Dàn Ý Phân Tích Thương Vợ: Top 21+ Bài Mẫu Chuẩn Nhất

Dàn Ý Phân Tích Thương Vợ ❤️ Top 21+ Bài Mẫu Chuẩn Nhất ✅ Tham Khảo Bài Viết Dưới Đây Với Những Mẫu Lập Dàn Ý Bài Thơ Thương Vợ Của Trần Tế Xương Đầy Đủ Và Chi Tiết Nhất Để Bạn Viết Văn Hay Hơn.

Lập Dàn Ý Bài Thương Vợ Lớp 11

Trước khi tiến hành Lập Dàn Ý Phân Tích Thương Vợ Lớp 11 bạn hãy đọc sơ qua bài thơ. “Thương vợ” là bài thơ cảm động nhất trong số những bài thơ của Tú Xương viết về bà Tú.

Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ, âu đành phận,
Năm nắng mười mưa, dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc:
Có chồng hờ hững cũng như không!

Bằng một tình cảm đầy thương yêu trân trọng, tác giả đã khắc họa một cách chân thực hình ảnh người vợ tàn tảo, giàu đức hi sinh. Bài thơ gồm 2 phần:

  • Phần 1. 4 câu đầu: Hình ảnh bà Tú hiện lên với nét tần tảo, chịu thương chịu khó.
  • Phần 2. 4 câu sau: Tình cảm, thái độ của nhà thơ trước hình ảnh người vợ của mình.

🍁 Ngoài Lập Dàn Ý Phân Tích Thương Vợ Lớp 11. Bỏ Túi Thêm Phân Tích Bài Thơ Thương Vợ Trần Tế Xương ❤️ 10 Mẫu

Dàn Ý Bài Thơ Thương Vợ

Và đây, SCR.VN sẽ chia sẻ đến bạn đọc Dàn Ý Phân Tích Thương Vợ gồm những ý chính và chi tiết nhất thông qua sơ đồ tư duy bên dưới.

Dàn Ý Bài Thơ Thương Vợ
Dàn Ý Bài Thơ Thương Vợ

🍃🍃 Ngoài Dàn Ý Phân Tích Thương Vợ. Gợi Ý Cho Bạn Thơ Vũ Hoàng Chương ❤️ Tuyển Tập Những Bài Thơ Hay

Mẫu Dàn Ý Phân Tích Thương Vợ Ngắn Gọn

Sau đây là Mẫu Dàn Ý Phân Tích Thương Vợ Ngắn Gọn Nhất và đầy đủ nhất mà SCR.VN muốn chia sẻ với các bạn. Bạn đọc đừng bỏ lỡ nhé.

1. Mở bài

  • Đôi nét về tác giả Trần Tế Xương: một tác giả mang tư tưởng li tâm Nho giáo, tuy cuộc đời nhiều ngắn ngủi
  • Thương vợ là một trong số những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú

2. Thân bài

a. Hai câu đề

– Hoàn cảnh bà Tú: mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”:

  • Thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác
  • Địa điểm “mom sông”:phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định. ⇒ Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định

– Lí do:

  • “nuôi”: chăm sóc hoàn toàn
  • “đủ năm con với một chồng”: một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không dư. ⇒ Bản thân việc nuôi con là người bình thường, nhưng ngoài ra người phụ nữ còn nuôi chồng ⇒ hoàn cảnh éo le trái ngang
  • Cách dùng số đếm độc đáo “một chồng” bằng cả “năm con”, ông Tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ. ⇒ Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con.

b. Hai câu thực

– Lặn lội thân cò khi quãng vắng: có ý từ ca dao “Con cò lặn lội bờ sông” nhưng sáng tạo hơn nhiều (cách đảo từ lặn lội lên đầu hay thay thế con cò bằng thân cò):

  • “Lặn lội”: Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng
  • Hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn ⇒ gợi tả nỗi đau thân phận và mang tình khái quát
  • “khi quãng vắng”: thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu. ⇒ Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ

– “Eo sèo… buổi đò đông”: gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc

  • Buổi đò đông: Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cranh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu
  • Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú. ⇒ Thực cảnh mưu sinh của bà Tú : Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú.

c. Hai câu luận

  • “Một duyên hai nợ”: ý thức được việc lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành phận”, Tú Xương cũng tự ý thức được mình là “nợ” mà bà Tú phải gánh chịu
  • “nắng mưa”: chỉ vất vả
  • “năm”, “mười”: số từ phiếm chỉ số nhiều
  • “dám quản công”: Đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại. ⇒ Câu thơ vận dụng sáng tạo thành ngữ, sử dụng từ phiếm chỉ vừa nói lên sự vất vả gian lao vừa nói lên đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú

d. Hai câu kết

  • Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã vì vợ mà lên tiếng chửi. “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”: tố cáo hiện thực, xã hội quá bất công với người phụ nữ, quá bó buộc họ để những người phụ nữ phải chịu nhiều cay đắng vất vả
  • Tự ý thức: “Có chồng hờ hững”: Tú Xương ý thức sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói đời
  • Nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng. → Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội, Tú Xương cũng chửi cả thói đời đen bạc.

3. Kết bài

  • Khẳng định lại những nét đặc sắc tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công nội dung của tác phẩm
  • Liên hệ, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân về người phụ nữ trong xẫ hội hôm nay

🌼 Ngoài Mẫu Dàn Ý Phân Tích Thương Vợ Ngắn Gọn. Chia Sẻ Thêm Nghị Luận bài Thương Vợ ❤️10 Bài Văn Mẫu Nghị Luận Văn Học

Dàn Ý Phân Tích Thương Vợ Chi Tiết

Dàn Ý Phân Tích Thương Vợ Chi Tiết và đầy đủ nhất những ý chính trong bài thơ Thương vợ. Đừng bỏ lỡ bạn nhé.

1. Mở bài: Giới thiệu bài thơ Thương vợ

Ví dụ:

Cuộc sống vợ chồng là một cuộc sống đầy khó khăn nhưng cũng rất hạnh phúc nếu vợ chồng biết chia sẻ những công việc và khó khăn với nhau. Một trong những tác phẩm tác giả thể hiện tình cảm của mình đối với những khó khăn của vợ là tác phẩm thương vợ của Tú Xương. Tú Xương là một người tài giỏi nhưng thì hoài không đổ đạt, cuộc sống của ông và các con để do vợ ông tần tảo tạo nên. Để thể hiện sự khâm phục và biết ơn của mình ông đã sáng tác nên bài Thương vợ.

2. Thân bài

a. Việc mưu sinh vất cả của bà Tú

  • Việc mưu sinh vất vả của bà Tú được diễn ta trong bốn câu đầu.
  • Thời gian (quanh năm), công việc (buôn bán), không gian (ở mom sông): quanh năm bà Tú miệt mài buôn bán vất vả ở mom sông, lo liệu việc mưu sinh cho cả nhà và nuôi lũ con (năm con), lại nuôi luôn cá chồng (với một chồng). Lối nói úp mở vừa hóm hỉnh trong hai câu 1, 2 vừa nhấn mạnh lòng biết ơn pha lẫn sự ăn năn và tỏ ý thương quý bà Tú.
  • Câu 3 mượn hình ảnh con cò trong ca dao, có sử dụng biện pháp đảo ngữ (lặn lội thân cò để diễn tả việc buôn bán vất vả của bà Tú, lặn lội cả những nơi vắng vẻ, nguy hiểm (nơi quãng vắng). Câu 4 tả cảnh bà Tú phải chen chúc trên mặt nước vào những buổi đò đông, eo sèo mua bán thật tất bật, nhọc nhằn.

b. Vẻ đẹp của bà Tú

  • Bà Tú là ngươi đảm dang, tháo vát, chu đáo với chồng con: Nuôi đủ năm con với một chồng.
  • Trong hai câu 5 và 6, Tú Xương một lần nữa cảm phục sự quên mình của vợ: Một duyên hai nợ âu đành phận, / Năm nắng mười mưa dám quản công
  • Duyên một mà nợ hai nhưng bà Tú không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng con.
  • Nắng mưa chỉ sự vất vả, năm, mười là số lượng phiếm chỉ để nói số nhiều, được tách ra tạo nên một thành ngữ chéo (“năm nắng mười mưa”), vừa nói lên sự vất vả gian truân, vừa thể hiện được đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú.

c. Thói đời ăn ở bạc

  • Trong hai câu 7, 8, giọng thơ như nguyền rủa thói ăn ở bạc bẽo của chính nhà thơ. Nhìn bề ngoài, quả thật ông chẳng những không chia sẻ với nỗi cực nhọc trong việc mưu sinh của gia đình, lại trở thành gánh nặng cho bà Tú, nên có cũng như không. Có vẻ như ông hờ hững, bạc bẽo đối với sự thật đáng chê trách.
  • Lởi chửi trong hai câu kết là lời Tú Xương rủa mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ông chửi “thói đời” bạc bẽo, vì thói đời là một nguyên nhân xâu xa khiến bà Tú phải khổ. Từ hoàn cảnh riêng, tác giả lên án thói đời bạc bẽo nói chung.

3. Kết bài

Xã hội xưa “trọng nam khinh nữ”, coi người phụ nữ là thân phận phụ thuộc. Một nhà nho như Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám tự thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”, không những đã biết nhận ra thiếu sót, mà còn dám tự nhận khiếm khuyết. Một con người như thế là một nhân cách đẹp.

👉 Bên Cạnh Dàn Ý Phân Tích Thương Vợ Chi Tiết, Tiết Lộ Thêm Thơ Tế Hanh ❤️ Tuyển Tập Trọn Bộ Những Bài Thơ Hay

Dàn Ý Phân Tích 4 Câu Đầu Bài Thương Vợ

Dàn Ý Phân Tích 4 Câu Đầu Bài Thương Vợ. Bốn câu thơ đầu đặc tả sự vất vả của người người vợ của ông Tú. Cũng là nỗi vất vả chung của người phụ nữ thời xưa.

I.  Mở bài

  • Đôi nét về tác giả Trần Tế Xương: một tác giả mang tư tưởng li tâm Nho giáo, tuy cuộc đời nhiều ngắn ngủi
  • Thương vợ là một trong số những bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương viết về bà Tú
  • 4 câu thơ đầu đặc tả sự vất vả của người phụ nữ – người vợ thời xưa

II. Thân bài

1. Hai câu đề

  • Hoàn cảnh bà Tú: mang gánh nặng gia đình, quanh năm lặn lội “mom sông”
    • Thời gian “quanh năm”: làm việc liên tục, không trừ ngày nào, hết năm này qua năm khác
    • Địa điểm “mom sông”:phần đất nhô ra phía lòng sông không ổn định.

⇒ Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi, không vững vàng, ổn định

  • Lí do:
    • “nuôi”: chăm sóc hoàn toàn
    • “đủ năm con với một chồng”: một mình bà Tú phải nuôi cả gia đình, không thiếu cũng không dư.

⇒    Bản thân việc nuôi con là người bình thường. Nhưng ngoài ra người phụ nữ còn nuôi chồng ⇒ hoàn cảnh éo le trái ngang

  • Cách dùng số đếm độc đáo “một chồng” bằng cả “năm con”, ông Tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ.

⇒    Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con.

2. Hai câu thực

  • Lặn lội thân cò khi quãng vắng: có ý từ ca dao “Con cò lặn lội bờ sông”. Nhưng sáng tạo hơn nhiều (cách đảo từ lặn lội lên đầu hay thay thế con cò bằng thân cò):
    • “Lặn lội”: Sự lam lũ, cực nhọc, nỗi gian truân, lo lắng
    • Hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn ⇒ gợi tả nỗi đau thân phận và mang tình khái quát
    • “khi quãng vắng”: thời gian, không gian heo hút rợn ngợp, chứa đầy những nguy hiểm lo âu

⇒ Sự vất vả gian truân của bà Tú càng được nhấn mạnh thông qua nghệ thuật ẩn dụ

  • “Eo sèo… buổi đò đông”: gợi cảnh chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc
  • Buổi đò đông:. Sự chen lấn, xô đẩy trong hoàn cảnh đông đúc cũng chứa đầy những sự nguy hiểm, lo âu
  • Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú.

⇒ Thực cảnh mưu sinh của bà Tú. Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú.

III. Kết bài

  • Khẳng định lại những nét đặc sắc tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công nội dung của 4 câu đầu bài Thương vợ
  • Liên hệ, bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân về người phụ nữ trong xẫ hội hôm nay

🍁 Ngoài Dàn Ý Phân Tích 4 Câu Đầu Bài Thương Vợ. Bỏ Túi Ngay Thơ Điên Hàn Mạc Tử ❤️️ Tuyển Tập Thơ Điên Trọn Bộ

Dàn Ý Phân Tích 4 Câu Cuối Bài Thương Vợ

Phần cuối cùng, SCR.VN tổng hợp Dàn Ý Phân Tích 4 Câu Cuối Bài Thương Vợ của Tú Xương để bạn hình dung ra được bài làm đầy đủ hơn. Thông qua đó bạn sẽ cảm nhận được một sự chân thành của Tú Xương.

I. Mở bài

Thương vợ được viết khoảng năm 1896 – 1897. Bà Tú tên Phạm Thị Mẫn, là người vợ hiền thục đảm đang, tần tảo lo cho chồng con. Nên tác giá rất quý trọng và có viết một số bài thơ về bà. Trong những bài thơ viết về vợ của Tú Xương, bao giờ ta cũng bắt gặp hình ảnh hai người. Bà Tú hiện ra phía trước, ỏng Tú khuất ở phía sau, nhìn kĩ mới nhận ra và hiển hiện trong từng câu thơ. Đằng sau cốt cách khôi hài, trào phúng là cả một tấm lòng, không chỉ thương mà còn tri ân vợ.

Đặc biệt, bài Thương vợ thể hiện tấm lòng trân quý và biết ơn người vợ đảm đang, giàu đức hi sinh cho chồng con.

II. Thân bài

1. Những đức tính cao đẹp của bà Tú

– Bà Tú là ngươi đảm dang, tháo vát, chu đáo với chồng con: Nuôi đủ năm con với một chồng.

– Trong hai câu 5 và 6, Tú Xương một lần nữa cảm phục sự quên mình của vợ. Một duyên hai nợ âu đành phận, / Năm nắng mười mưa dám quản công.

+ Duyên một mà nợ hai nhưng bà Tú không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng con.

+ Nắng mưa chỉ sự vất vả, năm, mười là số lượng phiếm chỉ để nói số nhiều, được tách ra tạo nên một thành ngữ chéo (“năm nắng mười mưa”). Vừa nói lên sự vất vả gian truân, vừa thể hiện được đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú.

2. Sự thương xót của ông Tú với vợ

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.

– Trong hai câu 7, 8, giọng thơ như nguyền rủa thói ăn ở bạc bẽo của chính nhà thơ. Nhìn bề ngoài, quả thật ông chẳng những không chia sẻ với nỗi cực nhọc trong việc mưu sinh của gia đình, lại trở thành gánh nặng cho bà Tú, nên có cũng như không. Có vẻ như ông hờ hững, bạc bẽo đối với sự thật đáng chê trách.

– Lởi chửi trong hai câu kết là lời Tú Xương rủa mát mình. Nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ông chửi “thói đời” bạc bẽo, vì thói đời là một nguyên nhân xâu xa khiến bà Tú phải khổ. Từ hoàn cảnh riêng, tác giả lên án thói đời bạc bẽo nói chung.

III. Kết bài

– Xã hội xưa “trọng nam khinh nữ”, coi người phụ nữ là thân phận phụ thuộc. Một nhà nho như Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời. Dám tự thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”. Không những đã biết nhận ra thiếu sót, mà còn dám tự nhận khiếm khuyết. Một con người như thế là một nhân cách đẹp.

– Liên hệ với thực trạng đời sống hiện nay. Người phụ nữ hiện nay, sự trân trọng của người đàn ông dành cho phụ nữ được cải thiện

🌼 Ngoài Dàn Ý Phân Tích 4 Câu Cuối Bài Thương Vợ. Chia Sẻ Thêm Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ ❤️ Mẫu Dàn Ý Phân Tích Chuẩn Nhất

Viết một bình luận