch Đằng: Tư thế của một con người có tâm hồn khoáng đạt.

  • Khách dạo chơi phong cảnh không chỉ để thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà còn nghiên cứu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.
  • Hoài bảo lớn lao: “Nơi có … chẳng biết”; “Đầm Vân Mộng chứa ……vẫn còn tha thiết”.

Phân tích tráng chí của khách được gợi lên qua hai loại địa danh trong đoạn 1 Phú sông Bạch Đằng:

  • Địa danh trong điển cố Trung quốc: rong chơi bể lớn, Sông Nguyên, Tương, Vũ huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ,Tam Ngô, Bách Việt – những vùng đất nổi tiếng, khách đã đi qua bằng sách vở.
  • Địa danh thứ hai là những địa danh đất Việt, với không gian cụ thể: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng là hình ảnh hiện tại mang tính đương đại hiện ra trước mắt
  • Cảnh sắc thiên nhiên hiện lên hùng vĩ hoành tráng “Bát ngát sóng kình muôn dặm – thướt tha đuôi trĩ một màu”.
  • Song cũng ảm đạm, hắt hiu “bờ lau san sát, bến lách đìu hiu – Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô”.
  • Tâm hồn phong phú nhạy cảm, tâm trạng của khách vừa vui vừa tự hào trước cảnh sông hùng vĩ, thơ mộng “nước trời: một sắc , phong cảnh: ba thu”, tự hào trước dòng sông còn ghi bao chiến tích. Nhưng vừa buồn đau, tiếc nuối vì chiến trường xưa một thời oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu, thời gian đã làm mờ bao dấu vết.

Phân tích giá trị nghệ thuật trong đoạn 1 Phú sông Bạch Đằng: Lời văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp, vừa mang ý nghĩa khái quát, tính triết lý, ngôn từ trang trọng, hào hùng, vừa lắng đọng,gợi cảm.

3.Kết bài phân tích đoạn 1 Phú sông Bạch Đằng:

  • Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
  • Nêu cảm nhận của bản thân.

Tham khảo trọn bộ 🌟 Thuyết Minh Đoạn 1 Bài Phú Sông Bạch Đằng 🌟 15 Bài Hay

Dàn Ý Phú Sông Bạch Đằng Đoạn 2 – Mẫu 13

Tham khảo mẫu dàn ý Phú sông Bạch Đằng đoạn 2 dưới đây để có thêm cho mình gợi ý làm bài phong phú hơn.

1.Mở bài:

  • Trương Hán Siêu là người có kiến thức uyên thâm, am hiểu sâu rộng. Ông từng tham gia trận chiến chống quân Mông Nguyên.
  • Bài “Phú sông Bạch Đằng” của ông là một bài phú hay bậc nhất nước ta, chứa sự hoài niệm cùng những tư tưởng triết lí.
  • Đoạn thơ thứ hai của bài phú nhắc về những chiến công oanh liệt trên sông Bạch Đằng.

2.Thân bài:

a. Hình ảnh của các bô lão:

  • Đoạn thơ bắt đầu bằng hình ảnh các bô lão “gậy lê chống trước”, “thuyền nhẹ bơi sau” đến “vái mà thưa” nhân vật “khách”.
  • Đây có thể là các bô lão địa phương cũng có thể là những hư cấu do tác giả tự tạo ra.
  • Gợi nhớ về những vị bô lão trong điện Diên Hồng năm nào hô vang chữ “đánh”.
  • Các bô lão nhắc lại những chiến công năm nào trên sông Bạch Đằng “Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã/ Cũng là bãi đất xưa, thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Thao”.
  • Lời kể của các bô lão háo hức, hân hoan, chứa đựng niềm tự hào về lịch sử vẻ vang của dân tộc.

b. Khung cảnh và diễn biến của trận đánh:

  • Nhịp điệu trong đoạn này nhanh hơn, mạnh mẽ, hùng hồn, dứt khoát như để khắc hoạ không khí chiến trận khi ấy.
  • Hình ảnh “thuyền bè muôn đội”, “tinh kỳ phấp phới”, “hùng hổ sáu quân”, “giáo gươm sáng chói”: những con số ước lệ để chỉ sự lớn mạnh vô cùng của quân đội ta.
  • Tác giả còn so sánh tương quan giữa ta và địch “Kìa: Tất Liệt thế cường, Lưu Cung chước dối/ Những tưởng gieo roi một lần/ Quét sạch Nam bang bốn cõi!”: thế giặc mạnh mẽ, không thua kém gì ta, nhưng hung hăng và hống hách.
  • Trận đánh được định sẵn là trận chiến “long trời lở đất”, khiến trời đất rung chuyển “Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ/ Bầu trời đất chừ sắp đổi”.
  • Lời thơ sống động như vẽ lên cho ta thấy bức tranh về trận chiến ác liệt năm nào.

c. Kết cục thảm bại của quân giặc:

  • Quân Mông Nguyên ba lần xâm lược nước ta, cả 3 lần đều bị Đại Việt ta đánh cho tan tác, thảm bại nhất là trận Bạch Đằng này.
  • Tác giả so sánh trận đánh của ta và địch với các trận đánh nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc như trận Xích Bích, trận Hợp Phì: nhấn mạnh sự thất bại nhục nhã của chúng, tô đậm thêm chiến thắng vang dội của quân dân ta.

d. Đánh giá nội dung và nghệ thuật:

-Về nội dung:

  • Gợi nhớ lại khung cảnh của trận đánh vang dội trong lịch sử dân tộc, tô đậm thêm niềm tự hào, tự tôn
  • Khẳng định tinh thần yêu nước trong niềm hoài cổ, tiếc nuối một thời vàng son.

-Về nghệ thuật:

  • Sự kết hợp của những câu văn biền ngẫu cùng với những hình ảnh thơ sống động.
  • Các phép so sánh, phóng đại cùng việc sử dụng các điển tích điển cố: nâng tầm tầm vóc của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược phương bắc.
  • Giọng điệu lời kể hào hùng.

3.Kết bài: Đoạn thơ đã làm sống dậy trong lòng chúng ta niềm tự hào dân tộc.

Gợi ý cho bạn 🌟 Phân Tích Đoạn 2 Phú Sông Bạch Đằng 🌟 10 Mẫu Hay Nhất

Dàn Ý Phú Sông Bạch Đằng Đoạn 3 – Mẫu 14

Mẫu dàn ý Phú sông Bạch Đằng đoạn 3 dưới đây sẽ giúp các em học sinh tham khảo hệ thống luận điểm khoa học và chuẩn xác nhất.

1.Mở bài

  • Giới thiệu về bài Phú sông Bạch Đằng.
  • Dẫn dắt vào đoạn 3 tác phẩm.

2.Thân bài: Suy ngẫm và bình luận của các bô lão về chiến công xưa:

a. Nguyên nhân dẫn đến thắng lợi của ta với địch

  • Thiên thời: “Từ vũ trụ đã có giang san”: thuận ý trời, phù hợp với quy luật khách quan.
  • Địa lợi: “đất trời cho nơi hiểm trở”: Bạch Đằng giang, với địa hình thuận lợi cho việc bày binh bố trận.
  • “Nhân hoà”: anh hùng, hào kiệt trong thiên hạ, người đủ trí đức “giữ cuộc điện an” → Giữ vai trò quyết định đến thắng lợi.
  • Làm nên những chiến thắng vẻ vang trên sông Bạch Đằng nhờ có “thiên thời- địa lợi, nhân hòa”, trong đó các bô lão khẳng định vai trò quan trọng nhất là con người.

b. Niềm tiếc thương vô hạn cảnh cũ, người xưa

  • Bạch Đằng giang là minh chứng cho một lịch sử hào hùng của thời đại.
  • “Tiếng thơm”: ghi dấu tên mình trong lịch sử hào hùng của dân tộc. Nghìn năm nhân dân ngợi ca, tự hào.
  • “Tiếc thương”: sông thương nhớ “ủ mặt”, người nhớ thương “lệ chan”.

3.Kết bài: Khẳng định lại giá trị đoạn thơ.

Giới thiệu cùng bạn 🍀 Phân Tích Phú Sông Bạch Đằng Đoạn 3, 4 🍀 12 Bài Hay Nhất

Dàn Ý Phú Sông Bạch Đằng Đoạn 1 2 – Mẫu 15

Mẫu dàn ý Phú sông Bạch Đằng đoạn 3 dưới đây sẽ giúp các em học sinh tham khảo hệ thống luận điểm khoa học và chuẩn xác nhất.

I/ Mở bài

  • Dẫn dắt giới thiệu tác giả tác phẩm
  • Giới thiệu đoạn thơ cần phân tích

II/ Thân bài

a. Giới thiệu về khách

-“Khách có kẻ: Giương buồm giong gió chơi vơi Lướt bể trăng mải miết…”

  • Hiện lên chân dung một con người với tư thế ung dung đang mở rộng tâm hồn khoáng đạt để thu vào mình tất cả bao la của đất trời. Đó là con người say đắm với thú ngao du sơn thủy, muốn làm bạn với gió trăng.
  • Nhịp điệu tự do linh hoạt, câu ngắn câu dài đan xen, giống như nhịp con thuyền đi trên sông, lúc dừng lại để thưởng ngoạn, lúc thì lướt băng băng trên sóng Bạch Đằng.

-Không gian mở ra thoáng đạt với gió, trăng, bể.

  • Hình ảnh kì vĩ của thiên nhiên vũ trụ đã cho thấy tâm hồn tự do khoáng đạt cũng như niềm tự do mãnh liệt của khách khi đến với thiên nhiên.
  • Khách chủ động hòa mình vào thiên nhiên chứ không là một chấm nhỏ gữa không gian kì vĩ.

-“Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương / Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt / Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, / Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết…”

  • Khách là người đi nhiều biết nhiều, đã đi qua nhiều miền sông nước. Đây đều là những thắng cảnh nổi tiếng gắn với không gian sông nước => cách nói có phần ước lệ
  • Các địa danh Nguyên Tương, Vũ Hiệp ở rất xa nhau nhưng khách có thể đến trong một sớm một chiều. Cách nói ước lệ ấy cho ta hiểu những địa danh ấy có thể khách đã đến trong sách vở.
  • Cùng với các địa danh Trung Quốc là các địa danh nước Việt: Đông Triều, sông Bạch Đằng => gắn với không gian sông nước rộng lớn.
  • Liệt kê các địa danh và so sánh => khách muốn đi khắp mọi nơi. Tất cả mọi phản ứng của nhân vật khách về cuộc viễn du chính là sự chuẩn bị cho người đọc tâm thế thích hợp khi tiếp xúc với dòng sông Bạch Đằng.

b. Cảnh sông Bạch Đằng và tâm trạng của khách

  • “Sóng hình” là những con sóng lớp lớp nối đuôi nhau mở ra không gian rộng lớn của vùng sông nước.
  • “Thướt tha đuôi trĩ một màu” : không gian nên thơ, bồng bềnh, thiết tha như đuôi chim trĩ
  • “Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu”=> Cảnh cuối thu trời xanh biếc, đất và trời như nối liền một dải
  • Đến với sông Bạch Đằng, tâm trạng của khách đan xen nhiều cung bậc, có niềm vui, có sự tự hào xung quanh trời đất. Buồn vì cảnh trước mặt hoang vắng, đìu hiu, thương nhớ những anh hùng đã khuất, tiếc nuối vì chiến trường xưa một thời oanh liệt giờ đã vắng bóng phai nhạt dần dấu vết thời gian.
  • Giọng điệu lời thơ linh hoạt, giọng thơ khi thì hào sảng, khi thì trĩu nặng tâm tư.
  • Khách chính là sự phân thân của tác giả cho nên qua nhân vật khách ta cũng hiểu được lòng tác giả. Đó là con người có tâm hồn phóng khoáng, nhạy cảm, đặc biệt là người nặng lòng với lịch sử dân tộc.

III/ Kết bài:

  • Khái quát lại ý nghĩa của đoạn thơ
  • Nêu cảm nhận chung

Tham khảo trọn bộ 💧 Phân Tích Nhân Vật Bô Lão Phú Sông Bạch Đằng 💧 5 Mẫu Đặc Sắc.

Dàn Ý Phú Sông Bạch Đằng Đoạn 2 3 – Mẫu 16

Tham khảo mẫu dàn ý Phú sông Bạch Đằng đoạn 2 3 dưới đây với những luận điểm cần thiết để triển khai bài viết.

I. Mở bài:

  • Tác giả Trương Hán Siêu đã bằng những hoài niệm quá khứ để thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc về chiến công lừng lẫy trên sông Bạch Đằng.
  • Có thể nói bài Phú sông Bạch Đằng chứa đựng những giá trị tư tưởng nhân văn sâu sắc, đó là truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lý nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam ta. Đặc biệt là trong đoạn 2 và 3

II. Thân bài:

a. Đoạn 2:

  • Hình tượng các bô lão xuất hiện đã mang đến những câu chuyện kể về chiến tích trên sông Bạch Đằng: “Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã / Cũng là bãi đất xưa, Ngô chúa phá Hoằng Thao…”
  • Các bô lão không chỉ kể ra các chiến công tiêu biểu lừng lẫy lịch sử mà còn tái hiện lại khung cảnh chiến trường xưa một cách hào hùng, chân thực và sống động “thuyền bè muôn đội, tinh kỳ phấp phới”, “hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói”.
  • Hơn thế các bô lão còn kể lại diễn biến trận đánh cho thấy đây là một trận đánh quyết liệt, căng thẳng “nhật nguyệt chừ phải mờ”, “trời đất chừ sắp đổi”, quân giặc là những kẻ hống hách, hung tàn và ngạo mạn đã phải chịu thất bại thảm hại, nhục nhã ê chề “nước sông tuy chảy hoài” mà “nhục quân thù khôn rửa nổi!”.

b. Đoạn 3:

  • Sau thời khắc sống lại những giây phút hào hùng thắng lợi của quân dân ta, các bô lão đã nhận định về nguyên nhân dẫn đến thắng lợi: “Quả là: Trời đất cho nơi hiểm trở / Cũng nhờ: Nhân tài giữ cuộc điện an”
  • Trong đó, ba yếu tố được nhấn mạnh đến chính là thiên thời – địa lợi – nhân hòa, vai trò của con người là yếu tố quan trọng nhất
  • Đặc biệt hình ảnh của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được so sánh với những người hùng thế hệ xưa như một lời khẳng định sức mạnh, sự anh minh, tài năng lãnh đạo nghĩa quân của ông “Bởi đại vương coi thế giặc nhàn”.

III. Kết bài:

  • Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ
  • Nêu suy nghĩ cá nhân

Tặng bạn chùm thơ tán gái mới nhất:

Viết một bình luận