Dàn Ý Nhân Vật Bà Cụ Tứ ❤️️ 34+ Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay ✅ Tham Khảo Tại SCR.VN Trọn Bộ Tư Liệu Đầy Đủ Nhất Để Ôn Tập Tác Phẩm Ngữ Văn Lớp 12.
Dàn Ý Nhân Vật Bà Cụ Tứ Trong Vợ Nhặt – Mẫu 1
Lập dàn ý nhân vật bà cụ Tứ trong Vợ nhặt sẽ giúp các em học sinh xác định được cho mình những luận điểm trọng tâm và bố cục cơ bản. Tham khảo mẫu dàn ý dưới đây:
1.Mở bài
- Giới thiệu những nét khái quát về tác giả Kim Lân (đặc điểm về con người, cuộc đời, sự nghiệp sáng tác, phong cách nghệ thuật,…)
- Giới thiệu những nét khái quát về truyện ngắn “Vợ nhặt” (hoàn cảnh ra đời, xuất xứ của tác phẩm, những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,…)
- Giới thiệu vấn đề cần phân tích: Tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt”.
2.Thân bài
a. Giới thiệu những nét khái quát về nhân vật bà cụ Tứ
- Tuy không xuất hiện nhiều trong tác phẩm như nhân vật Tràng song nhân vật bà cụ Tứ vẫn để lại nhiều ấn tượng trong lòng người đọc.
- Ngoại hình của nhân vật bà cụ Tứ hiện lên thật nghèo khổ, lam lũ, cơ cực: “dáng người lọng khọng”, “vừa đi vừa húng hắng ho, vừa lẩm bẩm tính toán”.
b. Diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ
-Khi bà cụ Tứ trở về nhà:
- Nhìn thấy Tràng cùng người vợ nhặt ở nhà, trong lòng bà cụ Tứ hiện lên một nỗi ngạc nhiên đến khôn cùng, hàng loạt câu hỏi hiện lên trong bà.
- Bà cụ Tứ không hiểu, không biết người đàn bà kia là ai không phải vì bà không hiểu mà bởi bà lão ngạc nhiên, không ngờ và không dám tin rằng con trai mình lại có vợ trong những ngày nạn đói diễn ra khủng khiếp.
-Khi bà cụ Tứ đã tin rằng Tràng có vợ:
- Ai oán, xót thương cho con, cho thị và cho cả chính bà.
- Bà lão khóc, bà khóc vì thương con, vì lo cho con và vì bà chưa làm tròn trách nhiệm của một người mẹ nhưng có lẽ đó còn là những giọt nước mắt của niềm vui, niềm hạnh phúc khi con trai bà có vợ.
- Bà mở lòng đón nhận nàng dâu mới
- Bà cụ Tứ không chỉ là một người giàu lòng yêu thương con mà còn rất giàu tình yêu thương con người.
-Sáng hôm sau:
- Gương mặt rạng rỡ hẳn lên, nó “nhẹ nhõm, tươi tỉnh hơn ngày thường”.
- Gương mặt ấy của bà đã toát lên bao niềm vui mừng, phấn khởi và hạnh phúc.
- Trong bữa cơm sớm hôm ấy, dù thật thiếu thốn nhưng bà nói toàn “chuyện vui, chuyện sung sướng” về sau.
- Những câu chuyện ấy cùng với niềm vui, niềm tin đang len lỏi trong tâm trí bà như đã thắp sáng lên trong lòng Tràng và người vợ nhặt niềm lạc quan, yêu đời
3.Kết bài
- Khái quát những nét đặc sắc về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” và nêu cảm nghĩ của bản thân.
Giới thiệu cùng bạn 🍀 Tóm Tắt Vợ Nhặt 🍀 20 Bài Tóm Tắt Tác Phẩm Ngắn Hay
Dàn Ý Phân Tích Nhân Vật Bà Cụ Tứ – Mẫu 2
Chia sẻ dưới đây mẫu dàn ý phân tích nhân vật bà cụ Tứ để các em học sinh cùng tham khảo:
1.Mở bài phân tích nhân vật bà cụ Tứ: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và nội dung cần phân tích – nhân vật bà cụ Tứ
- Kim Lân là một cây bút có tài, các sáng tác của ông hướng vào chủ đề chính là những người nông dân và cuộc sống ở nông thôn Việt Nam.
- Tác phẩm Vợ nhặt: nằm trong tập truyện Con chó xấu xí, là bức tranh chân thực về nạn đói năm 1945, là sự ngợi ca tình người, tình mẫu tử, khát vọng sống.
- Bà cụ Tứ là đại diện cho vẻ đẹp của những người nông dân, người mẹ Việt Nam.
2.Thân bài phân tích nhân vật bà cụ Tứ:
– Phân tích tình huống khi nhân vật Tràng dẫn người vợ nhặt về giới thiệu với bà cụ Tứ:
- Bà cụ Tứ thoáng nghĩ con trai lấy vợ trong lúc bấy giờ rất khó khăn, đã vậy với một người như anh Tràng thì không dễ gì có vợ, nên cụ ngạc nhiên
- Bà cụ Tứ như cũng vô cùng ngạc nhiên vì con mình xấu xí, lại còn nghèo mà vẫn có vợ trong thời khó khăn.
- Khi làm về, bà cụ Tứ thấy một người phụ nữ ngồi trong nhà mà còn thưa u. Thế rồi bà cụ vẫn không tin vào những gì con trai mình nói đó là: Kìa nhà tôi nó chào u”.
- Lúc này đây bà vẫn không hiểu chuyện gì đang xảy ra
– Phân tích tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ khi thấy con trai nhặt được vợ:
- Buồn vì khi biết rằng con bà “nhặt” được vợ và lúc này đây bà nghĩ đến chồng, bà nghĩ đến con gái trở nên buồn hơn
- Bà cụ Tứ thấy vui: Lý do chính là con trai của bà cũng đã được an bề gia thất. Rồi bà lại thoáng buồn khi nghĩ mình phận làm mẹ lại không thể cưới nổi vợ cho con. Có lẽ rằng cũng chính cái tủi, cái buồn của người mẹ bị dồn vào cảnh nghèo túng quẫn thêm chua chát hơn.
- Bà cụ Tứ buồn lắm, không biết lấy gì để cúng tổ tiên và để trình làng con đã có vợ
- Bà cụ Tứ đã bật khóc vì mừng con có vợ, cũng đã khóc vì thương con dâu không biết làm sao để có thể vượt qua nỗi khó khăn này.
- Bà cụ Tứ cũng lại xót thương cho con dâu, buồn tủi cho nhà mình
– Phân tích nỗi lo của nhân vật bà cụ Tứ:
- Bà cụ Tứ luôn luôn lo cho con trai, con dâu, cái gia đình nhỏ của mình và cũng không biết phải qua những ngày khó khăn như thế nào nữa.
- Bà cụ Tứ lúc này dường như cũng chỉ biết khuyên con, khuyên dâu thương nhau, vượt qua khó khăn mà thôi.
- Chính nỗi lo, nỗi thương của người mẹ từng trải, đã vậy lại có được một sự hiểu đời có tấm lòng sâu thẳm đối với mình
– Phân tích niềm tin vào tương lai, vào cuộc sống của nhân vật bà cụ Tứ:
- Bà cụ Tứ cũng đã suy nghĩ vui trong những điều tốt đẹp tương lai “Rồi ra may mà ông giời cho khá…”
- Bà cũng rất vui và bắt tay và trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa
- Trong bữa cơm đạm bạc đầu tiên khi có con dâu và luôn tạo ra một không khí ấm cúng cho 2 con. Tiếp thêm niềm tin cho các con để có thể thoát khỏi thời kỳ gian khó này.
3.Kết bài phân tích nhân vật bà cụ Tứ:
- Nghệ thuật đặc sắc mà Kim Lân dùng trong diễn biến tâm trạng nhân vật
- Tác phẩm có nội dung nhân đạo sâu sắc và cảm động thông qua nhân vật bà cụ Tứ.
Có thể bạn sẽ thích 🌼 Phân Tích Nhân Vật Bà Cụ Tứ 🌼 17 Mẫu Phân Tích Tâm Trạng Hay
Lập Dàn Ý Cảm Nhận Nhân Vật Bà Cụ Tứ – Mẫu 3
Việc lập dàn ý cảm nhận nhân vật bà cụ Tứ là rất quan trọng và cần thiết trong quá trình làm bài. Đón đọc dàn ý mẫu như sau:
1.Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Dẫn dắt giới thiệu về nhân vật bà cụ Tứ
2.Thân bài:
a. Khái quát về bà cụ Tứ:
- Là một người đàn bà già, nghèo khổ, sống ở xóm ngụ cư
- Dáng đi “lọng khọng”, “chậm chạp”, “vừa đi vừa lẩm bẩm tính toán”, cuộc sống lam lũ, khổ cực, điển hình cho những người phụ nữ nông thôn già.
b. Diễn biến tâm trạng của bà:
-Khi bà cụ Tứ vừa về đến nhà:
- Sự ngạc nhiên khi thấy con trai đon đả, sự “phấp phỏng” lo âu vì không hiểu có chuyện gì.
- Thấy người đàn bà trong nhà, bà càng ngạc nhiên và băn khoăn tột độ, “quái lạ …ai thế nhỉ?”
-Sau khi nghe Tràng giải thích, bà “nín lặng”:
- Bà thương con phải lấy vợ thời đói khát.
- Bà thấy tủi hờn cho chính mình vì làm mẹ mà không lo được cho con.
- Bà thấu hiểu và cảm thông cho người đàn bà nghèo khổ “bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình”.
- Bà chấp nhận người đàn bà và mừng vì con trai đã có vợ, bà mở lòng với nàng dâu mới.
- Thế nhưng, sau niềm vui là nỗi lo lắng, thương xót “Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?
- Bà cụ Tứ là một người mẹ thương con và là một người phụ nữ giàu lòng thương người.
-Sáng hôm sau:
- Gương mặt “bủng beo u ám” của bà, hôm nay “nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường”, “rạng rỡ hắn lên”: bà vui mừng, phấn khởi.
- Bữa cơm thảm hại nhưng cả nhà đều ăn ngon lành.
- Bà cụ nói “toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng sau này”: lòng lạc quan, yêu cuộc sống, hy vọng vào tương lại, gieo vào lòng con cái niềm tin vào tương lai.
c. Nghệ thuật:
- Xây dựng nhân vật đặc sắc
- Miêu tả tâm lý nhân vật hết sức hợp lý, sinh động
- Đặt mình vào nhân vật để miêu tả
3.Kết bài:
- Bà cụ Tứ là điển hình cho những người nông dân trước Cách mạng tháng tám.
Hướng Dẫn Cách Nhận 🌼 Thẻ Cào Miễn Phí 🌼 Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất
Dàn Ý Nhân Vật Bà Cụ Tứ Hay Nhất – Mẫu 4
Đón đọc mẫu dàn ý nhân vật bà cụ Tứ hay nhất đầy đủ những luận điểm trọng tâm được chia sẻ dưới đây:
1.Mở bài:
- Giới thiệu tác phẩm Vợ nhặt,
- Giới thiệu vấn đề cần phân tích – nhân vật bà cụ Tứ
2.Thân bài:
a. Hoàn cảnh, số phận:
- Sống giữa nạn đói hoành hành năm 1945.
- Là một phụ nữ nông dân nghèo khổ, cả cuộc đời bà đã phải chịu nhiều đắng cay vất vả.
- Cả cuộc đời bà dành để kiếm từng đồng, từng hào chắt bóp nuôi con khôn lớn, khi già cả phải sống dựa vào đứa con trai là anh Tràng với một công việc bấp bênh, bữa đói bữa no.
- Sầu khổ vì không kiếm nổi cho con một tấm vợ.
b. Tình thương con của cụ Tứ:
-Khi Tràng dẫn vợ về:
- Tràng dẫn một người phụ nữ lạ mặt về nhà, trong lòng bà cụ nổi lên biết bao nhiêu là cớ sự thắc mắc, thế nhưng bà không hề tỏ ra bối rối mà quay sang nhìn con tỏ ý không hiểu, để chờ Tràng giải thích
- Tấm lòng của một người mẹ trải đời, thương con bằng một tình thương dịu dàng, săn sóc.
-Khi bà cụ “hiểu ra bao nhiêu là cớ sự”:
- Bà im lặng, nhanh chóng hiểu được chuyện anh Tràng lấy vợ âu cũng là chuyện hợp tình hợp lý.
- Bà cụ “ai oán xót thương cho số kiếp con trai mình”, cũng lại tủi cho phận người làm mẹ, nhưng không thể lo nổi cho con một cái đám cưới, dựng vợ gả chồng tử tế cho con, để nó phải tự thân đi kiếm về một người vợ.
- Xúc động “trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai hàng nước mắt”.
- Lo lắng “biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau qua cơn đói khát này không”.
- Một người mẹ thương con không nề hà, trách mắng con mình tự tiện cưới gả, bởi bà hiểu phận mình và phận con, bà chỉ lo lắng mãi chuyện cuộc sống tương lai của hai vợ chồng Tràng, sợ con chịu khổ cực, rồi đương không lại liên lụy cả người khác nữa.
- Sau khi đã đi qua những xúc động, buồn tủi, bà cụ Tứ đã nhanh chóng vực lại tinh thần, thông suốt mọi vấn đề rằng “Người ta có … Chẳng may ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?”.
- Thấu hiểu và thông cảm cho hoàn cảnh đáng thương của thị, đồng thời lòng bà đã dấy lên những tình cảm thương yêu người con dâu mới về.
- Nhắc nhở động viên, vun vén vào cho hai vợ chồng Tràng, dặn dò họ cách ăn ở với nhau bằng những lời phấn khởi “Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời?”.
b. Sau đêm tân hôn của vợ chồng Tràng:
- Thấy được những đức tính tốt đẹp, sự cẩn thận chu đáo của thị và cụ mừng lắm “cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”.
- Trong bữa cơm sáng, bà cụ thương con, thương dâu, thành thử bà cố xua đi cái nghèo đói đang hiện hữu trước mắt cặp tân nhân bằng cách liên tục kể những chuyện vui, kế hoạch làm ăn, nuôi gà, mở ra trước mắt những tương lai tốt đẹp đầy hy vọng.
- Chiêu đãi con trai và con dâu bằng một nồi “chè khoán”: Đó là cả tấm lòng của một người mẹ thương con, bà cụ tội nghiệp vì nghèo xác xơ không lấy gì để làm cỗ làm bàn, thế nên chỉ còn cách cố kiếm cho được ít cám về nấu làm món ăn đổi bữa.
- Ở một nét suy diễn sâu xa nào đó thì nồi cháo cám còn mang ý nghĩa là lời nhắc nhở của cụ Tứ dành cho các con về những ngày gian khó đang chờ đợi trước mắt, hy vọng rằng vợ chồng Tràng vẫn được vững lòng như ngày hôm nay, ăn nồi cháo cám đắng ghét, nghẹn ứ nơi cổ họng mà vẫn cảm thấy vui vẻ hạnh phúc.
3.Kết bài:
- Nêu cảm nhận chung.
SCR.VN tặng bạn 💧 Nghị Luận Vợ Nhặt 💧 15 Bài Văn Ngắn Gọn Hay Nhất
Dàn Ý Nhân Vật Bà Cụ Tứ Ngắn Gọn – Mẫu 5
Mẫu dàn ý nhân vật bà cụ Tứ ngắn gọn dưới đây sẽ giúp các em học sinh tham khảo bố cục làm bài rút gọn trọng tâm nhất.
1.Mở bài
- Giới thiệu tác giả tác phẩm và nhân vật bà cụ Tứ.
2.Thân bài
a. Hoàn cảnh bà cụ Tứ:
- Sống giữa nạn đói khủng khiếp những năm 1944-1945.
- Góa chồng, sống cùng con trai trong ngôi nhà lụp xụp ở xóm Ngụ Cư.
- Chân dung: Gầy yếu, bệnh tật miệng “húng hắng ho”, dáng người “lọng khọng”, luôn “lẩm bẩm tính toán gì trong miệng”.
- Phải chịu những dày vò, day dứt về chuyện không thể lo nổi cho cậu con trai duy nhất một người vợ, chỉ vì bà nghèo quá.
b. Tâm trạng cụ Tứ và vẻ đẹp tình mẫu tử khi anh Tràng dẫn người vợ nhặt về nhà:
- Bất ngờ, không dám tin vào tai mình khi nghe anh con trai giới thiệu về người vợ mới. => Sự từng trải, biết lắng nghe, chia sẻ, cũng là tấm lòng tin tưởng, yêu thương con của một người mẹ hiểu lý lẽ.
- Sau khi nghe anh Tràng giải thích hết câu chuyện cưới vợ lạ lùng, bà bỗng “hiểu ra bao nhiêu là cớ sự”. Bà “ai oán xót thương cho số kiếp con trai mình”, xót xa, tủi cho phận mình, phận con, nỗi xúc động ấy khiến“trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai hàng nước mắt”.
- Nhanh chóng thoát ra khỏi những nỗi buồn rầu trong lòng, vực lại tinh thần, chấp nhận mối hôn sự chớp nhoáng của cậu con trai.
- Bà lo lắng không biết “chúng nó có nuôi nổi nhau qua cơn đói khát này không”.
c. Tâm trạng của bà cụ khi đối diện với thị và tấm lòng bao dung cảm thông sâu sắc:
- Thấu hiểu cho cái khó của thị “Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mấy lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được”.
- Ánh nhìn đăm đăm vào thị, là cái nhìn của sự thấu hiểu, xót xa cho một kiếp người tàn tạ, thương cảm cho phận một người phụ nữ không được cưới hỏi đàng hoàng.
- Nghĩ rằng cũng may có thị xuất hiện thì con trai bà mới có được tấm vợ, có được cuộc sống gia đình điền viên.
- Nhanh chóng thấy thân thiết với người con dâu mới, nhẹ nhàng săn sóc thị “Con ngồi xuống đây, ngồi xuống cho đỡ mỏi chân”, để khiến cho thị đỡ ngại ngùng bỡ ngỡ trước tổ ấm mới.
- Thấy sự rụt rè của thị, lòng bà lại tràn đầy thương xót, thân mật, giải thích cho thị về chuyện không có cỗ bàn đám cưới, lòng hy vọng thị sẽ không trách cho cái nghèo khó của mẹ con bà, mà cùng yêu thương vun vén hạnh phúc với Tràng.
- Thủ thỉ tâm sự “cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u vui lắm rồi. Nam nay đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá”, ấy là tấm lòng yêu thương con trai, con dâu, sự xót xa của người làm mẹ trước cảnh khổ cực của con cái.
c. Tâm trạng cụ Tứ vào buổi sáng hôm sau và vẻ đẹp của niềm tin, niềm hy vọng mãnh liệt vào cuộc sống:
- Gieo niềm tin, niềm hy vọng ấy vào tâm trí con trai con dâu mình bằng những lời thủ thỉ tâm tình rằng “Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời?.
- Nói về những chuyện tốt đẹp trong tương lai, nào là chuyện nuôi gà đẻ trứng, chuyện làm ăn.
- Chiêu đãi các con bằng nồi “chè khoán”.
3.Kết bài:
- Khái quát lại về nhân vật
- Nêu cảm nhận cá nhân.
Giới thiệu tuyển tập ☀️ Phân Tích Vợ Nhặt Kim Lân ☀️ 15 Mẫu Phân Tích Tác Phẩm Hay
Dàn Ý Nhân Vật Bà Cụ Tứ Ngắn Nhất – Mẫu 6
Với mẫu dàn ý nhân vật bà cụ Tứ ngắn nhất dưới đây, các em học sinh có thể nhanh chóng ôn tập cho bài viết trên lớp.
1.Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
- Khái quát về tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
2.Thân bài
a. Ngỡ ngàng, ngạc nhiên là nét tâm lí đầu tiên của bà cụ Tứ
- Khúc dạo đầu mở đầu chuỗi tâm lí của người mẹ nghèo ấy là sự ngạc nhiên, bất ngờ với hàng loạt câu hỏi: “Người đàn bà nào lại đứng ở đầu giường con mình thế kia?”, “Ai thế nhỉ? sao lại chào mình bằng u?”.
- Bà cụ Tứ đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác, tới mức: “không còn tin vào mắt, vào tai mình nữa”, “Bà lão nhấp nháy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn thì phải”
b. Sau khi hiểu ra cơ sự, bà cụ Tứ thương xót, buồn tủi, lo lắng cho con và người “vợ nhặt”
- Sau khi hiểu ra cơ sự, bà lão “cúi đầu nín lặng” thương xót, buồn tủi cho người con trai.
- Bà tủi phận, cảm thấy có lỗi bởi không thể lo cho con chuyện dựng vợ gả chồng chu đáo.
- Bà cảm thông cho số phận của người vợ nhặt, đón nhận và chấp nhận thị bằng tình yêu thương con người.
- Người mẹ không giấu nổi sự lo lắng: “Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống được qua cơn đói khát này không”.
c. Bà cụ Tứ truyền cho các con ánh sáng về niềm hi vọng và sự lạc quan
- Trước sự tàn phá khủng khiếp của nạn đói, người mẹ chỉ biết khuyên vợ chồng Tràng chở che, yêu thương để cùng nhau vượt qua.
- Trong cái đói, cái khổ, chúng ta vẫn có thể thấy được niềm vui, niềm hi vọng của bà cụ Tứ về một ngày mai tươi sáng hơn: “Rồi may ông giời cho khá….ai giàu ba họ, ai khó ba đời…”.
- Trong buổi sáng sau khi Tràng có vợ, bà vui trong công việc “sửa sang nhà cửa vườn tược”.
- Tâm trạng người mẹ trở nên nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, “cái mặt bủng beo, u ám của bà bỗng rạng rỡ hẳn lên”.
- Bà dậy từ rất sớm, bà “xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa, giẫy những búi cỏ mọc nham nhở trong vườn”.
- Người mẹ cố gắng lan tỏa ngọn lửa của niềm hi vọng thông qua những câu chuyện về tương lai.
3.Kết bài
- Khái quát về ý nghĩa của nhân vật bà cụ Tứ.
Tham khảo trọn bộ 🌹 Phân Tích Tình Huống Truyện Vợ Nhặt 🌹 12 Bài Mẫu Hay
Dàn Ý Chi Tiết Về Nhân Vật Bà Cụ Tứ – Mẫu 7
Mẫu dàn ý chi tiết về nhân vật bà cụ Tứ dưới đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh.
1.Mở bài:
- Sơ lược về tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu nhân vật cụ Tứ.
2.Thân bài:
a. Hoàn cảnh nhân vật:
- Xuất hiện với những nét vẽ rất đơn giản “húng hắng ho, một bà lão lọng khọng từ rặng tre đi vào. Vừa đi vừa lẩm bẩm tính toán gì trong miệng”
- Xuất thân trong một gia đình nông dân, sống cuộc đời nghèo khó, một tay bà tần tảo làm lụng vất vả nuôi lớn con trai, là dân ngụ cư.
- Sống dựa vào người con trai duy nhất là Tràng trong căn nhà tồi tàn, rách nát, cuộc sống bấp bênh bữa đói bữa no.
- Mang trong mình mặc cảm nghèo khó, không cưới nổi cho con một cô vợ.
b. Vẻ đẹp của nhân vật cụ Tứ:
-Vẻ đẹp của tình mẫu tử:
- Nghe tin con trai có vợ, thay vì vui mừng, trong lòng bà lại dấy lên biết bao nhiêu tâm sự “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi”.
- Thấu hiểu cho quyết định của con trai nhưng nhìn lại phận mình, phận con trai bà, lòng bà cụ lại tràn đầy những chua xót không tên. Bà tủi phận vì nghèo khó mà không lo cho con nổi một đám cưới.
- Thấy “ai oán xót thương cho số kiếp con trai mình”, cái sự xúc động, tủi thân ấy khiến “trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai hàng nước mắt”.
- Lo lắng “biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau qua cơn đói khát này không”. Bà không trách móc con trai tự làm chủ chuyện hôn nhân đại sự, chỉ trăn trở một nỗi lo lắng cho cuộc đời của người con trai duy nhất.
- Nhanh chóng thông suốt, thấu hiểu, tự vực dậy tinh thần của mình “Người ta có gặp …Chẳng may ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?”.
- Chấp nhận chuyện của Tràng và thị đồng thời mở lời động viên các con, săn sóc đến người phụ nữ vừa bước vào nhà làm dâu, vun vén cho vợ chồng Tràng bằng những lời của tổ tiên “Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời?”.
- Kín đáo giấu đi những trăn trở lo toan vào lòng, gieo vào lòng các con một hy vọng tốt đẹp vào tương lai.
-Tấm lòng bao dung, cảm thông sâu sắc với số phận con người:
- Không vì sự đường đột xuất hiện của thị mà cụ Tứ tỏ ý xa cách, trái lại bà rất thấu hiểu, bà thương cho thị gặp phải bước khó khăn mới chịu lấy đến con trai bà, cho con trai bà một người vợ.
- Bà chủ động mở lời đồng ý chuyện hôn nhân “ừ, thôi các con đã phải duyên phải kiếp với nhau u cũng mừng lòng”.
- Thấy bộ dạng xấu hổ, tả tơi của thị “lòng đầy thương xót” vội giục “Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống cho đỡ mỏi chân”
- Bà nghĩ đến sự thiệt thòi của một người phụ nữ không có cỗ cưới trong ngày trọng đại nhất cuộc đời mà thầm thương xót thị “Chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá”.
-Niềm tin vào cuộc sống, vào tương lai ngay giữa những năm tháng tối tăm nhất:
- Tin tưởng sẽ có một ngày nạn đói đi qua, cuộc sống sẽ khấm khá hơn, bà cũng gieo niềm tin đó vào tâm trí con trai, con dâu của mình.
- Hăm hở cùng con dâu dọn dẹp nhà cửa, cái mặt bủng beo của bà tươi tắn rạng rỡ hẳn lên.
- Vừa ăn vừa hăng say kể chuyện làm ăn, vẽ ra một tương tươi sáng trước mắt vợ chồng Tràng, lên kế hoạch nuôi gà đẻ trứng,…
- Hình ảnh nồi cháo cám thể hiện tấm lòng của người mẹ, cũng là lời nhắc nhở sâu kín của bà với vợ chồng Tràng rằng, cuộc sống mới chỉ bắt đầu, những khó khăn, vất vả về sau sẽ còn nhiều hơn.
3.Kết bài: Nêu cảm nhận chung về tác phẩm, về nhân vật cụ Tứ.
Gợi ý cho bạn 🌳 Dàn Ý Vợ Nhặt Của Kim Lân 🌳 11 Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay
Sơ Đồ Dàn Ý Tâm Trạng Nhân Vật Bà Cụ Tứ Nâng Cao – Mẫu 8
Tham khảo mẫu sơ đồ dàn ý tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ nâng cao dưới đây để nắm vững phương pháp làm bài.
Khám phá thêm 🌠 Sơ Đồ Tư Duy Vợ Nhặt 🌠 15 Mẫu Vẽ Tóm Tắt Ngắn Hay
Dàn Ý Hình Tượng Nhân Vật Bà Cụ Tứ Học Sinh Giỏi – Mẫu 9
Mẫu dàn ý hình tượng nhân vật bà cụ Tứ học sinh giỏi dưới đây sẽ giúp bạn triển khai bài viết đầy đủ và đạt kết quả cao.
I) Mở bài
-Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Kim Lân (1920 – 2007) là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc của nền văn học Việt Nam thế kỉ 19.
- Vợ Nhặt là tác phẩm xuất sắc của Kim Lân, viết về cuộc sống ngột ngạt của nhân dân ta mà tiêu biểu là gia đình bà cụ Tứ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.
-Giới thiệu nhân vật bà cụ Tứ: Trong ba nhân vật của truyện, bà cụ Tứ (mẹ Tràng) là nhân vật có tâm trạng phức tạp mà nhân hậu vô cùng, thể hiện nổi bật giá trị nhân đạo sâu sắc, cảm động trong tác phẩm Vợ Nhặt.
II) Thân bài: Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ
a. Giới thiệu về nhân vật bà cụ Tứ
- Là một bà mẹ nghèo, già nua (lẩm nhẩm tính toán theo thói quen người già), là dân ngụ cư.
- Ngoại hình: dáng đi lọng khọng, chậm chạp, run rẩy, vừa đi vừa ho húng hắng, lẩm nhẩm tính toán theo thói quen người già.
- Bà cụ Tứ là hiện thân của người nông dân nghèo và có diễn biến tâm trạng khá phức tạp.
b. Luận điểm 1: Sự ngạc nhiên đến sững sờ khi thấy người đàn bà lạ trong nhà.
- Tình huống đặc biệt làm cho bà cụ Tứ ngạc nhiên, ấy là việc con trai mình lấy vợ. Bà cụ ngạc nhiên vì con mình nghèo, xấu xí, dân ngụ cư lại đang thời buổi đói khát, nuôi thân chẳng xong.
- Khi bà cụ đi làm về muộn, thấy người đàn bà ngồi ở đầu giường con mình rất ngạc nhiên, càng ngạc nhiên hơn khi được người đàn bà chào bằng u và được Tràng giới thiệu: “Kìa nhà tôi nó chào u”. ”Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ”.
c. Luận điểm 2: Vừa mừng vừa tủi khi hiểu mọi chuyện.
- Khi đã vỡ lẽ, đã hiểu ra con mình “nhặt” được vợ, bà “cúi đầu nín lặng”. Bà liên tưởng đến bao cơ sự “oái ăm” “ai oán” “xót thương” cho số kiếp của đứa con mình. Bà liên tưởng đến người chồng quá cố, đến đứa con gái đã qua đời, lòng bà trĩu nặng tủi buồn, xót xa.
- Bà cụ Tứ mừng cho con từ nay yên bề gia thất, tủi thân làm mẹ không lo nổi vợ cho con. Giờ đây giữa lúc người chết đói “như ngả rạ” lại có người theo con trai bà về làm vợ. Cái tủi, cái buồn của người mẹ bị dồn vào cảnh nghèo cùng quẫn. Biết lấy gì để cúng tổ tiên, để trình làng khi con đã có vợ. Bà cụ Tứ khóc vì mừng con có vợ, khóc vì thương con dâu không biết làm sao vượt qua nổi khó khăn này.
- “Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt”. “Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá!…” “ừ thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…”. “Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân”. Bao nhiêu tình yêu thương chân thành tha thiết của người mẹ thể hiện trong những lời giản dị mộc mạc ấy.
- Bà cụ xót xa thương dâu, thương con, tủi phận mình: “bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”. Bao nhiêu lo lắng ngổn ngang trong lòng.
d. Luận điểm 3: Nỗi lo lắng về tương lai của các con.
- Bà cụ Tứ lo lắng thực sự cho con trai, con dâu, lo cho cái gia đình nghèo túng của bà giữa lúc đói kém này liệu có nuôi nổi nhau? Tương lai rồi sẽ ra sao…
- Ngẫm cái phận nghèo bà tự nhủ: “Có gặp bước khó khăn, đói khổ này người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được…”. Bà chỉ biết khuyên con, khuyên dâu thương yêu nhau, ăn ở hoà thuận với nhau để cùng vượt qua cơn khốn khó.
- Đó là nỗi lo, nỗi thương của người mẹ từng trải, hiểu đời có tấm lòng sâu thẳm đối với mình. Trong sự lo lắng tủi hờn vẫn nhen nhóm một niềm tin.
e. Luận điểm 4: Niềm tin, hi vọng vào tương lai, cuộc sống gia đình.
- Trong cái mừng, cái tủi, cái lo, người đọc vẫn thấy được niềm vui của cụ. Một niềm vui tội nghiệp không sao cất cánh lên được, cứ bị cái buồn, cái lo níu kéo xuống. Nhưng bà cụ Tứ cố vui và gắng làm cho con, cho dâu vui.
- Vui trong ý nghĩ tốt đẹp về tương lai: “Rồi ra may mà ông giời cho khá…” ai giàu ba họ ai khó ba đời. Có ra thì con cái chúng mày về sau. Bà cụ “nói toàn: chuyện vui, toàn chuyện sung sướng sau này”.
- Vui trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa. Bà cụ giẫy cỏ cho sạch vườn. “Cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà lão xăm xăm thu dọn, quét tước nhà cửa”.
- Vui trong bữa cơm sáng, bữa cơm đầu tiên có con dâu đó là một bữa “tiệc” với món cháo loãng và món “chè khoán” đắng chát – một bữa ăn ngày đói rất thảm hại nhưng bà cụ cố tạo ra niềm vui để động viên an ủi con trai, con dâu.
- Mặc dù cuộc sống khắc nghiệt, ngặt nghèo đến tàn bạo đã đầy đọa mẹ con bà. Bà vẫn cố tạo không khí hoà thuận ấm cúng trong gia đình và kể chuyện làm ăn, nuôi gà… tươi cười đon đả múc cho con dâu những bát cháo cám.
- Tuy nhiên cái vui ấy, dù là rất nhỏ bé mà vẫn mong manh, vẫn chìm đi trong cái tăm tối hiện tại: Tiếng khóc, mùi đốt đống rơm ở những nhà có người chết đói. Bà cụ nghĩ đến ông lão, đến đứa con út, đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình, đến cái “đói to” trước mắt. Bà cụ phấp phỏng nghĩ về con trai, về con dâu.
- Trong cái thân hình khẳng khiu, tàn tạ, với “cái mặt bủng beo, u tối”, ”bà vẫn nung nấu một ý chí sống mãnh liệt. Bà là hiện thân của những người mẹ nghèo khổ mà từng trải, hiểu biết: hết lòng thương yêu con, yêu thương những cảnh đời tội nghiệp, oái oăm. Bà nung nấu một khát vọng về cuộc sống gia đình hạnh phúc.
f. Đặc sắc nghệ thuật
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo
- Miêu tả tâm lí nhân vật nhuần nhuyễn
- Ngôn ngữ giản dị, gần gũi
III) Kết bài
- Khái quát tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ
- Nêu cảm nhận của em.
Ví dụ: Qua nhân vật bà cụ Tứ, với những diễn biến tâm trạng phức tạp – dưới ngòi bút nhân đạo của Kim Lân – nội dung nhân đạo sâu sắc, cảm động của “Vợ nhặt” đã động chạm đến nơi sâu thẳm nhất của lòng người, bắt độc giả phải khóc, phải cười, phải sống cùng nhân vật của mình.
Đừng bỏ qua 🔥 Dàn Ý Phân Tích Nhân Vật Tràng 🔥 13 Mẫu Hay Nhất
Dàn Ý Nhân Vật Bà Cụ Tứ Sáng Hôm Sau – Mẫu 10
Tham khảo mẫu dàn ý nhân vật bà cụ Tứ sáng hôm sau dưới đây với những định hướng làm bài cụ thể.
1.Mở bài
- Giới thiệu về nhà văn Kim Lân.
- Giới thiệu về tác phẩm “Vợ nhặt” và nhân vật bà cụ Tứ trong buổi sáng hôm sau
2.Thân bài
a.Giới thiệu nhân vật bà cụ Tứ
- Là một bà mẹ nghèo khổ, góa bụa, già nua – ốm yếu, là dân ngụ cư (dân ở nơi khác đến, thường bị dân bản sứ coi rẻ).
- Bà sống với anh con trai – chỉ là một anh phụ xe nghèo.
b. Nét tâm lí khi bà cụ Tứ trong sáng hôm sau sau khi Tràng có vợ
- Bà cụ Tứ cùng người con dâu thu xếp nhà cửa, quét dọn sân vườn cho sạch sẽ và chuẩn bị bữa cơm ngày đói.
- Gọi là bữa cơm nhưng lại chẳng có cơm mà chỉ có cháo loãng nhưng “cả nhà đều ăn rất ngon lành”.
- Trong bữa ăn cả nhà chỉ nói chuyện vui, toàn chuyện sung sướng sau này, bà cụ Tứ nói chuyện nuôi gà cho thấy niềm hi vọng vào một tương lai tươi sáng.
- Bà cụ Tứ đã chuẩn bị một món quà bất ngờ cho đôi vợ chồng mới cưới: nồi cháo cám. Bà hào hứng giới thiệu “Chè khoán đây” cùng lời khen ngợi “ngon đáo để” đã toát lên niềm vui, niềm hạnh phúc của người mẹ.
- Tâm trạng của bà cụ Tứ diễn biến phức tạp, là người nói nhiều nhất về phía trước, về tương lai.
- Trong lòng bà vẫn có những nỗi buồn, lo âu. Nổi bật nhất là nét tâm lí lạc quan: bà cụ động viên các con về tương lai với niềm tin tưởng và niềm hạnh phúc.
- Nhận xét: bà cụ Tứ là người mẹ nghèo hiền từ, chất phác, vị tha, nhân hậu, âm thầm hi sinh vì hạnh phúc của con. Bà là nhân vật tiêu biểu cho những phẩm chất tốt đẹp của người mẹ nghèo Việt Nam.
3.Kết bài
- Đánh giá về nghệ thuật miêu tả tâm lí của Kim Lân qua nhân vật bà cụ Tứ
- Làm nổi bật những vẻ đẹp tâm hồn của bà cụ Tứ.
SCR.VN chia sẻ ☔ Phân Tích Nhân Vật Thị Trong Vợ Nhặt ☔ 15 Bài Văn Mẫu Hay