Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ ❤️️ 23+ Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay Nhất ✅ Những Gợi Ý Chi Tiết Giúp Bạn Lập Dàn Ý Và Sơ Đồ Tư Duy Cùng Với Bài Văn Mẫu Hay.
Đây Thôn Vĩ Dạ Của Hàn Mặc Tử
Đây Thôn Vĩ Dạ Của Hàn Mặc Tử là một trong những bài thơ hay. Bài thơ đã được nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu phổ nhạc thành bài hát cùng tên.
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
Gió theo lối gió, mây đường mây,
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay…
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra…
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ Của Hàn Mặc Tử – Mẫu 1
Dựa vào dàn ý Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử sẽ giúp các em học sinh xác định được bố cục và hệ thống luận điểm cơ bản. Tham khảo gợi ý dưới đây:
I. Mở bài nghị luận “Đây thôn Vĩ Dạ”: Giới thiệu tác giả Hàn Mặc Tử và tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ”.
- Hàn Mặc Tử (1912 – 1940), quê tỉnh Quảng Bình, là nhà thơ có nhiều đóng góp lớn cho phong trào Thơ mới 1932 – 1940.
- Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được rút ra từ tập Thơ điên. Bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử với một cô gái vốn quê ở Vĩ Dạ – Hoàng Thị Kim Cúc. Bài thơ là bức tranh đẹp và thơ mộng về thôn Vĩ Dạ. Thông qua bài thơ, tác giả muốn bộc lộ khát khao được sống, được yêu và được giao hòa với thiên nhiên.
II. Thân bài nghị luận “Đây thôn Vĩ Dạ”:
1.Khổ thơ 1:
- Câu thơ mở đầu: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” vừa là lời mời mọc ân cần, tha thiết, vừa là lời trách cứ nhẹ nhàng ⇒ sự phân thân của tác giả.
- Cảnh vật và con người xứ Huế hiện lên một cách nhẹ nhàng, tinh khiết, đầy sức sống “Nắng mới lên, hàng cau, vườn xanh như ngọc / Lá trúc che ngang mặt chữ điền.”
- Nghệ thuật cách điệu hóa tạo nên hình ảnh của thôn Vĩ và con người xứ Huế thật dịu dàng, phúc hậu ⇒ cảnh đẹp, người đôn hậu.
2.Khổ thơ 2:
- Miêu tả cảnh: gió, mây, dòng nước, hoa bắp lay, biểu tượng cảnh vật chia lìa
- Không gian mờ ảo đầy hình ảnh của trăng: bến trăng, sông trăng, thuyền chở trăng.
- Tâm trạng khắc khoải, đợi chờ của nhân vật trữ tình.
3.Khổ thơ 3:
- Câu hỏi tu từ: là lời nhân vật trữ tình vừa là để hỏi người và vừa để hỏi mình, vừa gần gũi vừa xa xăm, vừa hoài nghi vừa như giận hờn, trách móc.
- Đại từ phiếm chỉ “ai” làm tăng thêm nỗi cô đơn, trống vắng của một tâm hồn khát khao được sống, được yêu.
III. Kết bài nghị luận “Đây thôn Vĩ Dạ”:
-Nội dung:
- Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ êm đềm, thơ mộng
- Bức tranh tâm cảnh của nhân vật trữ tình.
-Nghệ thuật:
- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, câu hỏi tu từ,…
- Hình ảnh thơ sáng tạo, độc đáo
- Kết hợp giữa bút pháp thơ tả thực và lãng mạn, tượng trưng.
Tiếp theo, mời bạn xem nhiều hơn 🌹 Mở Bài Đây Thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử 🌹 20 Đoạn Văn Hay Nhất
Dàn Ý Phân Tích Bài Thơ Đây Thôn Vĩ Dạ – Mẫu 2
Dàn Ý Phân Tích Bài Thơ Đây Thôn Vĩ Dạ để bạn hiểu rõ hơn về bài thơ và nhà thơ để học và viết văn tốt hơn.
1. Mở bài phân tích Đây Thôn Vĩ Dạ
- Giới thiệu về tác giả Hàn Mặc Tử: một trong số những cây bút có sức sáng tạo mạnh mẽ và có nhiều đóng góp to lớn cho phong trào thơ Mới
- Khái quát về đặc điểm thơ Hàn Mặc Tử: mang một diện mạo khá phức tạp nhưng chúng ta luôn nhận thấy ở đấy tình yêu đến đau đớn song vẫn luôn hướng về cuộc đời
- Giới thiệu khái quát về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
2. Thân bài phân tích bài thơ Đây Thôn Vĩ Dạ
a. Khổ 1: bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp về thôn Vĩ Dạ lúc bình minh
- Sử dụng câu hỏi tu từ “Sao anh không về chơi thôn Vĩ” đặt ở đầu bài thơ vừa như lời trách nhẹ nhàng của cô gái vừa như lời tự trách của Hàn Mặc Tử
- Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ: “nắng hàng cau – nắng mới lên” / “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
- Hình ảnh con người: mặt chữ điền – gợi vẻ đẹp phúc hậu, kín đáo vè một bức tranh thôn Vĩ tươi đẹp, tràn đầy sức sống, trong trẻo, tinh khiết và phải chăng ẩn sau nó là tiếng nói rạo rực của một tâm hồn yêu đời, khát khao sống.
b. Khổ 2: khung cảnh trời, mây, sông nước thôn Vĩ trong đêm trăng
– Hai câu đầu: thiên nhiên chia lìa và mang đầy tâm trạng
- sự chia lìa đôi ngả của mây và gió: gió theo lối gió mấy đường mây
- Nghệ thuật nhân hóa diễn tả tâm trạng: dòng nước buồn thiu
- Sự chuyển động nhẹ nhàng của cảnh vật: hoa bắp lay
- Mặc cảm chia lìa, nỗi buồn của tác giả
– Hai câu sau:
- Hình ảnh thuyền trăng, sông trăng: sáng tạo nghệ thuật độc đáo, biểu tượng của hạnh phúc, của cõi mộng
- “Kịp”: bình dị song nó đã hé mở ra cho người đọc về sự cảm nhận và tâm thế sống của tác giả – sống là phải chạy đua với thời gian.
- Hai câu thơ khép lại khổ thơ thứ hai vừa như một sự hoài nghi vừa như một sự mong mỏi, hi vọng của tác giả – khát vọng hòa mình với cuộc đời, với thiên nhiên, với con người.
c. Khổ 3: Tâm sự của nhà thơ
- Điệp từ “khách đường xa”
- Nghệ thuật hoán dụ cùng từ ngữ đặc tả sắc trắng: Áo em trắng quá nhìn không ra
- Câu thơ đa nghĩa: Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
- Câu hỏi tu từ chứa điệp từ “ai”: Ai biết tình ai có đậm đà
- Nhấn mạnh một cách sâu sắc mặc cảm chia li, tâm trạng chưa nhiều uẩn khúc – một nỗi niềm hoài nghi, khắc khoải xót xa trong vô vọng
3. Kết bài phân tích tác phẩm Đây Thôn Vĩ Dạ: Khẳng định lại giá trị của bài thơ.
Chia sẻ 🌼 Kết Bài Đây Thôn Vĩ Dạ 🌼 20 Đoạn Văn Mẫu Hay Nhất
Dàn Ý Cảm Nhận Bài Thơ Đây Thôn Vĩ Dạ – Mẫu 3
Phần này, SCR.VN xin gửi đến bạn đọc Dàn Ý Cảm Nhận Bài Thơ Đây Thôn Vĩ Dạ đầy đủ nhất sẽ giúp bạn cảm nhận được bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của Hàn Mặc Tử.
1.Mở bài
- Hàn Mặc Tử là một nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ ca lãng mạn 1930-1945.
- “Đây thôn Vĩ Dạ” là một trong những bài thơ nổi tiếng của Hàn Mặc Tử nằm trong tập “Thơ điên” (hay “Đau thương”) được chính nhà thơ tập hợp lại vào 1938.
- Bài thơ thể hiện nổi cô đơn, tuyệt vọng của một con người trong thế giới đau thương đối với cuộc đời đầy niềm vui, ánh sáng bên ngoài.
2.Thân bài
a. Thiên nhiên con người xứ Huế trong buổi bình minh
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.”
- “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” : câu hỏi tu từ – là lời của Hàn Mặc Tử tự phân thân ra để hỏi mình đồng thời vừa mời mọc, trách móc với cả một niềm tiếc nuối. Từ sự phân thân đó, tiếp theo Hàn Mặc Tử đã làm một cuộc hành trình trở về thăm thôn Vĩ trong tâm tưởng. Từ đó, thôn Vĩ đã hiện ra với vẻ đẹp thanh khiết.
- “Nắng hàng cau” đó là thứ nắng mai in trên hàng cau. Trong vườn, cau là loại cây cao nhất vượt lên trên hết các loại cây khác vì thế cau thường bắt được những tia nắng đầu tiên trong buổi bình minh. Trong đêm lá cau thường được sương đêm tắm gội cho nên nó luôn giữ được vẻ tươi mới. Khi hàng cau bắt được nắng thì sẽ tạo ra nắng hàng cau – thứ nắng vàng hanh, mượt mà, long lanh, tinh khiết.
- Mặt trời càng lên cao thì nắng ngập dần khu vườn, đến lúc tràn đầy thì nắng sẽ biến cả khu vườn trở nên xanh thẩm như một viên ngọc lớn. Đặc biệt cách dùng từ ngữ độc đáo : “mướt quá”, “xanh như ngọc” – làm nỗi bật ánh xanh và sắc xanh. Cách diễn đạt đó làm tôn lên vẻ đẹp đơn sơ mà hết sức lộng lẫy của vườn Vĩ Dạ.
- “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” : con người thôn Vĩ xuất hiện với vẻ đẹp phúc hậu, hiền từ. Con người hòa quyện với thiên nhiên mang vẻ đẹp kín đáo mờ ảo.
b. Đêm trăng Vĩ Dạ
“Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”
- Vẫn là cảnh sắc thiên nhiên nhưng trong khổ thơ này cảnh đã được “lạ hóa” in đậm cái Tôi đau thương của nhà thơ. Cảnh có gió, mây, hoa, dòng nước, hoa bắp, con thuyền, bến sông…Nhưng tất cả không một chút ràng buộc, không một mối dây liên hệ với nhau. Trong tự nhiên gió và mây không tách rời nhau. Gió có thổi thì mây mới bay và mây bao giờ cũng bay theo gió. Nhưng ở đây, mây và gió đã chia lìa, đoạn tuyệt với nhau.
- Trong cái xu thế tất cả dường như đều chia lìa, li tán. Trăng đã xuất hiện cùng với con thuyền, bờ bến và dòng sông.
- Sự liên tưởng đầy biến hóa táo bạo của nhà thơ qua hình ảnh “sông trăng” con thuyền “chở trăng”. Có thể hiểu hình ảnh “sông trăng” theo hai cách: trăng tỏa sáng xuống dòng sông, nước sông phản chiếu ánh trăng hay ánh trăng tan biến thành nước nên dòng sông hóa thành “sông trăng”.
- Trên dòng sông là con thuyền chở trăng về cập bến thời gian “tối nay”. Sự liên tưởng đầy biến hóa đã làm cho hai câu thơ tràn ngập ánh trăng. Điều đó ít nhiều làm mờ nhạt đi tâm trạng khắc khoải, thản thốt của nhà thơ ẩn đằng sau hình ảnh trăng, nước.
c. Tâm trạng băn khoăn, hoài nghi
“Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?”
- Câu thơ thứ nhất trong khổ thơ được ngắt nhịp 4/3. Trong đó có ba âm tiết được lập lại tạo thành điệp ngữ “khách đường xa”. Cách ngắt nhịp đó cùng với phép điệp ngữ tạo nên nhịp điệu gấp gáp, hối hả như một lời khẩn khoản, níu kéo trong tuyệt vọng.
- Hình ảnh người con gái xuất hiện trong mơ tưởng với sắc áo trắng, trắng đến nổi nhà thơ thản thốt “nhìn không ra”.
- “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh” : Hàn Mặc Tử dùng hình ảnh “mờ nhân ảnh” để chỉ cái tôi đau thương của mình. Cái tôi nhạt nhòa không ra đường nét, tồn tại mà như không tồn tại nữa. ( “Cái quay búng sẵn trên trời – Mờ mờ nhân ảnh như người đi đêm” – “Cung oán ngâm khúc” của Nguyễn Gia Thiều). Một sự nhìn nhận đầy mặc cảm. Cái tôi ấy đối lập với con người mặt chữ điền, mặt áo trắng ở cõi đời ngoài kia.
- Trong câu thơ kết – nhà thơ dùng đại từ phiếm chỉ “ai” – “Ai” ở đây có thể là người thôn Vĩ hay bất kì ai hiểu được, cảm thông được cho nỗi đau riêng tư của Hàn Mặc Tử. Cách diễn đạt phiếm định này hé mở cho ta thấy sợi dây tình cảm, sợi dây níu kéo, nối kết hai thế giới – thế giới thôn Vĩ và thế giới đau thương của nhà thơ để hi vọng.
- Với những hình ảnh biểu hiện nội tâm, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng, “Đây thôn Vĩ Dạ” là bức tranh đẹp, thơ mộng về một miền quê đất nước là tiếng lòng của con người tha thiết yêu đời, yêu người.
3.Kết bài: Bài thơ có cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng, có mối tình đẹp nhưng ẩn khuất đằng sau là tình cảm hết sức đáng trân trọng và cảm thông của Hàn Mặc Tử.
Xem nhiều hơn 🌻 Sơ Đồ Tư Duy Đây Thôn Vĩ Dạ 🌻 13 Mẫu Hay
Dàn Ý Phân Tích Đây Thôn Vĩ Dạ Hay Nhất – Mẫu 4
Đón đọc mẫu dàn ý phân tích Đây thôn Vĩ Dạ hay nhất được chọn lọc dưới đây dành cho các em học sinh.
I. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Hàn Mặc Tử là nhà thơ tiêu biểu cho phong trào thơ mới.
- Bài thơ được rút ra từ tập Thơ Điên.
- Nội dung: Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là tình cảm hồi đáp mà Hàn Mặc Tử gửi cho Hoàng Thị Kim Cúc khi Hoàng Thị Kim Cúc gửi thư chúc ông chóng lành bệnh kèm một bức tranh phong cảnh.
- Bài thơ là sự đan xen hòa quyện giữa cảnh và tình nơi xứ Huế mộng mơ, nhẹ nhàng.
II. Thân bài:
a. Khổ 1: Cảnh thiên nhiên xứ Huế
-Câu 1: Sao anh không về chơi thôn Vỹ
- Câu thơ là dấu chấm hỏi lửng, thể hiện nỗi lòng nhớ thương, băn khoăn
- Đó là lời mời thân thiện, gắn bó
- Là lời trách móc, giận hờn khéo léo, thiết tha
- Thể hiện thời gian đã lâu rồi tác giả chưa ghé thăm thôn Vỹ.
-Câu 2,3: Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên / Vườn ai mướt qua xanh như ngọc
- Cảnh vật thiên nhiên hiện lên thật đẹp, căng tràn sức sống, tươi xanh
- Cảnh vật mang trong mình vẻ đẹp thanh tao, dịu nhẹ
- Tạo cho người đọc một cảm giác sảng khoái, êm đềm, du dương, bay bổng
–Câu 4: Lá trúc che ngang mặt chữ điền
- Hai hình dạng đối lập: vuông vức mặt chữ điền với dáng vẻ manh mai, thanh tao của lá trúc
- Thể hiện duyên dáng, nhịp nhàng, e thẹn của những cô gái xinh xắn, tài sắc, phúc hậu của người con gái thôn quê.
b. Khổ 2: Bức tranh thiên nhiên nhuốm màu tâm trạng
-Câu 1,2 :
- Vẻ đẹp của tạo hóa hiện lên với 2 màu sắc đan xen: cảnh đẹp nhưng lại buồn, mang dáng dấp sự chia lìa, lẻ loi: gió theo lối gió, mây đường mây.
- Cuộc chia lìa ấy ghi vào lòng sông những cung bậc thê lương: dòng nước buồn thiu; hoa bắp lay lắt, nổi trôi.
- Cảnh vật chỉ là bức màn biểu hiện cho lòng người “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”. Cảnh thật đẹp còn người lại chẳng thể về để thưởng thức thì cảnh liệu rằng còn đẹp nữa hay chăng. Vỹ Dạ nhớ anh, lòng em cũng nhớ anh, mong anh.
-Câu 3.4: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay”
- Trăng vốn là hình ảnh quen thuộc trong thơ Hàn Mặc Tử. Trăng là nơi để con người ta gửi gắm tình cảm, chút tâm tư sâu lắng. Thế nhưng ở đây lại là “bến sông trăng”. Đây vừa là hình ảnh tả thực- ánh trăng chiếu xuống mặt nước, lan tỏa trên mặt nước vừa là hình ảnh biểu trưng- sự vô định (thuyền ai), mênh mông dạt dòa.
- Nỗi niềm tâm tư của tác giả như lan tỏa, thấm sâu, rộng lớn vô ngàn. Trong người lúc này là sự rưng rưng, xót xa, man mác đến nhói lòng.
c. Khổ 3: Mộng ảo của tâm hồn thi nhân.
- Khổ thơ là lời bộc bạch trần tình tả thực về bệnh tình của tác giả: bệnh tình của người khiến hạn chế về thị giác: nhìn không ra, mờ nhân ảnh. Từ đó, khiến cho con người rơi vào cô đơn; ngậm ngùi.
- Thể hiện những mộng tưởng đơn giản: mở khách đường xa khách đường xa, tác giả mong mình có thể được đến thôn để Vỹ thưởng thức cảnh và gặp người thôn Vỹ, để đáp lại tình cảm trân quý từ người bạn của mình.
- Áo em trắng quá nhìn không ra:
- Hình ảnh người phụ nữ thướt tha uyển chuyển trong tà áo dài xứ Huế.
- Ánh mắt anh do sự ảnh hưởng sức khỏe đã không thể chiêm ngưỡng được hết vẻ đẹp của em nhưng vẫn cảm nhận được hình bóng và dáng vẻ dịu dàng của em.
- Ở đây sương khói mở nhân ảnh: Quang cảnh thiên nhiên nơi tác giả sinh sống. Với tác giả mọi thứ giờ đây chỉ là ảo ảnh, mơ hồ, không hiện diện được rõ nét nữa.
- Ai biết tình ai có đậm đà: Dù trong bệnh tật đau đớn, khó khăn, cô đơn nhưng trái tim tác giả vẫn đong đầy yêu thương: đó là tình yêu quê hương đất nước, xứ xở và tình cảm mãnh liệt gửi gắm đến em.
- Tình cảm ấy lúc nào cũng dạt dào, đậm đà, say mê.
III. Kết bài
-Nghệ thuật:
- Chuyển mạch thơ linh hoạt: không theo sự vận động của không gian thời gian nhưng nhất quán và đồng điệu với tâm tư lòng người.
- Hình ảnh thơ giàu sức gợi, độc đáo, sử dụng những gam màu nóng nhẹ đan xen nhẹ nhàng: mướt quá, xanh, nắng,…=> Tạo nên cõi trần gian hư thực mơ mộng, bay bổng và tuyệt đẹp.
- Các câu hỏi tu từ cuối mỗi dòng thơ, mang nỗi niềm da diết khắc khoải.
- Nhịp điệu thơ không theo một quy luật nào mà bị chi phối bởi dòng chảy cảm xúc và nội tâm chính tác giả.
- Thể hiện sâu sắc nỗi lòng tác giả muốn gửi gắm.
-Nội dung:
- Thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước của tác giả.
- Tình yêu mãnh liệt, nồng nàn dành cho người bạn Hoàng Thị Kim Cúc.
- Khát khao cháy bỏng, mãnh liệt được sống để cảm nhận và tận hưởng cho kì hết những cái đẹp về cảnh và người nơi trần thế.
Giới thiệu cùng bạn 🍀 Nghị Luận Đây Thôn Vĩ Dạ 🍀 15 Bài Văn Ngắn Hay Nhất
Lập Dàn Ý Bài Đây Thôn Vĩ Dạ Ngắn – Mẫu 5
Lập Dàn Ý Bài Đây Thôn Vĩ Dạ Ngắn gồm những gợi ý chi tiết giúp bạn phân tích đề, lập dàn ý và sơ đồ tư duy cùng với mẫu bài văn tham khảo hay.
I. Mở bài: Giới thiệu về tác giả và Giới thiệu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
II. Thân bài
1. Phân tích khổ 1: Bức tranh tuyệt đẹp về cảnh vật, con người xứ Huế.
- Bức tranh được hiện lên qua lời mời trong đó hàm chứa sự trách móc mà thân thiết: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
- Cảnh vật hiện lên qua vài nét phác họa nhẹ nhàng, duyên dáng, đầy ấn tượng của màu xanh như ngọc của ánh sáng tinh khôi buổi ban mai.
- Cuối cùng là nét chấm phá độc đáo tương phản giữa cái vuông vức của khuôn mặt chữ điền với chiếc lá trúc che ngang, gợi lên nét tinh nghịch mà dịu dàng, dễ thương vốn dĩ ở thôn quê.
2. Phân tích khổ 2: Cảnh buồn qua cái nhìn đầy nội tâm.
- Cảnh đẹp và thơ mộng, nhưng lay lắt buồn bã trong cảm giác chia lìa bằng hình thức thơ độc đáo: Gió theo lối gió / mây đường mây. Dòng sông như tấm gương ghi nhận hình ảnh chia lìa đó, nên buồn thiu, hoa bắp cúng lay lắt buồn thiu, chia sẻ với tâm trạng nhà thơ.
- Trăng chiếm một dung lượng khá lớn trong thơ Hàn Mặc Tử và ánh trăng thật kì lạ, khác thường. Ta từng gặp trong thơ của ông, hình ảnh: Trăng nằm sóng soãi trên cành liễu / Đợi gió đông về để lả lơi (Bẽn lẽn)
- Câu phiếm định: “thuyền ai?”, rồi lại “bến sông trăng”. Quả thật, đúng như Hoài Thanh viết về Hàn Mặc Tử, trong “Thi nhân Việt Nam”: “Vườn thơ của người rộng rinh không bờ bến, càng đi xa càng ớn lạnh”.
3. Phân tích khổ cuối: Cảnh vật, con người đều chìm sâu vào mộng ảo.
- Cõi lòng nhà thơ dường như chìm vào mộng tưởng (mơ khách đường xa). Bệnh tật cũng đã khiến nhà thơ rơi vào trạng thái buồn đau ảo giác (nhìn không ra, mờ nhân ảnh). Bởi vậy, con người cảnh vật tất cả đều nhòa mờ trong cô đơn, ngậm ngùi.
- Trong cô đơn, ngậm ngùi, trong mộng ảo đau thương, nhưng lòng nhà thơ vẫn cứ âm thầm muốn gởi đến con người, cuộc đời một thông điệp, nó như lời trần tình tội nghiệp: Ai biết tình ai có đậm đà?
- Ta chưa thể quyết rằng cậu thơ ấy thể hiện tình yêu nước của Hàn Mặc Tử đến mức nào. Thế nhưng, chắc chắn rằng Hàn Mặc Tử rất yêu cuộc đời, rất yêu quê hương xứ sở. Ta cũng không ngờ trong tập Thơ Điên lại có những vần thơ đậm đà, chan chứa tình quê đến thế.
III. Kết bài: Khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm
Ngoài ra, tại SCR.VN còn có 🌺 Phân Tích Đây Thôn Vĩ Dạ Của Hàn Mặc Tử 🌺 23 Bài Hay
Dàn Ý Phân Tích Đây Thôn Vĩ Dạ Ngắn Gọn – Mẫu 6
Dàn ý phân tích Đây thôn Vĩ Dạ ngắn gọn dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm được hệ thống luận điểm rút gọn cơ bản nhất.
1.Mở bài
- Giới thiệu chung về Hàn Mặc Tử.
- Dẫn dắt, giới thiệu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
2.Thân bài
a. Cảm nhận về khổ thơ thứ nhất:
- Câu hỏi tu từ “Sao anh không về chơi thôn Vĩ” mang nhiều sắc thái: Câu hỏi đượm chút trách móc nhẹ nhàng của người cô gái thôn Vĩ rằng sao đã bấy lâu rồi anh không về thăm Vĩ Dạ.
- Lời tự vấn của nhân vật trữ tình trách chính mình sao không trở về với Vĩ Dạ- mảnh đất của tuổi hoa niên đầy kỉ niệm.
- Bức tranh Vĩ Dạ tươi đẹp, trong trẻo:
- Hình ảnh “nắng hàng cau”: ánh nắng tinh khôi, long lanh, đẹp đẽ và huyền diệu cũng là ánh nắng của tuổi trẻ, của tuổi hoa niên ngập tràn những ước mơ và hy vọng.
- Tính từ “mướt” kết hợp với biện pháp nghệ thuật so sánh “xanh như ngọc” gợi nên vẻ đẹp xanh tươi, mượt mà, quý phái của khu vườn.
- Đại từ phiếm chỉ “ai” cùng với phó từ chỉ mức độ “quá”: ngạc nhiên đến ngỡ ngàng, tiếng reo vui của nhân vật trữ tình trước vẻ đẹp thiên nhiên.
- Hình ảnh “mặt chữ điền” : gợi nét đẹp dịu dàng phúc hậu của người con gái xứ Huế thấp thoáng sau “lá trúc” mảnh mai.
- Vẻ đẹp hài hòa giữa cảnh thiên nhiên với con người xứ Huế.
b. Cảm nhận về khổ thơ thứ 2:
- Nhịp thơ 4/3 như bẻ đôi câu thơ, đứt gãy gợi sự chia cắt, chia lìa.
- “Gió theo lối gió, mây đường mây”: gió-mây ngược lối => dự cảm về nỗi đau, về hiện thực li tán.
- Hình ảnh nhân hóa “dòng nước buồn thiu”: dòng sông trở thành một sinh thể có hồn, mang nỗi niềm man mác, sầu bi.
- Cánh hoa bắp “lay” khẽ khàng mang theo cả nỗi buồn trong gió.
- Dòng sông Hương được dát lên ánh trăng vàng lung linh, huyền ảo:
- Thuyền trăng, sông trăng, bến trăng, cả không gian mênh mang ánh trăng huyền diệu.
- Trăng là ‘người tri kỷ’, cùng khóc cười, chia sẻ bao nỗi buồn với thi nhân.
- Câu hỏi tư từ “Có chở trăng về kịp tối nay?”: diễn tả khát khao được sẻ chia, ủi an, được giao cảm để xoa dịu những đớn đau, tuyệt vọng trong tâm hồn nhà thơ.
c. Cảm nhận về khổ thơ cuối bài
- Tác giả “mơ” mình là một vị “khách” để được trở về thăm thôn Vĩ => Giấc mơ đẹp trong mộng tưởng.
- Điệp ngữ “khách đường xa” kết hợp với từ “mơ’ diễn tả nỗi khắc khoải, khát khao được giao cảm, sẻ chia, được trở về gặp lại cảnh cũ người xưa, sống lại cuộc đời chính mình của nhà thơ.
- Màu áo “trắng” mang vẻ đẹp tinh khiết, gợi lên vẻ đẹp tinh khôi của người con gái Vĩ Dạ “em”.
- “Nhìn không ra”: nỗi tuyệt vọng khi biết mình chẳng thể nào với tới được tình yêu.
- Không gian “sương khói” mờ ảo làm nhòa thêm bóng dáng con người “nhân ảnh”, nhòa đi cả tình người, tình đời.
- Câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm đà” kết hợp với đại từ phiếm chỉ “ai”: khẳng định trái tim chân thành, yêu cuộc sống, cuộc đời của tác giả.
3.Kết bài: Khẳng định lại vẻ đẹp và giá trị của bài thơ.
Đọc nhiều hơn 🌻 Cảm Nhận Bài Thơ Đây Thôn Vĩ Dạ 🌻 10 Bài Văn Mẫu Hay
Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ Ngắn Nhất – Mẫu 7
Với mẫu dàn ý Đây thôn Vĩ Dạ ngắn nhất dưới đây, các em học sinh có thể nhanh chóng ôn tập cho bài viết trên lớp.
1. Mở bài cảm nhận bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ:
- Giới thiệu về nhà thơ Hàn Mặc Tử
- Giới thiệu về tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ”
2.Thân bài cảm nhận bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ:
– Bức tranh thiên nhiên vườn thôn Vĩ và con người xứ Huế
- Câu hỏi tu từ “Sao anh không về chơi thôn Vĩ” mang nhiều ý nghĩa về sắc thái cảm xúc.
- Vẻ đẹp thiên nhiên xứ Huế qua những hình ảnh: “Nắng hàng cau”, “vườn ai mướt quá xanh như ngọc”
- Vẻ đẹp của con người xứ Huế qua thi liệu “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”.
– Bức tranh thiên nhiên trong sự chia lìa, xa cách cùng tâm trạng xót xa, đau đớn của nhân vật trữ tình.
- Gió – mây lại hiện lên trong mối quan hệ đối lập của sự chia lìa, xa cách, nổi trôi gợi nỗi trống vắng, cô đơn trong tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Tính từ “buồn thiu” kết hợp biện pháp nhân hóa khiến nỗi buồn bao trùm không gian.
- Ánh trăng xuất hiện liên tưởng độc đáo về sông trăng, thuyền trăng.
- Câu hỏi tu từ “Có chở trăng về kịp tối nay?” đã làm nổi bật hơn nữa nỗi bồn chồn cùng tâm trạng xót xa, đau đớn cùng nỗi ám ảnh về khát khao giao cảm với đời của nhân vật trữ tình.
– Bức tranh thiên nhiên và con người trong thế giới của mộng ảo, tượng trưng và siêu thực
- Khung cảnh cũng vận động từ thực đến ảo, từ vườn thôn Vĩ đến sông trăng và cuối cùng chìm vào tâm thức mờ ảo của sương khói.
- Câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm đà?” xoáy sâu hơn nữa bị kịch, nỗi đau và khát khao giao cảm với đời của nhân vật trữ tình.
- Đại từ phiếm chỉ “Ai” được điệp lại hai lần khiến câu thơ ngân dài và vang xa, làm nhòe mờ hình tượng của khách thể và chủ thể trữ tình, tạo nên một nỗi ám ảnh về nỗi đau trong cõi mênh mông vô tận.
3. Kết bài cảm nhận bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ: Khẳng định lại ý nghĩa của bài thơ
Hướng Dẫn Cách Nhận 🌼 Thẻ Cào Miễn Phí 🌼 Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất
Dàn Bài Đây Thôn Vĩ Dạ Ngắn Nhất Đơn Giản – Mẫu 8
Chia sẻ dưới đây mẫu dàn bài Đây thôn Vĩ Dạ ngắn nhất đơn giản để các em học sinh cùng tham khảo:
I/ Mở bài:
- Giới thiệu một cách ngắn gọn tác giả tác phẩm
- Giới thiệu và cảm nhận về sự nghiệp, phong cách sáng tác của Hàn Mặc Tử.
- Cảm nhận khái quát về bài thơ “Đây thôn vĩ dạ”
II/ Thân bài:
a/ Tâm trạng khát khao được trở về với cuộc sống trần gian đầy tươi đẹp.
- Câu hỏi:” Sao anh không về chơi thôn Vĩ” vừa là lời mời( của một cô gái với tác giả), vừa là lời trách( Hàn Mặc Tử tự trách chính bản thân mình sao đã quá lâu không trở về thăm lại chốn xưa) -> Niềm khát khao được về lại một cuộc sống tươi đẹp, về lại với mọi người.
- Hàn mặc tử khát khao được trở về thôn Vĩ, vì cuộc sống quá đẹp, tràn đầy sinh khí và nhựa sống, Hàn Mặc Tử yêu say đắm vẻ đẹp đó:
- Càng khao khát nhớ nhung, Hàn mặc tử lại càng tiếc nuối cuộc sống.
b/ Tâm trạng cô đơn của nhân vật trữ tình.
- Nhân vật trữ tình phải chịu đựng nỗi đau đầy bất hạnh: dù đang trong quãng thời gian thanh xuân đẹp nhất cuộc đời nhưng lại phải xa lìa cuộc sống, xa lìa với tất cả những gì thân thương nhất.
- Hình ảnh gió đi đường gió/ mây đường mây làm liên tưởng đến bi kịch cuộc đời của tác giả.
- Chính vì đau đớn, Hàn Mặc Tử chỉ còn cách tìm đến ánh trăng bầu bạn, điều này cho thấy sự cô đơn đến tuyệt vọng của tác giả.
- Nhưng ánh trăng ấy có thể không về kịp, Hàn Mặc Tử bày tỏ nỗi lo lắng, bồn chồn.
- Hàn Mặc Tử thực sự khát khao được chia sẻ và đồng điệu.
c/ Tâm trạng hoài nghi.
- Hàn Mặc Tử nhận thức rõ sự khác biệt giữa thế giới mình đang sống và thế giới của mọi người
- Ông hoài nghi rằng trong một thế giới như vậy, thì” ai biết tình ai có đậm đà”?
- Tâm trạng của nhân vật trữ tình mang nhiều sắc thái, cung bậc tình cảm cảm xúc, thể hiện nhiều khía cạnh phức tạp.
III/ Kết bài
- Khẳng định lại giá trị tác phẩm.
- Nêu cảm nhận của bản thân
Đừng bỏ qua 🔥 Cảm Nhận Bức Tranh Thiên Nhiên Trong Đây Thôn Vĩ Dạ Và Tâm Trạng 🔥 Văn Mẫu Tuyển Chọn
Dàn Ý Chi Tiết Đây Thôn Vĩ Dạ – Mẫu 9
Tham khảo mẫu dàn ý chi tiết Đây thôn Vĩ Dạ sẽ giúp các em học sinh nắm được hệ thống luận điểm đầy đủ nhất.
1.Mở bài:
- Một vài nét đặc biệt về Hàn Mặc Tử và thơ ông.
- Đây thôn Vĩ Dạ là một trong những bài thơ xuất sắc nhất của Hàn Mặc Tử, được coi là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất và hay nhất của phong trào thơ Mới cũng như trong nền văn học Việt Nam hiện đại.
2.Thân bài:
a. Tác giả và tác phẩm:
- Hàn Mặc Tử tên thật Nguyễn Trọng Trí, sinh năm 1912 trong một gia đình công giáo nghèo tại Quảng Bình.
- Phong cách thơ của ông có sự đan xen kết hợp giữa những hình ảnh thân thuộc, trong trẻo, thanh khiết, thiêng liêng nhất với những thứ rùng rợn, ma quái, cuồng loạn đã tạo nên một diện mạo thơ vô cùng kỳ dị và phức tạp
- Đây thôn Vĩ Dạ sáng tác năm 1938 in trong tập thơ Điên, sau đổi tên thành Đau thương, bài thơ ra đời trong hoàn cảnh mối tình đơn phương của Hàn Mạc Tử với cô gái gốc Huế rơi vào tuyệt vọng.
b. Khổ thơ đầu:
- “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” câu hỏi tu từ mang âm hưởng Huế, đã mở ra mạch cảm xúc cho cả bài thơ, đó có thể là lời trách móc, mời mọc của cô gái Huế, cũng có thể là lời tự vấn và dự cảm không may của chính nhà thơ về cuộc đời mình.
- “Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên”: Hình ảnh nắng ban mai rực rỡ, phủ đầy không gian đem đến sự ấm áp, bừng sức sống.
- “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”: Gợi ra cái sự trù phú, non tươi, mỡ màng tràn đầy sinh khí của khu vườn thôn Vĩ, từ “ai” làm cho câu thơ thêm tình tứ, có hồn hơn.
- “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”: Nỗi niềm mong nhớ của nhà thơ về cô gái Huế, người tình trong mộng bấy lâu với những nét vẽ đậm nhạt mang khung hướng “thi trung hữu họa”.
c. Khổ thơ thứ hai:
- Có sự chuyển đổi cảnh sắc và cảm xúc của nhà thơ một cách rõ ràng từ buổi sáng sớm nắng mai tràn đầy sức sống đến cảnh sông nước, trời mây tối tăm, cô đơn lạnh lẽo.
- “Gió theo lối gió mây đường mây”: Bộc lộ rõ nội tâm và dự cảm không lành của Hàn Mặc Tử trước sự chia ly, cách biệt ghê gớm của sinh tử.
- “Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay”: Xóa tan đi cái mộng cảnh biêng biếc, tươi trẻ tràn ngập sức sống và hơi ấm tình người trong khổ thơ đầu, là sự bừng tỉnh của tác giả trước cảnh ngộ thê lương của bản thân, trước con đường tăm tối vô hương, vô sắc hiện hiện tại.
- Câu hỏi “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/Có chở trăng về kịp tối nay?” ẩn hiện sự lo lắng của tác giả trước sự hữu hạn của đời mình, lo rằng liệu bản thân còn kịp tận hưởng ánh trăng sáng, hay chính là cuộc đời vốn còn nhiều nuối tiếc.
d. Khổ thơ cuối:
- “Mơ khách đường xa, khách đường xa/Áo em trắng quá nhìn không ra…”: Nhận thức của tác giả trước cuộc sống trần thế, tình yêu đang dần vụt mất, chỉ để lại cho ông một nỗi cô đơn và trống trải.
- “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh/Ai biết tình ai có đậm đà?”: Nỗi đớn đau về cuộc đời thiếu vắng hơi ấm tình người và nỗi khắc khoải khôn nguôi về một tình yêu không có kết quả.
3.Kết bài: Đôi lời kết về Hàn Mặc Tử và Đây thôn Vĩ Dạ.
Chia sẻ Làm Rõ Nhận Định 🌹 Có Ý Kiến Cho Rằng Đây Thôn Vĩ Dạ Có Cả Tâm Cảnh Và Phong Cảnh 🌹 Những Bài Văn Hay Nhất
Mẫu Dàn Ý Bài Đây Thôn Vĩ Dạ Chi Tiết Nhất – Mẫu 10
Sau đây là Mẫu Dàn Ý Bài Đây Thôn Vĩ Dạ Chi Tiết Nhất và đầy đủ nhất mà SCR.VN muốn chia sẻ với các bạn, mong các bạn luôn đồng hành và ủng hộ nhé.
1.Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
2.Thân bài:
a. Khổ thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, thanh khiết:
-Sao anh không về chơi thôn Vĩ?:
- Lời mời chân chất, mong cố nhân về thăm lại miền đất cố đô.
- Lời trách yêu, một lời hờn dỗi kín kẽ của người con gái.
- Lời chính Hàn Mặc Tử đang thầm hỏi bản thân, thể hiển những nỗi buồn, nỗi bất lực của nhà thơ trước khốn cảnh cuộc đời.
-Hình ảnh “nắng hàng cau” dường như là biểu tượng của mảnh đất cố đô, của thôn Vĩ Dạ. Nắng xen qua từng kẽ lá, phủ lên những ngọn cau, mở ra một không gian thoáng đãng, ấm áp và tràn đầy sức sống, sự tươi mới, mát mẻ.
-Tính từ “mướt” và phép so sánh “xanh như ngọc” đã diễn tả thật đầy đủ, cái cảnh vườn tược tươi tốt, lá non mỡ màng. Hai từ “vườn ai” là ý hỏi tình tứ, sự xuất hiện của con người một cách thấp thoáng, ẩn hiện mang đến cho bức tranh thiên nhiên vẻ đẹp lãng mạn.
-“Lá trúc che ngang mặt chữ điền”: Hình ảnh người con gái xứ Huế thật dịu dàng với những vẻ đẹp đáng quý, dáng mặt chữ điền phúc hậu, hiền từ.
b. Khổ thơ 2: Bức tranh thiên nhiên buồn bã, cô quạnh:
- “Gió theo lối gió mây đường mây” mang đến cảm giác chia ly, tan tác, cũng như mối tình của ông và nàng Kim Cúc buộc phải chịu cảnh đôi người đôi ngả, thầy tiếc nuối.
- Dòng sông Hương ảm đạm buồn bã “Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay”, hình ảnh hoa bắp lay theo ngọn gió, nhắc nhở đến cảnh tượng đơn độc, lẻ loi.
- “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó”: Hình ảnh đẹp và thơ mộng, khi ánh trăng rọi xuống lòng sông, những gợn sóng nhỏ làm cho mặt sông lấp lánh tưởng như ánh trăng đã hòa vào cả dòng sông xanh.
- Bộc lộ nỗi cô đơn, trống vắng, cũng như những tình cảm, tâm trạng rối rắm trong lòng tác giả.
- Hàn Mặc Tử sợ hãi sự cô đơn, lạnh lẽo, không người đồng cảm, vội vã hỏi “có chở trăng về kịp tối nay?”, để ít nhiều cũng được gần gũi, tận hưởng ánh trăng lãng mạn.
c. Khổ thơ cuối: Bức tranh tâm hồn kỳ dị, phức tạp:
- “Mơ khách đường xa, khách đường xa: Cảnh trong mộng với hình ảnh người khách lữ thứ mờ ảo, xa cách, nhiều xót xa, tự cho mình chỉ là một vị khách đường xa, lướt qua cuộc đời người con gái thôn Vĩ Dạ.
- “Áo em trắng quá nhìn không ra”, tiết lộ sự vô vọng trong mối tình của Hàn Mặc Tử với cô Kim Cúc mà còn biểu trưng cho cuộc đời ngắn ngủi đang dần đến hồi cuối của Hàn Mặc Tử.
- “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh” là một câu thơ có nhiều ý tứ, hình ảnh sương khói bao trùm cũng là một hình ảnh đặc trưng của xứ Huế những ngày đông lạnh, một mặt khác còn là thể hiện sự ngăn cách vô hình trong tâm hồn giữa Hàn Mặc Tử và người con gái ông mong nhớ.
- “Ai biết tình ai có đậm đà?”: Tác giả không thể thấu rõ tình cảm của người con gái ấy, ông chỉ đành hỏi một câu như hờn, như trách.
- Lời hỏi dành cho người con gái Huế, liệu rằng có hiểu cho tấm lòng của của người khách phương xa đang độ “đậm đà” này hay không?
3.Kết bài: Nêu cảm nhận chung.
Giới thiệu đến bạn 🌟 Cảm Nhận Của Em Về Bài Thơ Đây Thôn Vĩ Dạ Khổ 1 🌟 Tuyển Tập Đặc Sắc
Phân Tích Đây Thôn Vĩ Dạ Dàn Ý Đầy Đủ – Mẫu 11
Tài liệu văn phân tích Đây thôn Vĩ Dạ dàn ý đầy đủ dưới đây sẽ giúp các em học sinh củng cố lại nội dung kiến thức về tác phẩm.
1.Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
2.Thân bài:
a. Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên tươi đẹp vườn Vĩ Dạ
- Câu hỏi tu từ: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ”: Lời mời gọi, trách móc của người con gái thôn Vĩ / Lời tự vấn của nhà thơ.
- “Nắng hàng cau”, “nắng mới lên”:
- Những tia nắng đầu tiên trong ngày.
- Hàng cau là loài cây đón nhận ánh nắng đầu tiên, hòa quyện vào nhau tạo nên vẻ đẹp trong trẻo của bình minh xứ Huế.
- Tính từ “mướt quá”: gợi lên vẻ non tơ, mềm mại, mỡ màng nhựa sống của cây lá.
- So sánh “xanh như ngọc”: gợi tả một khu vườn tỏa ra ánh sáng xanh mát rười rượi, lung linh, kì diệu.
- “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”: có thể hiểu theo hai cách: Bóng dáng người con gái kín đáo, e ấp bước ra từ khu vườn, ẩn hiện dưới lá trúc xanh lại càng tôn lên vẻ đẹp của không gian và con người đất Huế. Hoặc hình ảnh nhân vật trữ tình trở về nhưng chỉ dám đứng bên ngoài.
b. Khổ 2: Cảnh vật nhuốm màu tâm trạng, dự cảm chia lìa
- Gió và mây luôn gắn liền với nhau, biện pháp đối lập “gió theo lối gió, mây đường mây” nhấn mạnh sự chia lìa đôi ngả.
- Nhân hóa “dòng nước buồn thiu hoa bắp lay” càng khẳng định nỗi sầu giăng kín trong lòng người thi sĩ, nỗi buồn thấm vào cảnh vật.
- “Sông trăng”: đêm khuya ánh trăng tan mình giữa dòng nước tạo thành dòng sông trăng huyền ảo.
- Câu hỏi tu từ: “Có chở trăng về kịp tối nay?”:
- “Kịp”: cho thấy được nỗi lo âu, phấp phỏng về sự xuất hiện của trăng.
- Trăng chính là tri âm, tri kỉ của nhà thơ.
- Cho thấy nỗi cô đơn của tác giả.
- Khao khát được giao hòa với cuộc đời.
c. Khổ 3: Nỗi mong chờ vô vọng của thi nhân
- Từ “mơ”: Được đặt ở đầu câu càng nhấn mạnh giấc mộng, khao khát của nhân vật trữ tình. Cho thấy nỗi mặc cảm của thi sĩ, chỉ dám mơ
- Điệp từ “khách đường xa”: Khẳng định khao khát được gặp gỡ của Hàn Mặc Tử.
- Giấc mộng ấy chẳng thể nào thành bởi vị khách đã xa lại càng xa.
- “Áo em trắng quá nhìn không ra”: Người con gái với tà áo dài trắng là vẻ đẹp mà Hàn Mặc Tử tôn thờ.
- “Nhìn không ra” không phải là sự bất lực của thị giác mà là do không dám tin, nghĩ rằng mình không có quyền tin.
- Khẳng định thêm nỗi mặc cảm của thi sĩ.
- “Ở đây”: không gian của thi nhân.
- Nơi đây chỉ có bóng tối, đau thương.
- “Ai biết tình ai có đậm đà”: “Ai” thứ nhất là nhân vật trữ tình. “Ai” thứ hai chính là “em”, rộng hơn là tình đời, tình người trong cõi nhân gian.
- Hoài nghi về tình đời, tình người.
- Cho thấy sự khao khát tình đời đến mãnh liệt của thi sĩ.
d. Đánh giá
- Về nội dung: Bài thơ là bức tranh phong cảnh xứ Huế đẹp mà buồn, thể hiện nỗi cô đơn cùng tình yêu thiên nhiên, cuộc sống và con người của Hàn Mặc Tử.
- Về nghệ thuật: Tứ thơ có sự vận động độc đáo, ngôn ngữ thơ sáng tạo, hình ảnh thơ đặc sắc.
3.Kết bài: Khẳng định giá trị tác phẩm, tài năng nghệ thuật của tác giả.
Mời bạn khám phá thêm 💕 Phân Tích Khổ 2 Đây Thôn Vĩ Dạ 💕 14 Bài Cảm Nhận Đoạn 2 Hay
Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ Học Sinh Giỏi – Mẫu 12
Tham khảo mẫu dàn ý Đây thôn Vĩ Dạ học sinh giỏi dưới đây để nắm vững cho mình phương pháp làm bài.
1.Mở bài: Sơ lược tác giả, tác phẩm và nêu vấn đề cần phân tích.
2.Thân bài:
a. Cảnh thiên nhiên xứ Huế buổi bình minh:
-Câu hỏi “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
- Là một câu hỏi tu từ gợi sắc thái chào mời, trách cứ rất nhẹ nhàng, dịu ngọt, do chính nhà thơ tự phân thân để hỏi chính bản thân mình.
- Bộc lộ khát khao, niềm ao ước thầm kín của tác giả đó là được sống như một người bình thường khỏe mạnh, có thể dễ dàng đi đây đó rong chơi, khơi gợi cho tác giả, cũng như dẫn độc giả về những hình ảnh đẹp đẽ, trong trẻo của thôn Vĩ trong ánh bình minh.
- “Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên”: Hình ảnh hàng cau cao cao, một hình ảnh đặc trưng của thôn Vĩ. Hình ảnh “nắng hàng cau nắng mới lên”, => gợi liên tưởng đến hình ảnh những hàng cau xanh tốt, thẳng tắp, cao vượt hẳn lên, vươn mình đón lấy những tia nắng đầu tiên, những tia nắng nhàn nhạt, ấm áp.
- Sự kết hợp giữa màu xanh của hàng cau và màu vàng rực rỡ của nắng sớm đã tạo nên một bức tranh thật hài hòa, êm dịu, vừa trong trẻo vừa thơ mộng.
-“Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”:
- Cấu trúc vườn – nhà đặc trưng của xứ Huế đã tạo nên một nét thần thái rất riêng cho thôn Vĩ.
- Chữ “mướt” gợi ra cái vẻ xanh tươi, mỡ màng, đầy sức sống, cái sự trong trẻo, thanh khiết, láng bóng hiện lên trên bề mặt của từng chiếc lá, phản chiếu cả ánh mặt trời.
- Ý thơ “vườn ai mướt quá”, còn bộc lộ tấm lòng xúc động, cảm thán của Hàn Mặc Tử trước khung cảnh vườn tược nên thơ.
- Phép so sánh màu xanh của vườn cây “xanh như ngọc”, gợi ra hình ảnh màu nắng bình minh chiếu trên từng chiếc lá, khiến chúng có một màu xanh trong suốt, sạch sẽ cũng thể hiện sự mỡ màng, tươi trẻ tràn đầy sức sống.
- “ngọc” còn thể hiện niềm yêu, niềm trân quý của tác giả với bức tranh thôn Vĩ.
- Tình yêu thiết tha, sâu đậm với thôn Vĩ, đã giúp Hàn Mặc Tử tái hiện được một khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp và xuất thần.
-“Lá trúc che ngang mặt chữ điền”:
- Hình ảnh con người xuất hiện từ trong thiên nhiên một cách nhẹ nhàng, khuôn mặt ẩn hiện sau “lá trúc”, thể hiện đúng với cá tính của người Huế lặng lẽ, dịu dàng và kín đáo.
- Sự xuất hiện của con người trong câu thơ cuối càng làm nổi bật lên vẻ đẹp của Huế, thiên nhiên thơ mộng, trong trẻo, hiền hòa, con người phúc hậu, cả hai đã làm nên một bức tranh kín đáo, dịu dàng đặc trưng.
b. Vẻ đẹp thiên nhiên đêm trăng:
-“Gió theo lối gió mây đường mây / Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay”:
- Dòng sông Hương vẫn hiện lên với những nét đẹp đặc trưng sự thơ mộng, với dòng nước trôi lững lờ, hiền hòa, gió nhẹ thổi khiến ven bờ những bông bắp lay động.
- Vẻ yên bình, chậm rãi của Huế, nó ăn sâu vào tâm hồn con người, vào cảnh vật, và để lại những ấn tượng sâu sắc với lữ khách mỗi lần ghé thăm.
- “Gió theo lối gió, mây đường mây”: Gợi ra sự trống trải của thiên nhiên, sự hoang mang, trống rỗng trong chính tâm hồn thi sĩ, những dự cảm, nói đúng hơn là nỗi buồn của Hàn Mặc Tử về sự chia ly, xa cách với cuộc đời.
- “Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay”, gợi tả một không gian yên tĩnh, vắng lặng và lạnh lẽo bên bờ sông, cũng diễn tả tâm hồn buồn rã, u hoài, cô đơn của tác giả trước một không gian rộng lớn.
-“Thuyền ai đậu bến sông trăng ấy/ Có chở trăng về kịp tối nay?”:
- Sông Hương không chỉ lạnh lẽo, cô đơn với mỗi hoa bắp, mà nó đã có sự xuất hiện của con người, của thuyền neo đậu.
- sông trăng” đã cho chúng ta những liên tưởng về một con sông phẳng lặng, ánh trăng dát vàng cả mặt sông, tạo nên khung cảnh lung linh, thơ mộng, huyền ảo.
- Con thuyền thực tại đã trở thành một con thuyền kỳ diệu, có thể chở được cả ánh trăng về cho Hàn Mặc Tử.
- “Có chở trăng về kịp tối nay?”, đó chính là tâm trạng của tác giả, có lẽ rằng ông ý thức được sự ngắn ngủi của cuộc đời thế nên đối với những vẻ đẹp tuyệt vời của thiên nhiên như ánh trăng, cũng là người bạn thân thiết của mình Hàn Mặc Tử luôn có một khao khát hội ngộ vội vã với tri kỷ.
c. Tâm trạng của nhà thơ:
- Câu thơ đầu của khổ ba: sự sáng tạo, khách thể và chủ thể nhập làm một, nhà thơ tự mơ mình trở thành khách về lại Vĩ Dạ.
- Nhịp thơ 1/3/3 cùng điệp từ “khách đường xa”: tiếng reo vui náo nức.
- Tình yêu Vĩ Dạ của nhà thơ tha thiết và khát khao được giao cảm với cuộc đời.
- Bức tranh phong cảnh: Vĩ Dạ với bóng áo dài trắng thướt tha trong sương khói: những nữ sinh trường Đồng Khánh.
- Tâm trạng của thi nhân: Nỗi buồn, hụt hẫng và cô đơn khi không biết tình người có còn được như xưa.
- Bài thơ mở ra bằng câu hỏi, kết lại cũng bằng câu hỏi: mở đầu thì thấm đượm tình người, kết: hoài nghi tình người.
- Điệp từ “ai”: làm câu thơ mang đậm ý ca dao, nâng tầm tâm trạng thị nhân
3.Kết bài: Nêu cảm nhận chung.
Tặng bạn 🌹 Phân Tích 2 Khổ Đầu Bài Đây Thôn Vĩ Dạ 🌹 17 Mẫu Cảm Nhận Khổ 1 2
Dàn Ý Phân Tích Đây Thôn Vĩ Dạ Nâng Cao – Mẫu 13
Mẫu dàn ý phân tích Đây thôn Vĩ Dạ nâng cao dưới đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh.
- Mở bài
- Giới thiệu bài thơ, tác giả, vài nét nội dung chính của tác phẩm
- Bài thơ diễn tả sự thơ mộng của thôn Vĩ Dạ và tâm trạng khao khát được sống, được giao hòa với đất trời của thi nhân để có thể được hóa giải mọi đau thương.
- Thân bài
a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác
- Hàn Mặc Tử là một trong những cây bút nổi bật nhất của phong trào Thơ Mới với giọng thơ Điên cá tính, không thể trộn lẫn vào ai.
- Bài thơ được rút từ tập “Thơ điên”, sáng tác khoảng năm 1938
- Hoàn cảnh sáng tác: khi Hàn Mặc Tử nhận được tấm bưu ảnh của Hoàng Thị Kim Cúc – người ông từng thầm thương trộm nhớ – thì bao cảm xúc về kỉ niệm đẹp ở thôn Vĩ hiện về, tạo cảm hứng cho ông sáng tác bài thơ này.
b. Phân tích
-Khổ 1 : Cảnh vườn và con người thôn Vĩ
- Câu mở đầu: lời mời mọc mà như trách cứ thân thiết.
- Cảnh vật: hiện lên tinh khiết, tràn trề nhựa sống: Nắng: tinh khôi buổi sớm / Vườn: xanh tươi như ngọc
- Con người: khỏe khoắn “mặt chữ điền” -> con người của làng quê -> được tạo bằng bút pháp chấm phá
- Nghệ thuật cách điệu hóa
- Thôn Vĩ hiện về trong tâm tưởng với vẻ đẹp thơ mộng mà đằm thắm nhưng thoảng nét mập mờ, dường như nó đã thuộc về hư vô xa lắm.
-Khổ 2 : Đêm trăng thôn Vĩ
- Miêu tả sự chia lìa của cảnh vật: gió – theo – lối gió, mây – đường – mây
- Dòng nước, hoa bắp lay: cảnh đẹp nhưng giăng mắc một nỗi buồn vô hình
- Không gian trăng: thuyền trăng, bến trăng, sông trăng,… -> gợi nét huyền bí của vũ trụ
- Câu hỏi: thuyền ai? Có chở … kịp? -> nghi vấn về sự đợi chờ trong lỡ làng, khắc khoải của nhân vật trữ tình.
- Đêm trăng trên sông vẫn đẹp vẻ đẹp của muôn đời nhưng lại man mác buồn bởi tâm cảnh của người thi sĩ.
-Khổ 3: Mộng ảo bao trùm lên cả cảnh và người
- Vạn vật dù là thiên nhiên hay con người dường như đều bị chìm vào cõi mộng với hàng loạt các từ hư vô: mơ, nhìn không ra, mờ nhân ảnh,…
- Trạng thái cô đơn, vô định của lòng thơ.
- Câu hỏi tu từ: Ai biết tình ai có đậm đà? Ai thứ nhất: chủ thể – tác giả / Ai thứ hai: nghĩa hẹp: khách đường xa. Nghĩa rộng: người tình/ thôn Vĩ
- Hàn Mặc Tử yêu cuộc đời một cách tha thiết nhưng lại bị nỗi đau bệnh tật dày vò khiến tâm trí luôn trong trạng thái hư vô giữa cõi thần và cõi tục. Đến lúc kiệt sức vẫn mong có thể giao cảm với đời.
- Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của bài:
- Nội dung: cảnh thiên nhiên thôn Vĩ và cảnh lòng người.
- Nghệ thuật: nhiều câu hỏi tu từ; hình ảnh độc đáo, ám ảnh được vẽ bởi bút pháp tả thực kết hợp với tượng trưng.
Giới thiệu cùng bạn 🍀 Dàn Ý Bài Tràng Giang Chuẩn Nhất 🍀 Mẫu Nghị Luận Hay
Dàn Ý Cảm Nhận Đây Thôn Vĩ Dạ Chọn Lọc – Mẫu 14
Tham khảo mẫu dàn ý cảm nhận Đây thôn Vĩ Dạ chọn lọc dưới đây để nắm được định hướng làm bài cụ thể.
1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
2. Thân bài:
a. Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, trong trẻo:
-“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”:
- Lời hờn trách vu vơ của một người con gái xứ Huế.
- Lời mời mọc thân tình của một người bạn xa.
- Lời tự vấn thể hiện sự bất lực trước bệnh tật, hoàn cảnh của nhà thơ.
-Bức tranh thiên nhiên tươi đẹp:
- Hình ảnh đặc trưng: những khu vườn với hàng cau thẳng tắp đón nắng lên.
- Hình ảnh “nắng hàng cau” là một hình ảnh đặc biệt, có tính khái quát và ấn tượng, mở ra một không gian trong trẻo, tràn đầy sức sống, cũng như sự thanh bình, yên tĩnh nơi làng quê.
- Từ phiếm chỉ “vườn ai” đã đem vào cho bức tranh thiên nhiên thêm sự ấm áp của tình người.
- Những từ “mướt quá”, “xanh như ngọc” mở ra một bức tranh thiên nhiên trong trẻo, tinh khiết và tràn đầy sức sống.
- “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” lấy cái sự mảnh nhỏ, vắt ngang của lá trúc để làm nổi bật lên khuôn mặt chữ điền, phúc hậu, dịu dàng và thông minh của người con gái Huế.
b. Bức tranh thiên nhiên buổi tối muộn:
–“Gió theo lối gió mây đường mây” là hình ảnh buồn, lạc lõng, gợi sự chia ly, tan rã không ngày gặp lại:
- Mối tình của ông với nàng Kim Cúc vốn chẳng còn hy vọng, hai người giờ đây đã dường như cách biệt phương trời, và rồi mai đây nữa chính là âm dương chia cắt.
- Gợi liên tưởng về mối liên hệ giữa tác giả với thế gian, sự sống đối với ông ngày càng xa cách, cuộc đời trần thế của ông có lẽ cũng chẳng còn nhiều nữa.
-“Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay”:
- Dòng nước ấy cũng như đang hiểu được nỗi buồn của tác giả, lặng lẽ một nỗi buồn âm thầm không biết tỏ bày cùng ai, cô độc, lạc lõng không một người bầu bạn.
- Hình ảnh “hoa bắp lay” là một hình ảnh có ý nghĩa đặc biệt, hoa bắp vốn là loài hoa không sắc, không hương, mờ nhạt lại nhanh héo tàn, nó dường như chính là hình ảnh cuộc đời của Hàn Mặc Tử lúc cuối đời, tàn úa chỉ mặc cho gió lung lay mà không thể chống đỡ lại số phận.
-“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/Có chở trăng về kịp tối nay?”:
- Cảnh sông nước mênh mông, ánh trăng loang vàng khắp mặt nước, có một chiếc thuyền lặng lẽ nằm yên, thật thơ mộng trữ tình.
- Hàn Mặc Tử, người vội hỏi thuyền ai neo bến, người vội hỏi có mang trăng về kịp không, có mang người bạn tâm giao về kịp không.
=> vội vã, lo lắng, lòng ngập tràn nỗi hoang mang, sợ rằng bản thân không còn nhiều thời gian nữa, không còn có thể chờ kịp ánh trăng về. - Nỗi cô đơn, bất lực khi cả tình yêu, cả sự sống đều nằm ngoài tầm tay với, bộc lộ thực rõ tấm lòng khao khát sự sống, khao khát tình yêu đến quằn quại.
c. Mộng cảnh giữa cuộc đời đau thương:
- “Mơ khách đường xa khách đường xa” đó cũng là một câu thơ mập mờ, không rõ ý
- “khách đường xa” được lặp lại hai lần như nhấn mạnh sự xuất hiện của nhân vật này, tuy nhiên càng nêu bật lại càng mờ mịt, ám chỉ sự vô vọng của Hàn Mặc Tử.
- “Áo em trắng quá nhìn không ra”: là bóng dáng chập chờn của người con gái ông yêu trong tiềm thức, bộc lộ khoảng cách ngày một xa xôi giữa ông và nàng, đó không chỉ là khoảng cách về địa lý, mà còn là khoảng cách tâm hồn, khoảng cách sinh ly tử biệt không thể vãn hồi.
- “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh” sự mờ mịt, bế tắc và tuyệt vọng của Hàn Mặc Tử trước cuộc đời.
- “Ai biết tình ai có đậm đà?” nỗi bất an, phấp phỏng của nhân vật trữ tình.
3.Kết bài: Nêu cảm nhận chung.
Gợi ý cho bạn ☔ Sơ Đồ Tư Duy Tràng Giang ☔ 12 Mẫu Tóm Tắt Hay
Dàn Ý Phân Tích Bài Đây Thôn Vĩ Dạ Đặc Sắc – Mẫu 15
Tham khảo và vận dụng dàn ý phân tích bài Đây thôn Vĩ Dạ đặc sắc dưới đây để hoàn thành tốt bài viết của mình.
I. Mở bài: Giới thiệu tác giả và tác phẩm
Hàn Mặc Tử có lẽ là một cái tên mà không ai có thể quên khi nhắc đến phong trào thơ mới. Một trong những thi phẩm mang dấu ấn sâu đậm nhất của thi sĩ đã để lại trong lòng bao thế hệ bạn đọc biết bao niềm khơi gợi sâu sắc chính là bài thơ Đây thôn vĩ dạ. bài thơ cũng giống như một bức tâm thư bộc lộ những tình cảm thầm kín và khao khát cháy bỏng của thi sĩ
II. Thân bài:
1.Phân tích khổ thơ thứ nhất:
- Bài thơ mở đầu và một câu hỏi “sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
- Ta có cảm giác như đây là một lời trách yêu của một người con gái, trong đó ẩn dấu sự dỗi hờn cả sự ngóng trông da diết
- Thực tế thì không có một người con gái nào đang trực tiếp đối mặt với Hàn Mặc Tử, bởi vậy có lẽ lời trách yêu này là cất lên từ những bức ảnh những bức tâm thư, nó xôn xao, nó rạo rực sống dậy trong lòng nhà thơ, hướng trái tim người thi sĩ về với quê hương xứ Huế thân yêu ngày tiếp đó câu thơ thứ hai khiến chúng ta bất ngờ vì ngay lập tức cảnh thiên nhiên xứ Huế, cảnh vật nơi thôn Vĩ Dạ được mở ra
- Rõ ràng câu hỏi một cách lên thì trước mắt nhà thơ đã là không gian của thôn Vĩ Dạ đây chắc chắn là một cuộc hành trình trong tâm thức
- Cái nắng hiện lên trong quan sát của nhà thơ, một cái nắng hiện lên trong vẻ tinh khôi, tươi mới, chẳng phải là cái nắng rực rỡ của mùa hè cũng chẳng phải cái nắng dịu nhẹ của mùa thu mà nó là “nắng mới lên” tức là nắng của buổi bình minh
- Câu thơ có hai từ nắng làm cho không gian như tràn ngập ánh sáng, chẳng từ ngữ miêu tả màu sắc, nhưng ánh nắng hiện ra cứ trong trẻo và tinh khôi biết nhường nào
- Điểm nhìn của Hàn Mặc Tử dường như là từ trên cao nhìn xuống từ xa lại gần, đôi mắt của Hàn Mặc Tử trong cuộc hành trình như xé toạc bầu trời để nhìn thấy ánh bình minh cùng ánh nắng diệu kỳ thắp lên từ những ngọn cau cao vút, để có một cái nhìn bao quát thấy được với màu xanh bao trùm lên khu vườn
- “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”, câu thơ là một lời cảm thán thốt lên trước vẻ đẹp của khu vườn
- Tính từ lướt ra hình ảnh so sánh xanh như ngọc đã làm hiện lên vẻ đẹp tuyệt diệu của khu vườn thôn Vĩ
- Câu thơ không chỉ đem lại cho ta cảm nhận về thị giác mà còn gợi lên cái cảm giác như được chạm vào những lá xanh mượt mà, đi chính là một trong những nét đặc trưng của các nhà thơ mới chịu ảnh hưởng bởi thơ tượng trưng siêu thực Pháp khi cảm nhận vạn vật bằng nhiều giác quan.
- Hình ảnh so sánh “xanh như ngọc” là một hình ảnh so sánh độc đáo, màu xanh của lá cây được ví với màu xanh ngọc mang lại cho ta một cảm giác thật dễ chịu tươi mới, tất cả mọi thứ đều non tươi mơn mởn và tràn đầy sức sống
- Đến câu thơ thứ tư thì hình ảnh con người mới xuất hiện “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”
- Câu thơ cuối khổ một là câu thơ có nhiều cách hiểu khác nhau. Có người cho rằng “mặt chữ điền” chính là khuôn mặt của người con gái đã mời Hàn Mặc Tử về chơi thôn Vĩ. Bời vì “vườn ai” chính là vườn của em, nhìn thấy khuôn mặt của em trong khu vườn ấy thì rất hợp lí
- Nhưng cũng có người cho rằng đó chính là tác giả trong cuộc hành hương tâm tưởng, Hàn Mặc Tử đã gặp lại chính mình với gương mặt chữ điền thời còn là chàng trai tài hoa nổi danh trên đất Huế
- Dường như, nhà thơ muốn yêu một tình yêu trong trắng, thanh thản, đắm say thì phải trở lại là con người của quá khứ, phải là một nhà thơ đa tình phong lưu thời còn ở Huế. Nói đúng ra là nhà thơ muốn quên mình trong hiện tại với căn bệnh hiểm nghèo để đươc yêu
- Hình tượng “lá trúc che ngang” càng cung cấp cho gương mặt chữ điền ấy những nét ngang tàng, phóng khoáng mạnh mẽ của người đàn ông bởi lá trúc trong quan niệm xưa chính là biểu hiện cho người quân tử.
2.Phân tích khổ thơ thứ hai:
- Bốn câu thơ buồn khổ thứ hai như vẽ xe trước mắt chúng ta không cảnh của quê hương xứ Huế trong buổi chiều tối với những gam màu trầm lắng mỗi câu thơ gợi dám hình ảnh làm đầy thêm bức tranh phong cảnh nhưng nếu như nhìn thật kỹ ta sẽ thấy những nghịch lý những điều trái tự nhiên ẩn trong từng sự vật
- “Gió theo lối gió mây đường mây”, câu thơ có lẽ không chỉ còn là nghịch lý mà lại còn chứa đựng cả sự trớ trêu, chưa được sự biệt ly chia cắt
- “Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay”, theo lẽ thường gió gió thổi làm hoa bắp lai thì sóng nước cũng phải theo đó mà gợn mà lay động, ấy thế nhưng dòng nước lại đứng im, chẳng khác nào lứa đôi dù ở gần kề nhau nhưng lại chẳng thể đồng điệu, trong gần gũi lại có mùi gì của sự chia phôi
- Phải chăng đây là cảm giác của nhà thơ trong xa cách nhớ thương, và đây cũng là mặc cảm của những con người xưa trong cuộc sống. Nỗi buồn về sự chia li, tiễn biệt đọng lại trong lòng người phảng phất buồn và mang một nỗi niềm xao xác
- Nếu khổ thơ đầu ta cảm nhận một tình yêu sắp nảy nở tuyệt vời nhưng đến khổ thơ sau thì ta lại gặp một cuộc tình tan nát chia phôi.
- Phải chăng, thông qua cách nói hình tượng Hàn Mặc Tử đã chua chát phủ định người mời mình về thăm thôn Vĩ. “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?”
- Hình tượng trăng trong thơ Hàn Mặc Tử xuất hiện rất nhiều. Trăng muôn đời là biểu tượng của hạnh phúc, đặc biệt là hạnh phúc lứa đôi. Quá khao khát hạnh phúc nên hai câu thơ của Hàn Mặc Tử tràn ngập ánh trăng: bến trăng, sông trăng, thuyền trăng, chở trăng.
- Tác giả đã gửi gắm một tình yêu khát khao, nỗi ngóng trông, mong nhớ vào con thuyền trăng, vào cả dòng sông trăng.
- Vầng trăng trong hai câu thơ này là vầng trăng nguyên vẹn của thi nhân trước mảnh tình yêu chưa bị phôi pha.
- Câu hỏi làm nhịp thơ chùng xuống biểu lộ niềm lo lắng của một số phận không có tương lai.
- Hàn Mặc Tử hiểu căn bệnh của mình nên ông mặc cảm về thời gian cuộc đời ngắn ngủi, vầng trăng không về kịp và Hàn Mặc Tử cũng không đợi vầng trăng hạnh phúc đó nữa, một năm sau ông vĩnh biệt cuộc đời.
3.Phân tích khổ thơ thứ ba:
- Thi sĩ buồn cho cái số phận ngắn ngủi, cho ước mơ vẫn còn dở dang, nhưng rồi người nghệ sĩ lại tiếp tục sống trong khao khát của mình
- Hình ảnh “khách đường xa” nhấn mạnh hai lần đã nói lên phần nào nỗi trông ngóng, nhớ thương của tác giả dành cho người thương.
- Màu áo trắng cũng là màu ánh nắng của Vĩ Dạ mà nhìn vào đó tác giả choáng ngợp, thấy ngây ngất trước sự trong trắng, thanh khiết, cao quý của người yêu
- “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh / Ai biết tình ai có đậm đà?” – Câu thơ đã tả thực cảnh Huế – kinh thành sương khói. Trong màn sương khói đó con người như nhoà đi và có thể tình người cũng nhoà đi
- Câu hỏi tu từ cuối cùng cất lên như một tiếng ngậm ngùi, tự vấn qua một trái tim khao khát với tình yêu nhưng trước mắt lại có quá nhiều gian truân trở ngại
- Hai đại từ “ai” ở câu thơ này tạo nên nhiều cách hiểu: không biết em có hiểu được chính tình yêu của em đậm đà hay không? Không biết bản thân anh có biết được tình yêu của chính mình đậm đà không? Liệu em có biết tình anh đậm đà không? Liệu anh có biết tình em có đậm đà không?
- Một câu hỏi trong thơ nhưng ẩn chứa biết bao nhiêu câu hỏi đằng sau nó, càng hỏi càng thấy “mờ nhân ảnh”, càng tuyệt vọng.
- Càng tha thiết một tình yêu đậm đà Hàn Mặc Tử càng thấy sự đổ vỡ tuyệt vọng với tình yêu. Vì thế mà cảm hứng chủ đạo của “Đây thôn Vĩ Dạ” chính là cảm hứng đau xót về một tình yêu tuyệt vọng.
III. Kết bài:
Mọi sự tuyệt vọng đều làm cho ta bi quan nhưng tình yêu tuyệt vọng của Hàn Mặc Tử lại khơi lên trong ta ánh sáng của khao khát mãnh liệt da diết. Chính tình yêu đã tiếp thêm nghị lực cho người thi sĩ trong hoàn cảnh khó khăn trong những giây phút đớn đau chiến đấu với bệnh tật. Cũng giá trị nhân văn ấy đã khẳng định tên tuổi của Hàn Mặc Tử trên bầu trời thơ ca Việt Nam và giúp cho thi phẩm mãi xanh trong lòng bao thế hệ bạn đọc.
Tiếp theo đón đọc 💕 Nghị Luận Tràng Giang 💕 15 Bài Văn Ngắn Gọn Hay Nhất
Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ Lớp 11 – Mẫu 16
Mẫu dàn ý Đây thôn Vĩ Dạ lớp 11 dưới đây sẽ là tư liệu hay hỗ trợ các em học sinh trong quá trình làm bài.
1.Mở bài: Giới thiệu về nhà thơ Hàn Mặc Tử và bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ: Hàn Mặc Tử – một nhà thơ có cái “điên” đầy độc đáo trong chính những vần thơ của mình. Và bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là một bài thơ như thế.
2.Thân bài
a. Bức tranh Vĩ Dạ đầy xinh đẹp, tươi tắn
- “Sao anh không về chơi thôn Vĩ”: lời trách móc nhẹ nhàng, lời mời gọi tha thiết của người thôn Vĩ
- Hình ảnh “nắng hàng cau” gợi tả vẻ đẹp của hàng cau khi được những tia nắng tinh khôi, thanh thiết chiếu rọi.
- Động từ “nhìn” được đặt đầu câu càng tô đậm sức cuốn hút của ánh nắng buổi bình minh.
- Đó là một màu nắng trong trẻo, tinh khôi của những tia nắng đầu tiên vươn mình lên hàng cau xinh đẹp trong vườn nhà.
- Nắng thiên nhiên bao phủ lên vườn nhà, cỏ cây được thưởng thức nắng mới lại càng sinh sôi, căng tràn nhựa sống: “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”.
- Cỏ cây xanh mướt, mỡ màng và bóng bẩy trong nắng, một cảnh vườn xinh xắn như hiện ra trước mắt người đọc.
- Bóng dáng người con gái yêu kiều, kín đáo thắp thoáng hiện ra sau nhành lá trúc mảnh mai: “Lá Trúc Che Ngang Mặt Chữ Điền.”
- Giữa vườn thiên nhiên tươi đẹp, hình ảnh con người càng thêm nổi bật, tô đậm sự hài hoà giữa cảnh và tình.
b. Tâm trạng và nỗi cầu vọng của thi nhân
- Gió, mây vốn song hành, nhưng giờ lại theo lối riêng, đường riêng gợi sự chia lìa, dứt bỏ.
- Nhà thơ cũng đã dự cảm về một cuộc đời ngắn ngủi của bản thân mình, rồi cũng như gió, mây kia mà thôi, chia lìa, xa cách chốn trần gian về với cõi vĩnh hằng.
- Cảnh đượm buồn, đượm thương, dòng nước “buồn thiu” chảy trôi trên sông vắng, hoa bắp lay trong gió cũng mệt nhoài, chán nản.
- Câu hỏi tu từ “Có chở trăng về kịp tối nay?” đã gửi gắm một nỗi khát khao, hoài vọng, mong cầu của thi nhân về một người bạn đời tới sẻ chia trước khi cái chết tìm tới mình.
- Điệp ngữ “khách đường xa” kết hợp với động từ “mơ” và hình ảnh “áo em trắng quá” cho thấy được ảo ảnh đầy tươi đẹp về người con gái mà tác giả từng thương mến.
- Đối mặt với thực tại phũ phàng, sương khói khiến bóng hình người con gái như nhoà đi hay khoảng cách khiến tình người phai nhoà thêm nhiều chút.
- Câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm đà?” cuối bài thơ càng tô đậm nỗi phân vân, mặc cảm, lo sợ của tác giả về một tình cảm đơn phương.
3.Kết bài: Cảm nhận chung về giá trị bài thơ:
Ví dụ: “Đây thôn Vĩ Dạ” là một bài thơ đẹp. Đẹp bởi bức tranh thiên nhiên xanh tươi nơi xứ Huế, đẹp bởi tình người bước ra từ trang thơ. Có thể nói, bằng một tâm hồn đầy yêu thương và tài năng trong ngòi bút, Hàn Mặc Tử đã viết nên một tuyệt tác bất hủ với thời gian.
Giới thiệu đến bạn 🌟 Phân Tích Tràng Giang Huy Cận 🌟 Những Bài Hay Nhất
Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ Facebook – Mẫu 17
Chia sẻ dưới đây mẫu dàn ý Đây thôn Vĩ Dạ facebook giúp các em học sinh có thêm cho mình gợi ý làm bài phong phú.
a. Mở bài: Đây Thôn Vĩ Dạ là tác phẩm xuất sắc của Hàn Mạc Tử, tác phẩm nói lên bức tranh thiên nhiên nơi thôn vĩ và tâm hồn của con người hòa với không gian thiên nhiên.
b. Thân bài:
- Bài thơ mang nhiều cảm xúc sâu sắc, đó là hòa nhập với bức tranh thiên nhiên nhẹ nhàng của khung cảnh nơi thôn vĩ, bài thơ mang nhiều xúc cảm sâu sắc với người đọc.
- Bài thơ đã mang đến cho người đọc một bức tranh thiên nhiên rộng lớn, ở đó có con người.
- Bức tranh thiên nhiên nhẹ nhàng, hòa vào với không gian, thiên nhiên của cảnh vật của bức tranh thiên nhiên nơi phố Huế, có hình ảnh hàng cau, vườn cúc, có có bức tranh thiên nhiên tươi tắn, mang đến không gian diệu mát và tươi tắn cho không gian, đất trời.
- Cùng với đó là tâm trạng buồn cô đơn của nhà thơ, khi phải chia xa nơi đây, sự chia cắt làm cho mọi cảnh vật trở nên tiêu điều, cảnh vật của phố Huế nhè nhẹ, gợi tả cảnh sắc có vẻ buồn cô đơn.
- Tâm trạng của nhà thơ khi trở về xứ Huế, tác giả đã hòa mình vào không gian thiên nhiên, làm cho cảnh vật nhuốm màu buồn thương, cảnh vật làm lay động trái tim của con người, khung cảnh đó biết buồn thương, bi ai và mang những không gian nhẹ nhàng, buồn thiu, làm cảnh sắc như có sự lay chuyển.
- Khổ thơ đã mang đậm những cảm xúc của nhà thơ khi nhớ về khung cảnh cũ của thiên nhiên, đó là những cảnh tượng nhẹ nhàng, sâu lắng, mang những xúc cảm sâu sắc, trong tâm hồn của con người.
- Tác giả đang mơ ảo trước không gian đó, xa xăm có hình ảnh mờ ảo của những khung cảnh, thiên nhiên, nhẹ nhàng và sâu lắng trong tâm hồn của con người.
- Tình cảm của con người cũng tàn phai, trở nên vô vọng trước không gian và thời gian trước cảnh vật của cuộc sống, nó nhẹ nhàng, mang đến màu sắc, sự tươi tắn trước những khung cảnh của không gian thiên nhiên.
- Bài thơ đã mang những xúc cảm đặc biệt của con người trước không gian thiên nhiên nơi đây, nó nhẹ nhàng, tinh tế và mang nhiều xúc cảm sâu sắc trước cuộc sống, thiên nhiên và con người.
- Bài thơ đã mang đến cho người đọc những tình cảm chân thành, và bức tranh thiên nhiên nhẹ nhàng, mang đến nhiều xúc cảm sâu sắc cho người đọc.
c. Kết bài: Bài thơ đã mang đến cho con người đọc không gian thiên nhiên rộng lớn, mênh mông, ở đó con người được hòa mình vào khung cảnh của thiên nhiên, đất trời.
Đọc nhiều hơn 🌻 Dàn Ý Vội Vàng Xuân Diệu 🌻 Bài Ôn Tập Môn Ngữ Văn
Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ Là Bức Tranh Đẹp Về Một Miền Quê Đất Nước – Mẫu 18
Tham khảo mẫu dàn ý Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước dưới đây với những luận điểm trọng tâm.
1.Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả Hàn Mặc Tử và tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ”.
- Nêu nhận định: “Đây thôn Vĩ Dạ” là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước; là tiếng lòng của một thi sĩ tha thiết yêu đời, yêu người”
2.Thân bài:
a. Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh thiên nhiên về một miền quê:
-Bức tranh thôn Vĩ đẹp, thơ mộng:
- Cảnh vườn Vĩ Dạ mở ra với hình ảnh “Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên”
- Điệp từ “nắng”: gợi lên không gian ngập tràn sắc nắng mới.
- “Nắng hàng cau”, “nắng mới lên”: thứ nắng đặc trưng của Vĩ Dạ.
- “Vườn ai”: từ phiếm chỉ, bởi đó là khu vườn trong tâm tưởng nhà thơ.
- Tính từ “mướt quá”: gợi vẻ xanh tốt, mơn mởn của khu vườn.
- Phép so sánh “xanh như ngọc”: khu vườn còn ướt sương đêm, lóng lánh dưới ánh nắng như khối ngọc khổng lồ.
- Hình ảnh ” Lá trúc che ngang mặt chữ điền”: hình ảnh của khuôn mặt người thiếu nữ xứ Huế e ấp, kín đáo, thấp thoáng sau vòm lá (lấy ý từ ca dao).
-Hình ảnh sông nước mang đặc trưng của xứ Huế:
- Mây và gió chầm chậm trôi, dòng Hương Giang lững lờ chảy, những bông hoa bắp khẽ lay: vẻ đẹp mang linh hồn xứ Huế.
- Dòng Hương giang dưới trăng: lộng lẫy dưới ánh trăng giữa đêm khuya tịch mịch.
-Hình ảnh những người con gái trong tà áo trắng tinh khôi:
- “Áo em trắng quá nhìn không ra”: hình ảnh hư ảo, mơ hồ
- Hình ảnh “em”- người con gái xứ Huế biết bao gần gũi, thương yêu nhưng dù cố gắng cũng chẳng thể nhận thức một cách rõ ràng
- Cảm giác hụt hẫng, bàng hoàng.
b. Tiếng lòng của người thi sĩ yêu đời, yêu người:
- Nỗi nhớ da diết đối với thôn Vĩ Dạ.
- Khát khao được giao cảm với cuộc đời của Hàn Mặc Tử:
- Khao khát vơi đi nỗi cô đơn: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?”
- Nỗi hoài nghi của một người yêu đời, yêu, một tình yêu đầy mặc cảm: “Ai biết tình ai có đậm đà?”
- Yêu người, yêu đời đến tha thiết
c. Nghệ thuật:
- Hình ảnh thơ có sự hòa quyện giữa thực và ảo.
- Ngôn ngữ thơ gợi hình, gợi cảm.
- Sử dụng biện pháp tu từ đặc sắc.
3.Kết bài: Khẳng định lại nhận định.
Gợi ý trọn bộ 🍀 Phân Tích Bức Tranh Thiên Nhiên Đây Thôn Vĩ Dạ 🍀 13 Mẫu Đặc Sắc
Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ Khổ 1 – Mẫu 19
Tiếp theo đây, SCR.VN xin mang đến cho bạn đọc mẫu Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ Khổ 1 để bạn thuận lợi trong quá trình triển khai bài viết của mình nhé.
I. Mở bài: giới thiệu tác phẩm đây thôn Vĩ Dạ
II. Thân bài: Phân tích khổ 1 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
a. Câu 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
- Một câu hỏi chính tác giả
- Sự độc đáo trong dùng từ, 7 chữ nhưng 6 chữ là thanh bằng
- Cho thấy nổi buồn tha thiết, tiếc nuối của tác giả
- Câu hỏi gợi lên sự trách móc thầm của nhân vật trữ tình
b. Câu 2: Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
- Câu thở cho ta thấy cảnh vật bừng sáng hơn nhờ ánh nắng
- Nắng lan tỏa đến khắp nơi, mang một sắc màu đẹp đẽ
- Câu thơ làm bật lên vẻ đẹp của thôn Vĩ Dạ
c. Câu 3: Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
- Một vẻ đẹp xanh như ngọc
- “ mướt”, một trạng thái rất ấn tượng
- Bên cạnh sự gần gũi cũng có sự xa lánh và tự xa rời
d. Câu 4: Lá trúc che ngang mặt chữ điền
- Con người như hòa vào thiên nhiên, như ẩn sau thiên nhiên
- Tạo nên một vẻ đẹp riêng của phố Huế
III. Kết bài: Nêu cảm nhận của em về khổ 1 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Khổ 1 bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ thể hiện tình cảm sâu sắc của tác giả với thành phố Huế mộng mơ. Đồng thời qua đó hình ảnh thiên nhiên Huế được thể hiện hết sức sinh động, đẹp đẽ và sống động.)
Mời bạn tiếp tục đón đọc 🌳 Phân Tích Khổ 1 Đây Thôn Vĩ Dạ 🌳 16 Bài Văn Mẫu Hay
Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ Khổ 2 – Mẫu 20
Gửi tiếp đến bạn mẫu Lập Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ Khổ 2. Khổ thơ thứ 2 của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ đã vẽ nên một bức tranh sông Hương nên thơ, huyền ảo, phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn của nhà thơ.
I. Mở bài:
- Dẫn dắt và giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu khổ hai
II. Thân bài:
- Khổ hai là bức tranh sông nước nhuốm màu tâm trạng
- Mây gió: ngược chiều , trái tự nhiên, chia cắt đôi ngả
- Dòng nước: nhân hóa ” buồn thiu”
- Dòng sông không còn là sự vật vô tri vô giác
- Sự chảy trôi buồn một nỗi buồn ly tán
- Hoa bắp lay: gợi buồn
- Thuyền và sông trăng: hình ảnh ảo, khó phân định vừa mơ vừa thực
- Trăng: chứa đựng vẻ đẹp tác giả luôn muốn gửi gắm
- Dòng sông trăng: trăng tan vào nước để trôi chảy từ vũ trụ về nơi xa.
- “kịp” không chỉ là khát khao mong đợi mà còn âu lo
III. Kết bài: Tóm tắt nội dung khổ 2 bài Đây thôn Vĩ Dạ và nêu lên giá trị, những đóng góp của khổ 2 với cả bài thơ.
Chia sẻ 🌼 Cảm Nhận Khổ 2 Đây Thôn Vĩ Dạ 🌼 15 Bài Văn Hay Nhất
Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ Khổ 1 2 – Mẫu 21
Tiếp tục là gợi ý về Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ Khổ 1 2 sẽ giúp bạn biết cách lựa chọn các ý chính sao cho ngắn gọn, cách sắp xếp các luận điểm cho hợp lí để giúp bài văn đáp ứng yêu cầu đặt ra.
1.Mở bài cảm nhận 2 khổ đầu bài Đây thôn Vĩ Dạ: Giới thiệu tác giả Hàn Mặc Tử, bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ và 2 khổ thơ đầu cần phân tích.
2.Thân bài cảm nhận 2 khổ đầu bài Đây thôn Vĩ Dạ:
a. Khổ 1: Cảnh vườn thôn Vĩ và tình người tha thiết:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
- Câu hỏi tu từ mở đầu mang nhiều sắc thái: là một lời tự vấn, lời trách nhẹ nhàng, lời mời mọc ân cần.
- Ba câu sau gợi lên vẻ đẹp hữu tình của thôn Vĩ trong khoảnh khắc hừng đông: cảnh vật tinh khôi, trong trẻo, mướt xanh trong nắng sớm mai; con người kín đáo, phúc hậu. Đằng sau bức tranh phong cảnh là tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, con người tha thiết cùng niềm băn khoăn day dứt của tác giả.
b. Khổ 2: Cảnh trời, mây, sông nước và niềm đau cô lẻ, chia lìa:
Gió theo lối gió, mây đường mây,
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay…
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?
- Hai câu đầu bao quát toàn cảnh với hình ảnh gió mây chia lìa đôi ngả, “ dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay” gợi nỗi buồn hiu hắt.
- Hai câu sau tả cảnh dòng sông trong đêm trăng lung linh, huyền ảo, vừa thực vừa mộng. Đằng sau cảnh vật là tâm trạng vừa đau đớn, khắc khoải vừa khát khao cháy bỏng của nhà thơ.
c. Đặc sắc nghệ thuật trong 2 khổ đầu bài Đây thôn Vĩ Dạ:
- Từ ngữ chọn lọc, hình ảnh độc đáo, giàu sức gợi, có sự hòa quyện giữa thực và ảo.
- Sử dụng có hiệu quả các biện pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.
- Câu hỏi tu từ phù hợp với tâm trạng.
- Giọng điệu khi tha thiết, khi đắm say, khi khắc khoải, u buồn
3.Kết bài cảm nhận 2 khổ đầu bài Đây thôn Vĩ Dạ: Khẳng định lại vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật được thể hiện qua hai khổ thơ.
Mời bạn xem nhiều hơn 🌟 Cảm Nhận 2 Khổ Đầu Bài Đây Thôn Vĩ Dạ 🌟 15 Bài Văn Hay
Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ Khổ 3 – Mẫu 22
Với Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ Khổ 3 mà SCR.VN đã chia sẻ bên dưới sẽ giúp các bạn có thêm nhiều ý tưởng khi viết văn, tránh lạc đề.
1. Mở bài
- Nêu sơ lược về tác giả: Hàn Mặc Tử (1912 – 1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, quê quán
- Giới thiệu khổ thơ thứ 3: là sự bộc lộ những tâm trạng và sự hoài nghi của nhân vật trữ tình. Nhưng nổi bật lên là niềm khát khao được sống, được giao hòa cùng với thiên nhiên và con người ở xứ Huế.
2. Thân bài
a. Nội dung:
- Tha thiết hướng về con người ở Vĩ Dạ trong sự hư ảo giữa thực và mơ. Đó là hình ảnh của một người khách đường xa về một người con gái trong màu áo trắng tinh khôi, trinh nguyên nhưng mờ ảo (2 câu đầu).
- Tâm trạng hoài nghi, suy tư về cuộc đời và tình người. Sự chìm đắm trong hai không gian của tâm tưởng và thực tại. Sự hoài nghi về tình người ở thôn Vĩ sau bao nhiêu năm xa cách, mong chờ.
b. Nghệ thuật:
- Hình ảnh “khách đường xa” gợi lên nỗi nhớ và khát khao được gặp lại người xưa, chốn cũ của nhân vật trữ tình.
- Điệp ngữ (khách đường xa, ai): sự chìm đắm trong vô thức với khát vọng được gặp lại cố nhân (khách đường xa), sự ngậm ngùi tiếc nuối (ai).
- Điệp ngữ “khách đường xa” được lặp lại hai lần như chứa đựng hai tâm trạng, hai cung bậc cảm xúc khác nhau. Đó là khát vọng: mơ về khách đường xa, mơ được gặp lại người xa, cảnh cũ (mơ khách đường xa). Là thực tại: sự vô vọng khi có quá nhiều khát vọng, mơ ước không thể trở thành hiện tại (khách đường xa).
- Đại từ phiếm chỉ (ai), đại từ (đây): làm bật lên cảm giác của sự vô định và hoài nghi của nhân vật trữ tình.
- “Ở đây” nhằm chỉ về không gian hiện thực nơi xứ Huế hay là không gian tâm tưởng, không gian nơi tác giả đang đắm chìm trong đau thương, tuyệt vọng.
- Câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm đà?”. Để hỏi người mà cũng để hỏi mình, vừa gần gũi. Nhưng cũng xa xôi, vừa hoài nghi nhưng cũng giận hờn, trách móc.
- Nhịp thơ 4/3 (Mơ khách đường xa\ khách đường xa) tạo ra sự khác biệt với luật thơ của những câu thơ thất ngôn.
- Ngôn từ trong sáng, giản dị, giàu sức tạo hình và có sức biểu cảm tinh tế.
- Nghệ thuật cực tả (sắc trắng): tạo nên vẻ đẹp thanh khiết, trinh nguyên của nhân vật “em”. Nhưng đồng thời cũng làm bật lên sự bất lực về thị giác, bất lực về tâm hồn của một trái tim khi phải xa cách cuộc sống thực ngoài kia.
3. Kết bài
- Tóm lược lại ý chính của giá trị nội dung, nghệ thuật của khổ thơ thứ 3.
- Giá trị nội dung: nỗi lòng hướng về xứ Huế sau bao nhiêu năm xa cách trong sự mờ nhòa giữa hiện thực và mộng ảo của nhân vật trữ tình.
- Giá trị nghệ thuật: sử dụng những biện pháp tu từ hiệu quả làm toát lên được những cung bậc, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Có thể bạn sẽ thích 🌼 Phân Tích Khổ 3 Đây Thôn Vĩ Dạ 🌼 15 Mẫu Cảm Nhận Khổ Cuối
Dàn Ý Đây Thôn Vĩ Dạ Khổ 2 3 – Mẫu 23
Lập dàn ý Đây thôn Vĩ Dạ khổ 2 3 sẽ giúp các em học sinh xác định được cho mình bố cục cơ bản và những luận điểm chính. Tham khảo mẫu dàn ý Đây thôn Vĩ Dạ 2 khổ cuối như sau:
I. Mở bài phân tích 2 khổ cuối bài Đây thôn Vĩ Dạ:
- Giới thiệu về tác giả Hàn Mặc Tử, bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”.
- Giới thiệu 2 khổ thơ cuối của tác phẩm.
II. Thân bài phân tích 2 khổ cuối bài Đây thôn Vĩ Dạ:
a. Khổ thơ thứ hai:
-Bức tranh phong cảnh thôn Vĩ có sự vận động sang cảnh sông nước mây trời:
- Bức tranh với mây trời và dòng Hương giang thơ mộng.
- Nhịp thơ chậm tạo sự êm ả, yên bình đặc trưng Huế.
- Nhân hoá hình ảnh mây gió đang trong sự chia ly
- Ẩn dụ nỗi buồn của thi nhân trong tình yêu đơn phương
- Nỗi buồn của thi nhân còn gửi vào dòng nước: Dòng nước lặng lờ chảy như tâm trạng trĩu nặng của thi nhân, nỗi cô đơn thấm thía.
-Hình ảnh “thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có kịp chở trăng về tối nay?”
- Hình ảnh “thuyền ai”: hình ảnh phiếm chỉ, gợi ra dấu hiệu của sự sống, của con người.
- “Có chở trăng về kịp tối nay?”: muốn mượn trăng để hoá giải nỗi cô đơn trong lòng.
- Sống trong đau đớn bệnh tật nên nhà thơ luôn khát khao hướng giao cảm với cuộc đời.
b. Khổ thơ thứ ba:
- Câu thơ đầu khuyết chủ ngữ, dụng ý của tác giả, chủ thể và khách thể nhập làm một “Mơ khách đường xa khách đường xa”:
- Nhà thơ tự mơ mình là người khách đường xa về thăm Vĩ Dạ.
- Nhịp thơ 1/3/3, và điệp từ “khách đường xa”: sự rạo rực, reo vui, náo nức.
- Bức tranh Vĩ Dạ được mở ra với hình ảnh của “em” với tà áo dài trắng trong sương khói bảng lảng.
- Nhà thơ khao khát được sống trong tình người nhưng sương khói làm mờ nhân ảnh “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh” liệu tình người có thực sự tha thiết, mặn nồng?
- Nhà thơ rơi vào trong hụt hẫng.
- Bài thơ mở ra bằng câu hỏi, kết cũng bằng câu hỏi
III. Kết bài phân tích 2 khổ cuối bài Đây thôn Vĩ Dạ: Nêu đánh giá về nội dung vừa phân tích – 2 khổ cuối bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”.
Tham khảo văn mẫu 🌟 Phân Tích 2 Khổ Cuối Bài Đây Thôn Vĩ Dạ 🌟 14 Bài Phân Tích Khổ 2 3
Văn Mẫu Nghị Luận Bài Đây Thôn Vĩ Dạ
Phần cuối cùng SCR.VN xin dành tặng bạn bài văn mẫu Nghị Luận Bài Đây Thôn Vĩ Dạ hay nhất mà chúng tôi đã tổng hợp được.
Hàn Mặc Tử – một trái tim, một tâm hồn lãng mạn dạt dào yêu thương đã bật lên những tiếng thơ, tiếng khóc của nghệ thuật trước cuộc đời. Và bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ đã được ra đời ngay trong những phút giây tuyệt diệu ấy.
Mở bài đầu thơ là một lời trách móc nhẹ nhàng của nhân vật trữ tình.
Sao anh không về chơi thôn Vĩ.
Chỉ một câu hỏi thôi! Một câu hỏi của cô gái thôn Vĩ. Nhưng chan chứa bao yêu thương mong đợi. Câu thơ vừa có ý trách móc vừa có ý tiếc nuối của cô gái đối với người yêu. Vì đã bỏ qua được chiêm ngưỡng vẻ đẹp mặn mà, ấm áp tình quê của thôn Vĩ. Chúng ta hãy chú ý quan sát, tận hưởng vẻ đẹp của thôn Vĩ:
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
Nét đặc sắc của thôn Vĩ – quê hương người con gái gợi mở ở câu đầu tiên đã được tả rõ nét. Một bức tranh thiên nhiên tuyệt tác rộng mở trước mắt người đọc. Hình ảnh nắng tưới lên trên ngọn cau tươi đẹp, tràn đầy sức sống. Cái nắng hàng cau nắng mới lên sao lại gợi một nỗi niềm làng quê hương đến thế.
Nắng mới cũng còn có ý nghĩa là nắng của mùa xuân, mở đầu cho một năm mới nên bao giờ nó cũng bừng lên rực rõ nồng nàn. Đó là những tia nắng đầu tiên rọi xuống làng quê mà trước nó chiếu vào những vườn cau làm cho những hạt sương đêm đọng lại sáng lên. Lấp lánh như những viên ngọc được dính vào chiếc choàng nhung xanh mịn:
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Trong vườn thôn Vĩ Dạ kia, nhành lá trúc và khuôn mặt chữ điền sao lại có mối liên quan bất ngờ mà đẹp thế. Những chiếc lá trúc thanh mảnh, thon thả che ngang gương mặt chữ điền. Mặt chữ điền – khuôn mặt ấy càng hiện ra thấp thoáng sau lá trúc mơ màng, hư hư thực thực.
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
Thôn Vĩ Dạ nằm cảnh ngay bờ sông Hương êm đềm. Vì thế mà từ cách tả cảnh làng quê ở khổ thơ đầu hé mở tình yêu, tác giả chuyển sang tả cảnh sông với niềm bâng khuâng, nỗi nhớ mong sầu muộn hư ảo nhưưong giấc mộng:
Gió theo lối gió mây đường mây …Có chở trăng về kịp tối nay ?
Gió và mây để gợi buồn vì nó trôi nổi, lang thang thì nay lại càng buồn hơn gió đi theo đường gió, mây đi theo đường mây, gió và mây xa nhau; không thể là bạn đồng hành, không thể gặp gỡ và sự xa cách của nhà thơ đối với người yêu có thể là vĩnh viễn.
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Dòng sông Hương hiện ra mới buồn làm sao với những bông hoa bắp màu xám tẻ nhạt, ảm đạm như màu khói.
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Cỏ chở trăng về kịp tối nay?
Tất cả như tan loãng trong vầng trăng thân thuộc của Hàn Mặc Tử. Cảnh vật thiên nhiên tràn ngập ánh sáng, một ánh trăng vàng sáng loáng chiếu xuống dòng sông, làm cho cả dòng sông và những bãi bồi lung linh, huyền ảo. Hàn Mặc Tử rất yêu trăng nhưng vầng trăng ở các bài thơ khác không giống thế này.
Gió tít tầng cao trăng ngã ngửa
Vờ tan thành vũng đọng vàng kho.
Vầng trăng ở đây phải chăng là vầng trăng hạnh phúc và con thuyền không kịp trở về cho người trên bến đợi? Câu hỏi biểu lộ niềm lo lắng của một số phận không có tương lai. Hàn Mặc Tử hiểu căn bệnh của mình nên ông mặc cảm về thời gian cuộc đời ngắn ngủi.
Thuyền ai đậu đên sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tôi nay?
Nhưng hiện tại, con người đang sống và đang tiếp tục giấc mơ:
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Ai biết tình ai có đậm đà ?
Trái tim khao khát yêu thương, những nỗi đau kỉ niệm tình yêu ấy, ông đã gửi tất cả vào những trang thơ. Và rồi tất cả như trôi trong những giấc mơ của ước ao, hi vọng. Hình như giữa những giai nhân áo trắng ấy với thi nhân có một khoảng cách nào đó khiến thi nhân không khỏi không nghi ngờ:
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Lời thơ như nhắc nhở, không phải bộc lộ một sự tuyệt vọng hay hy vọng, đó chỉ là sự thất vọng. Sự thất vọng của một trái tim khao khát yêu thương mà không bao giờ và mãi mãi không có tình yêu trọn vẹn.
Đây thôn Vĩ Dạ là một bức tranh đẹp về cảnh người và người của miền đất nước qua tâm hồn giàu tưởng tượng và đầy yêu thương của nhà thơ với nghe thuật gợi liên tưởng, hoà quyện thiên nhiên với lòng người.
Gợi ý cho bạn ☔ Sơ Đồ Tư Duy Vội Vàng Xuân Diệu ☔ 14 Mẫu Tóm Tắt Hay