Tuyển tập những từ ngữ địa phương miền Bắc Trung Nam, miền Tây cơ bản. Chia sẻ các bài thơ, các câu ca dao địa phương hay.
Từ Ngữ Địa Phương Là Gì?
Từ ngữ địa phương là những từ chỉ được sử dụng ở một hoặc một số địa phương nhất định. Các từ này thường không phổ biến hoặc không được hiểu rõ ở các vùng khác, và chúng thường phản ánh các khía cạnh văn hóa, lịch sử hoặc địa lý đặc biệt của khu vực đó.
Các từ địa phương có thể bao gồm cả từ vựng, cụm từ và thậm chí là ngữ điệu ngôn ngữ. Chúng thường là một phần của di sản văn hóa của một cộng đồng cụ thể và thường được truyền đạt qua thế hệ.
Giải mã 🍃 Chi Rứa Nghĩa Là Gì 🍃 Mô Tê Răng Rứa Tiếng Miền Trung Là Gì
Sự Khác Biệt Ngôn Ngữ 3 Miền Bắc Trung Nam
Cùng SCR.VN tìm hiểu sự khác biệt ngôn ngữ giữa 3 miền Bắc Trung Nam sau đây.
Khía Cạnh | Miền Bắc | Miền Trung | Miền Nam |
Thanh điệu | Đầy đủ 6 thanh điệu | Gồm 5 thanh, thanh hỏi và ngã bị lẫn lộn | Gồm 5 thanh, thanh hỏi và ngã trùng làm một |
Phụ âm đầu | Thường không phân biệt s/x, tr/ch, d/gi/r; phân biệt rõ ràng v/d | Có 3 phụ âm uốn lưỡi /ş/, /z̪/, // (s, r, tr); nhiều thổ ngữ có [ph, kh] thay cho /f/, /χ/ | Có các phụ âm uốn lưỡi /ş, /z̪/, /; thiếu phụ âm /v/, có âm [w], âm [j] thay thế cho /z/ |
Hệ thống nguyên âm | Không phân biệt ưu/iu và ươu/iêu | Hệ thống nguyên âm đôi bị đơn hóa, trong chính tả ươ thành ư và uô thành u. | Đồng nhất các vần tương đương; âm đệm dần biến mất, ví dụ: “rốt cuộc” biến thành “rốt cục”. |
Phụ âm cuối | Đầy đủ phụ âm cuối | Phụ âm cuối có biến đổi từ Thừa Thiên Huế trở vào (n sang ng) và /-t/ sang /-k/ (t sang c). | Đồng nhất các vần tương đương trong chính tả là “in” với “inh”, “it” với “ich”, “un” với “ung”, “ut” với “uc”, “iêu” thành “iu”, “oai” thành “ai”. |
Tại Sao Giọng Nói 3 Miền Khác Nhau?
Sự khác biệt về giọng nói giữa ba miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam có thể được giải thích qua nhiều yếu tố như sau:
- Lịch sử: Các di cư lớn trong lịch sử, như dân cư từ Bắc di chuyển vào Nam trong giai đoạn Trịnh Nguyễn phân tranh, đã tạo ra sự phân biệt ngôn ngữ do sự tách biệt về không gian và thời gia.
- Địa lý: Sự cô lập do địa hình tự nhiên như núi, sông, biển, cao nguyên đã hạn chế sự giao thoa ngôn ngữ giữa các vùng, khiến cho ngôn ngữ phát triển theo hướng riêng biệt.
- Văn hóa và dân tộc: Sự đa dạng văn hóa và sự tồn tại của nhiều nhóm dân tộc khác nhau trong mỗi miền cũng góp phần tạo nên sự khác biệt trong ngôn ngữ.
- Thời gian: Sự thay đổi ngôn ngữ theo thời gian, với việc các thế hệ trẻ tiếp nhận và phát triển ngôn ngữ theo cách riêng của họ, cũng là một yếu tố quan trọng.
- Thổ nhưỡng và khí hậu: Các yếu tố môi trường như khí hậu và thổ nhưỡng cũng ảnh hưởng đến âm sắc và chất giọng, từ đó tạo ra sự khác biệt về từ vựng và cách phát âm.
Những yếu tố này kết hợp lại, qua hàng trăm năm, đã tạo nên sự phong phú và đa dạng cho tiếng Việt, phản ánh sự đặc trưng của từng vùng miền.
Hướng dẫn 🌷Cách Dịch Tiếng Miền Trung 🌷 Sang Tiếng Miền Bắc, Nam
Bảng Từ Điển 3 Miền Bắc Trung Nam Cơ Bản
Tiếp theo là bảng từ điển 3 miền Bắc Trung Nam cơ bản nhất, giúp bạn phân biệt được các từ ngữ được dùng tại các vùng miền khác nhau.
Tiếng miền Bắc | Tiếng miền Trung | Tiếng miền Nam |
Lạc | Lạc/ đậu phụng | Đậu phộng |
Anh cả | Enh cả/enh đầu | Anh hai |
Màn | Màn/ mùng | Mùng |
Sao | Răng | Sao |
Chén | Đọi/ chén | Bát |
Cha/ bố/ thầy | Cha/ba/bọ | Tía/ ba |
Mẹ/u/ bầm | Mẹ/mạ | Má |
Thóc | Ló/ lúa | Lúa |
Làm | Làm | Mần |
Hoa | Bông | Bông |
Ốm | Bịnh | Bệnh |
Nhanh | Mau | Lẹ |
Kính | Kính/ kiếng | Kiếng |
Miệng /mồm | Miệng | Miệng |
Muôi | Môi | Muôi |
La mắng | Nạt nộ | La/rầy |
Cơm rang | Cơm rang | Cơm chiên |
Rước | Ngước | Đón |
Dưa chuột | Dưa chuột | Dưa leo |
Kim cương | Kim cương | Hột xoàn |
Kiêu | Kiêu | Chảnh |
Đắt | Đắt | Mắc |
Xà phòng | Xà phòng | Xà bông |
Vỡ | Bể | Vỡ |
Chân | Chin/chưng | Chân |
Đầu | Trốôc | Đầu |
Sạch | Sẹch | Sạch |
Bẩn | Nhớp | Dơ |
Bánh | Bénh/Béng | Bánh |
Anh | Eng | Anh |
Chị | Ả | Chị |
Vợ | Gấy | Vợ |
Con gái | Cân gấy | Con gái |
Phanh | Phanh | Thắng |
Mì chính | Mì chính | Bột ngọt |
Nhột | Muốt/nhột | Nhột |
Con dâu | Con du | Con dâu |
Con gà | Cân ga | Con gà |
Ngã | Bổ / té | Té |
Nhảy qua | Phót qua | Nhảy qua |
Quần | Cùn/quỳn | Quần |
Rựa | Rạ | Rựa |
Chuồng | Truồng | Chuồng |
Con rạch | Rào | Con rạch |
Chăn trâu | Rèo tru/dự tru / đón tru | Chăn trâu |
Sờ | Rờ | Sờ |
Ruồi | Ròi | Ruồi |
Ruột | Rọt | Ruột |
Rừng | Rú | Rừng |
Sạ | Sạ | Gieo |
Quả | Trấy | Trái |
Thèm | Sèm | Thèm |
Sâu (sông sâu) | Su | Sâu |
Thưa (thưa người) | Sưa | Thưa |
Thiu | Siu | Ôi |
Rắn (con rắn) | Tắn | Rắn |
Tao | Tau | Tao |
Rát | Tát | Rát |
Khỏe | Bạo | Khỏe |
Chậm | Trậm | Chậm |
Đùi | Trắp vả/trập vả | Đùi |
Chặt | Trặt | Chặt |
Túi áo/túi quần | Bâu | Túi áo/túi quần |
Véo | Bẹo | Véo |
Bưng | Bơng | Bưng |
Cãi | Cại | Cãi |
Rổ | Cạu | Rổ |
Canh | Cenh | Canh |
Cũ | Cộ | Cũ |
Cây | Cơn | Cây |
Cậu | Cụ | Cậu |
Sân | Cươi | Sân |
Cua đồng | Dam | Cua đồng |
Đường (đường đi) | Đàng | Đường |
Ngan | Ngan | Vịt xiêm |
Nói phét | Nói láp | Nói xạo |
Hổ | Khải | Cọp |
Gặt (gặt lúa) | Gắt | Gặt |
Gần | Gin/gưn | Gần |
Ngõ | Ngọ | Ngõ |
Gỗ | Gộ | Gỗ |
Gấu (con gấu) | Gụ | Gấu |
Hứng | Hớng | Hứng |
Thui (bê thui) | Hui | Thui |
Hôn (nụ hôn) | Hun | Hôn |
Gỡ | Khở | Gỡ |
Gọt | Khót | Gọt |
Đít | Khu | Mông |
Khôn | Khun | Khôn |
Lửa | Lả | Lửa |
Nhặt | Lặt | Nhặt |
Gạo tẻ | Gạo lòn | Gạo tẻ |
Còn | Lưa | Còn |
Mách | Méch | Mách |
Lốp xe | lốp xe | vỏ xe |
Mất điện | Cúp điện | Cúp điện |
Nói khoác/phét | Nói láo | Nói xạo |
Nước hoa | nước hoa | dầu thơm |
quan tài/áo quan | hòm | hòm |
tắc đường | tắc đường | kẹt xe |
tầng 1, tầng 2, tầng 3 | tầng 1, tầng 2, tầng 3 | tầng trệt, lầu 1, lầu 2 |
thanh toán | trả tiền | tính tiền |
xe máy | xe máy | hông-đa |
100 Từ Ngữ Địa Phương Miền Bắc
Từ ngữ địa phương miền Bắc thường phản ánh văn hóa và truyền thống nơi đây, với sự sử dụng các từ vựng địa phương và cấu trúc ngữ pháp đặc biệt. Cách diễn đạt và ngữ điệu thường phản ánh sự mạnh mẽ, quyết đoán và sắc sảo của người dân miền Bắc. Xem ngay 100 từ ngữ địa phương miền Bắc và cách sử dụng cụ thể dưới đây.
Trọn bộ ➡️ Tiếng Miền Bắc ⬅️ Từ Điển Dịch, Cách Nói, Những Câu Nói
100 Từ Ngữ Địa Phương Miền Trung
Từ vựng và ngữ pháp phản ánh sự pha trộn văn hóa và ngôn ngữ của khu vực, với ảnh hưởng từ nhiều nguồn khác nhau. Ngôn ngữ miền Trung có ngữ điệu khá nhanh nhẹn và lưu loát, từ ngữ giản dị và gần gũi, phản ánh bản sắc văn hóa và truyền thống của khu vực. Nếu bạn muốn tìm hiểu về 100 từ ngữ địa phương miền Trung thì có thể tham khảo ngay sau đây.
Tìm hiểu chi tiết về 📌Tiếng Miền Trung 📌 Từ điển chuẩn nhất
100 Từ Ngữ Địa Phương Miền Nam
Ngôn ngữ miền Nam thường có ngữ điệu sôi động, phản ánh sự hòa đồng và vui vẻ của người dân, với cách diễn đạt thân thiện và hướng ngoại. Muốn hiểu hơn về ngôn ngữ của vùng đất này thì bạn có thể xem ngay chia sẻ 100 từ ngữ địa phương miền Nam và cách sử dụng dưới đây.
Chia sẻ chi tiết 📌Tiếng Miền Nam 📌 Từ Điển Dịch, Cách Học, Nói Tiếng Chuẩn Nhất
100 Từ Ngữ Địa Phương Miền Tây
Tiếng miền Tây Nam Bộ thường có cách phát âm mềm mại, không chú trọng vào việc nhấn mạnh các thanh điệu như ở miền Bắc, ta có thể cảm nhận được sự trôi chảy, nhịp nhàng trong cách phát âm và giọng điệu của họ. Các từ ngữ đậm chất miền Tây thường gắn liền với sông nước và cuộc sống hàng ngày. Xem ngay 100 từ ngữ địa phương miền Tây sau đây để biết chi tiết.
Tiếng Miền Tây | Nghĩa |
chén, tô | bát |
ly | cốc |
đường | phố |
nực | nóng |
nóng | bức |
quán | hàng |
bọc | bao |
lộ | đường |
ngộ | kỳ |
hình | ảnh |
lớn | to |
bự | lớn |
trễ | chậm |
nhức | đau |
lò | bếp |
ruộng | đồng |
sình | bùn |
sình | ươn |
mền | chăn |
ca | hát |
quát | mắng |
la | mắng |
hẽm | ngõ/ngách |
mướn | thuê |
hôi | thối |
nháy | chớp |
tập | vở |
dư | thừa |
giỡn | đùa |
chút | tý |
riết/miết | mãi |
xóm | làng |
nhỏ | bé |
ngó | nhìn |
nhào | bổ |
nhào | lộn |
lộn | nhầm |
lội | bơi |
xe | tàu |
ghe | thuyền |
kỵ | kiêng/ không hợp |
rầu | buồn |
viết | bút |
rạch | kênh |
kinh | kênh |
lầu | tầng |
thấu | xuyên |
chờ | đợi |
(số) sáo | (số) sáu |
wý wá | quý hóa |
wuánh/wuýnh | đánh/uýnh |
dzới | với |
hông/hổng | không |
tai | tay |
đái | đáy |
gượu | diệu |
dzọt | chạy mất/vọt |
bông | hoa |
huê | hoa |
nhứt | nhất |
hai | cả |
kiểng | cảnh |
tách | chén |
dzá | muôi (môi) |
dzá (lại dzá ?) | xẻng |
dĩa | đĩa |
trà | chè |
bịch | túi |
khẳm | đầy ắp |
tui | tôi |
ảnh | anh ấy |
chỉ | chị ấy |
ổng | ông ấy |
bả | bà ấy |
mã | ngựa |
ổng | ông ấy |
cẩu | cậu ấy |
thẳng | thằng ấy |
hổm | hôm ấy |
nè | này |
má | mẹ |
tía | bố |
chưng | chân |
hụt | lỡ/nhỡ |
tiểu | đái |
lon | bò |
chiên | rán |
huyết | tiết |
khoái | thích |
hương | nhang |
đèn cầy | nến |
mần | làm |
mình ên | một mình |
heo | lợn |
giá | buốt |
mùng | màn |
mồng | mùng |
mồng | mào |
ký | cân |
đìa | ao |
chánh | chính |
hồ | bể |
bắt | tóm |
xực | xơi |
bụp | bợp |
nhét | đút |
củng | váy |
ủi | là |
ngàn | nghìn |
abc (a bê xê) | abc (a bờ cờ) |
đậu | đỗ |
xe lửa | tàu hỏa |
xe hơi | xe ôtô |
phi cơ | máy bay |
cảnh sát | công an |
đọt | ngọn |
mập | béo |
thúi | thối |
thồi | thối |
bi nhiêu | bao nhiêu |
mớ | mơ |
thẳng băng | thẳng tắp |
xe đò | xe khách |
bắt | ngon (ăn/uống) |
chiêm bao | mơ |
rặt | (nguyên) |
xắt | thái |
bộn | (rất) nhiều |
nhóc | đầy/nhiều |
mém | tý |
chụp giựt | chộp giật |
chớ | chứ |
đó | đấy |
mài mại | (như in) |
xổ | xả |
mắc kẹt | bận rộn |
mắc công | mất công |
mắc chứng | bị sao |
mắc | đắt |
mắc | giăng |
nhơn | nhân |
dớt | kiếm/lấy |
kiếng | kính |
kiếng | gương |
qưới | quý |
nhưng | nhân |
chơn | chân |
chưng | chân |
thing | im lặng |
tánh | tính |
mão | mũ |
sanh | sinh |
rần rần | ầm ầm |
lịnh | lệnh |
lảng | nhạt nhẻo |
tầm xàm-bá láp | lung tung |
ngào/nhào | trộn |
tổ chảng | to lớn |
ruột | xăm |
bá cháy | kực kỳ/tuyệt |
y chang | (giống) như đúc |
vỏ xe | lốp xe |
hạp | hợp |
thơ | thư |
xây mặt/day mặt | xoay mặt |
núp | trốn |
nói trại bẹ | đọc chệch |
lềnh khên | (lềnh bềnh) |
dưới trào | dưới thời |
uổng | tiếc |
võ | vũ |
bề | chiều |
nhà thương | bệnh viện |
cứu thương | cấp cứu |
sở thú | thảo cầm viên |
sau hóm | sâu hoắm |
rởn gai ốc | nổi da gà |
banh | bóng |
khúc | đoạn |
cua | rẽ |
bên mặt | bên phải |
vắn | ngắn |
thâu | thu |
mả | mồ |
nghing | nghêng |
kề | kế |
hên | may mắn |
heo | lợn |
xui | không may |
le le | vịt trời |
tắc/hạnh | quất |
đậu | đỗ |
Vịt Xiêm | ngan |
Trọn bộ ❤️️ Tiếng Miền Tây ❤️️ Từ Điển Dịch, Cách Học, Những Câu Chửi
10+ Từ Ngữ Địa Phương Về Con Vật
Những bạn nào đang thắc mắc các từ ngữ địa phương về con vật thì có thể tham khảo danh sách dưới đây.
Miền Bắc | Miền Trung | Miền Nam |
Con giun | Con trùn | Con trùn |
Con trâu | Con tru | Con trâu |
Con lợn | Con heo | Con heo |
Con hổ | Con cọp/ hùm | Con hổ/ Cọp |
Thạch sùng | Thằn lằn | Thằn lằn |
Tép | Tép | Tôm diu |
Chuột túi | Kanguru | Kanguru |
Chó | Chó | Cún |
Con báo | Con báo | Con beo |
Lợn nái | Héo nái | Héo nái |
Con bê | Con bò nghé | Con bò con |
Con nghé | Con trâu nghé | Con trâu con |
Chẫu Chàng | Chàng hiu | Chàng hiu |
Tìm hiểu nghĩa 📌Nỏ Là Gì, Trốc Tru Là Gì 📌 Mô Tiếng Nghệ An Là Gì, Khu Mấn Là Cái Gì
Bảng Từ Ngữ Ẩm Thực 3 Miền Bắc Trung Nam
Tổng hợp bảng từ ngữ ẩm thực 3 miền Bắc Trung Nam cơ bản nhất.
Miền Bắc | Miền Trung | Miền Nam |
Lạc | Đậu phụng, đậu lạc | Đậu phộng |
Bánh đa | Bánh tráng | Bánh tráng |
Chanh leo | Chanh dây | Chanh dây |
Bánh cuốn | Bánh mướt, bánh ướt, bánh cuốn | Bánh ướt |
Nem rán | Ram, cuốn | Chả giò |
Hồng xiêm | Sa-pô-chê | |
Rau cải cúc | Rau tần ô | |
Bí ngô | Bí đỏ | Bí đỏ |
Vừng | Vừng, mè | Mè |
Quả trứng gà | Lê ki ma | |
Quả dứa | Quả gai/ trái thơm | Trái thơm |
Quả roi | Trái mận | Trái mận |
Quả mận | Mận Bắc | Trái táo (mận Bắc) |
Ngô | Bắp, ngô | Bắp |
Mướp đắng | Mướp đắng | Khổ qua |
Ruốc | Chà bông, ruốc | Chà bông |
Giò lụa | Chả lụa | |
Củ sắn | Củ mì/ khoai xiêm | Khoai mỳ |
Củ đậu | Sắn dây | Củ sắn (sắn nước) |
Cây dọc mùng | Bạc hà | |
Rau mùi tàu | Ngò gai | |
Cá quả | Cá tràu | Cá lóc |
Kem caramel | Bánh flan | |
Trứng gà, trứng vịt | Trứng gà, trứng vịt | Hột gà, hột vịt |
Váng đậu | Tàu hũ ky | |
Rau mùi ta | Ngò | Ngò rí |
Đậu phụ, tào phớ | Đậu hũ, tàu hũ | |
Dạ dày (bò, heo) | Cổ hũ, dạ dày | Bao tử |
Thịt bê | Thịt me | Thịt bê |
Miến | Miến | Bún tàu |
Khoai sọ | Khoai môn | |
Khoai môn | Khoai môn cao | |
Bóng bì | Da heo phồng | |
Hoa lơ | Bông cải | |
Mộc nhĩ | Mộc nhĩ, nấm mèo | Nấm mèo |
Quả na | Mãng cầu | Mãng cầu |
Lá nếp | Lá dứa | |
Thạch | Sương sa, đông sương | Sương sa |
Củ mã thầy | Củ năng | Củ năng |
Quả quất | Quả quất | Trái tắc |
Gạo nếp | Nếp | Nếp |
Cải xoong | Xà lách xoong | Xà lách xoong |
Rau rút | Rau nhút | |
Nem chạo | Bì | |
Đu đủ | Thù đủ | Đu đủ |
Nộm | Gỏi | |
Sữa chua | Ya – ua | Ya – ua |
Đừng bỏ qua cơ hội 🌟 Nạp Thẻ Ngay Miễn Phí 🌟 mới nhất
Các Bài Thơ Có Từ Ngữ Địa Phương Hay Nhất
Gửi tặng bạn các bài thơ có từ ngữ địa phương hay nhất, cùng thưởng thức ngay nhé!
Phải lòng con gái Bến Tre
Tác giả: Luân Hoán
Ta may mắn được làm thi sĩ
nhờ đã phải lòng gái Bến Tre
bậu qua phà Rạch Miễu
qua lẽo đẽo theo sau
Tiền Giang sông Cửu rộng
cứ xem mình của nhau
áo bậu đỏ cánh kiến
da bậu vàng phù sa
mắt bậu xanh nước biển
tim bậu hồng lòng qua
phà băng nghiêng sóng vội
rạo rực hồn mênh mông
mắt bậu buồn quá đỗi
thương đời cù lao Rồng ?
nhớ ai ngó Cồn Phụng ?
phải lòng ông đạo Dừa
hay tương tư ống khói
tàu Nhật chìm năm xưa
bậu sang phà Rạch Miễu
ngoay ngoảy về Bến Tre
qua quyết lòng ở rể
năn nỉ hoài không nghe
hổng nghe mà ngoái lại
hỏi ai cầm đậu lòng
ngớ ngẩn qua chợ Giữa
cầu Chẹt Săy, Mỹ Lồng
bậu về Lương Hòa hả
hay Lương Qưới, Giồng Trôm ?
guốc quau rụng tiếng lá
thoang thoảng mùi hương bần
bậu về miệt Hương điểm?
hay Sơn Đốc, Giồng Tre?
Ba Tri nồng muối ngấm
biển hát đất nằm nghe
bậu sang phà Rạch Miễu
bậu qua bắc Hàm Luông
về Cái Mơn, Thạch Phú
rừng lá ngút ngàn buồn
qua đi đi theo bậu
hát nho nhỏ trong lòng
thơm thơm mùi măng cụt
mùi sầu riêng, chôm chôm
bậu ơi trời dẫu rộng
nhưng đâu bằng nhớ mong
sông rạch như gân máu
man man nỗi mặn nồng
dùng dằng chi nữa bậu
tay nắng nắm tay hồng
mắc cỡ chi giả bộ
chạm nhẹ hồn vai gần
bậu sang phà Rạch Miễu
về Càu Móng Tân Hương
bóng dừa vươn áo mỏng
đọng xanh chùm yêu thương
qua theo vào Bình Đại
qua theo bậu đến cùng
ghe bầu, xuồng ba lá
quanh quẩn nẻo thủy chung
qua theo vào Sóc Sải
hôn ô rô cóc kèn
bẻ gai chích máu vẽ
nụ thơ tình sáng trăng
thơ thơm thơm mùi nhớ
mùi khép nép làm duyên
mùi hơi Nguyễn đình Chiểu
mùi tình Lục Vân Tiên
bậu sang phà Rạch Miễu
về thăm trường Nam Phương
lắc lư xe thổ mộ
ớ sao mà dễ thương
ví dù không ống kính
tài danh Lê Quang Xuân
lòng qua thay dương bản
lộng lẫy nét thân thương
ví dù bút không bén
như Nguyễn Thị Ngọc Nhung
như Phan Thị Trọng Tuyến
cũng thắm thiết thơm lừng
qua thương thương bậu quá
buổi sáng chờ buổi trưa
buổi chiều đợi buổi tối
ngày tháng không nhốt vừa
bậu sang phà Rạch Miễu
mây nghiêng theo ngập ngừng
huống chi qua thi sĩ
không quắn quíu phát khùng
hờn giận cù lao Ốc
cáu tức cầu Ba Lai
hồn theo đuôi hứng bóng
cớ sao cà lăm hoài ?
ước chi đôi thần ngỗng
quậy lòng sông Bến Tre
cho bậu giật mình sợ
qua kề vai bao che
bậu ơi tin qua chớ
lắng lòng nghe qua thề
trước thần Phan Thanh Giản
nếu như mà u mê
bậu sang phà Rạch Miễu
tìm ông già Ba Tri
làm mai cho nhau hả
đời đẹp, đẹp quá đi
lòng em phơi dưới nắng
lòng qua bén gót chân
lòng qua nương hạt bụi
được thở được bâng khuâng
bớ chàng Ngô Nguyên Dũng
bớ nàng Cao Bình Minh
ta qua phà Rạch Miễu
lênh đênh theo giọt tình
mách giùm ta, quẹo trái?
quẹo phải? hay thẳng luôn
giữa lòng ngã ba Tháp
chân vấp hồn nhớ thương
bậu ơi đừng khó đễ
yêu thật hay giả vờ
coi chừng qua bén rễ
sang phần đất Mỹ Tho
dọa chơi cho vui vậy
thưa cô em Lương Hòa
gái vườn dừa hết xẩy
qua cũng nòi tài hoa
xứng đôi lấy nhau trớt
đây bánh tráng Mỹ Lồng
đây bánh phồng Sơn Đốc
sính lễ lòng gởi lòng
ngậm nghe trời đất nhớ
cá bống kèn kho tiêu
hòn mênh mang khép mở
mùi ráng nắng lên chiều
bậu qua phà Rạch Miễu
qua Mỏ Cày nhởn nha
Trúc Giang đang chờ đợi
thôi, chúng ta về nhà
Bến Tre Bến Tre hỡi
có nhớ gã thương hồ
khua dầm loang nắng đục
lẩn thẩn sầu bán thơ
thơ bán hoài không hết ?
nên cà đời phất phơ
bậu ơi ta lỡ dại?
hay vinh hiển bây giờ…
Rành sèm tiếng Nghệ
Tác giả: Hoàng Cát
Năm mươi năm sống trửa lòng Hà Nội
Nỏ khi mô tui quên được quê nhà
Nhớ mần răng mà hắn nhớ diết da
Sèm được nghe “ri, tê” cho sướng rọt!
Đang tự nhiên, ai kêu: “Cho đọi nác…”
Rứa là rọt gan tui hấn rành cuộn cả lên
Tui nhớ nhà, nhớ mệ, nhớ các em
Nhớ cả cấy cươi tui nhởi trò đánh sớ
Tui nhớ ông tui suốt một đời rành khổ
Có trấy xoài rớt xuống nỏ đành ăn
Để triều về cho cháu nhỏ quây quần
Ông dạy, dộ rồi chia đều từng đứa
Chưa có khi mô tui chộ ông đi dép nợ!
Rành chưn không, phủi bộp bộp – lên giường
Ông buồn chi mà rành thở dài luôn
Giừ tui tra rồi, hiểu rọt gan ông nội
Ông đã góa vô vô cùng sớm túi
Tui cụng sắp về với ông tui đây
Trong rọt, trong gan cứ nhớ tháng, nhớ ngày
Nhớ quê Nghệ! Rành sèm nghe tiếng Nghệ!
Tiếng Nghệ choa ơi! Răng mi hay rứa thế!
Nhờ có mi hình – mà choa góa thi nhân
Choa buồn, choa vui, choa nhởi, choa mần…
Nhưng nỏ có khi mô choa quên tình – Tiếng Nghệ!
Tiếng Việt dễ thương Bắc Nam
Tác giả: Chưa rõ
Bắc bảo Kỳ, Nam kêu Cọ (gọi là Kỳ Cọ)
Bắc gọi lọ, Nam kêu chai
Bắc mang thai, Nam có chửa
Nam xẻ nửa, Bắc bổ đôi
Ôi! Bắc quở Gầy, Nam than Ốm
Bắc cáo Ốm, Nam khai Bịnh
Bắc định đến muộn, Nam liền la trễ
Nam mần Sơ Sơ, Bắc làm Lấy Lệ
Bắc lệ tuôn trào, Nam chảy nước mắt
Nam bắc Vạc tre, Bắc kê Lều chõng
Bắc nói trổng Thế Thôi, Nam bâng quơ Vậy Đó
Bắc đan cái Rọ, Nam làm giỏ Tre
Nam không nghe Nói Dai, Bắc chẳng mê Lải Nhải
Nam Cãi bai bãi, Bắc Lý Sự ào ào
Bắc vào Ô tô, Nam vô Xế hộp
Hồi hộp Bắc hãm phanh, trợn tròng Nam đạp thắng
Khi nắng Nam mở Dù, Bắc lại xoè Ô
Điên rồ Nam Đi trốn, nguy khốn Bắc Lánh mặt
Chưa chắc Nam nhắc Từ từ, Bắc khuyên Gượm lại
Bắc là Quá dại, Nam thì Ngu ghê
Nam Sợ Ghê, Bắc Hãi Quá
Nam thưa Tía Má, Bắc bẩm Thầy U
Nam nhủ Ưng Ghê, Bắc mê Hài Lòng
Nam chối Lòng Vòng, Bắc bảo Dối Quanh
Nhanh nhanh Nam bẻ Bắp, hấp tấp Bắc vặt Ngô
Bắc thích cứ vồ, Nam ưng là chụp
Nam rờ Bông Bụp, Bắc vuốt Tường Vi
Nam nói: mày đi! Bắc hô: cút xéo!
Bắc bảo: cứ véo! Nam: ngắt nó đi.
Bắc gửi phong bì, bao thơ Nam gói
Nam kêu: muốn ói, Bắc bảo: buồn nôn!
Bắc gọi tiền đồn, Nam kêu chòi gác
Bắc hay khoác lác, Nam bảo xạo ke
Mưa đến Nam che, gió ngang Bắc chắn
Bắc khen giỏi mắng, Nam nói chửi hay
Bắc nấu thịt cầy, Nam thui thịt chó
Bắc vén búi tó, Nam bới tóc lên
Anh Cả Bắc quên, anh Hai Nam lú
Nam: ăn đi chú, Bắc: mời anh xơi!
Bắc mới tập bơi, Nam thời đi lội
Bắc đi phó hội, Nam tới chia vui
Thui thủi Bắc kéo xe lôi, một mình xích lô Nam đạp
Nam thời mập mạp, Bắc cho là béo
Khi Nam khen béo, Bắc bảo là ngậy
Bắc quậy Sướng Phê, Năm rên Đã Quá!
Bắc khoái đi phà, Nam thường qua bắc
Bắc nhắc môi giới, Nam liền giới thiệu
Nam ít khi điệu, Bắc hay làm dáng
Tán mà không thật, Bắc bảo là điêu
Giỡn hớt hơi nhiều, Nam kêu là xạo
Bắc nạo bằng gươm, Nam thọt bằng kiếm
Nam mê phiếm, Bắc thích đùa
Bắc vua Bia Bọt, Nam chúa La-De
Bắc khoe Bùi Bùi lạc rang, Nam: Thơm Thơm đậu phọng
Bắc xơi na vướng họng, Nam ăn mãng cầu mắc cổ
Khi khổ Nam tròm trèm ăn vụng, Bắc len lén ăn vèn
Nam toe toét “hổng chịu đèn”, Bắc vặn mình “em chả”
Bắc giấm chua “cái ả”, Nam bặm trợn “con kia”
Nam mỉa “tên cà chua”, Bắc rủa “đồ phải gió”
Nam nhậu nhẹt thịt chó, Bắc đánh chén cầy tơ
Bắc vờ vịt lá mơ, Nam thẳng thừng lá thúi địt
Khi thấm, Nam xách thùng thì Bắc bê sô
Nam bỏ trong rương, Bắc tuôn vào hòm
Nam lết vô hòm, Bắc mặc áo quan
Bắc xuýt xoa “Cái Lan xinh cực!”,
Nam trầm trồ “Con Lan đẹp hết chê!”
Phủ phê Bắc trùm chăn, no đủ Nam đắp mền
Tình Nam duyên Bắc có thế mới bền mới lâu…
Tiếng Quảng quê em
Tác giả: Chưa rõ
Người ta núa quê em là xứ Quảng
Cái tiếng chi trọ trẹ mờ khó nghe
Con gái chi không dịu dàng dùm cho xíu
Cứ thẻn thẻn núa tạt chẻn lồm sô
Ời thì em là con gái xứ Quảng
Không nhẹ nhàng cứ thẻn tính rứa đó anh
Nhưng em chẻn bô dờ thấy xấu hổ
Vì dọng chất Nôm Ô thấm dô người
Người ta có chọc tiếng Quảng em mẹt kệ
Đâu có nhiều người hiểu được dá trị đâu anh
Người Quảng Nôm thiệt thà lại chân chất
Chẻn ngọt ngồ nhưng mẹn mà sét son
Ty ta sống ăn cục núa hồn
Nhưng chẻn bô dờ để bụng chiện chi đâu
Đất cèn cỗi vẫn cứ nuôi ta sống.
Sô ta phụ lòng nỗi tiếng Quảng Nôm ơi…!
Làng hoa Sa Đéc
Tác giả: Dũng Nguyên
Xin mời về miệt quê tôi
Làng hoa Sa Đéc để bồi nhớ thương
Hương thơm kỳ mỹ lạ thường
Kết màu điểm sắc dịu vương cõi lòng
Đẹp tình người Tân Quy Đông
Yêu anh mến chị vun trồng nghĩa ân
Ghé thăm Đồng Tháp một lần
Cho dòng cảm xúc được nhân bội phần.
Chia sẻ 🌹Thơ Về Quảng Ngãi 🌹 Chùm Thơ Em Có Về Quảng Ngãi Với Anh Không
Những Câu Ca Dao Dùng Từ Ngữ Địa Phương Độc Đáo
Cuối cùng là những câu ca dao dùng từ ngữ địa phương vô cùng độc đáo.
Trời mô xanh bằng trời Can Lộc
Nước mô xanh bằng dòng nước Sông La.
Ngó lên hòn Kẽm đá dừng
Thương cha nhớ mẹ quá chừng bạn ơi!
Bến Tre trai lịch, gái thanh
Nói năng duyên dáng ai nhìn cũng ưa.
Chồng chèo thì vợ cũng chèo
Hai đứa cùng nghèo lại đụng với nhau.
Muốn ăn bông súng mắm kho
Thì vô Đồng Tháp ăn no đã thèm.
Muối khô ở Gảnh mặn nồng
Giồng Trôm, Phong Nẫm dưa đồng giăng giăng.
Anh về em nắm vạt áo em la làng
Phải bỏ chữ thương chữ nhớ giữa đàng cho em.
Bên dưới có sông, bên trên có chợ
Hai đứa mình kết vợ chồng nghen.
Lợn bột thì thịt ăn ngon
Lợn nái thì đẻ lợn con cũng lời.
Đời mô cơ cực như ri
Đồng Khánh ở giữa, Hàm nghi hai đầu.
Anh ngồi quạt quán Bến Thành
Nghe em có chốn anh đành quăng om!
Anh ngồi quạt quán Bà Hom
Hành khách chẳng có, đá om quăng lò.
Thương em anh cũng muốn vô
Sợ truông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang.
Đôi ta như chỉ xe đôi
Khi săn săn rứa, khi lơi lơi chùng.
Nhà em có vại cà đầy
Có ao rau muống có đầy chĩnh tương.
Ai ơi về miệt Tháp Mười
Cá tôm sẳn bắt, lúa trời sẳn ăn.
Ân cha nghĩa mẹ chưa đền
Bậu mong ôm gối cuốn mền theo ai?
Đường Sài Gòn cong cong quẹo quẹo
Gái Sài Gòn khó ghẹo lắm anh ơi.
Trời mưa cóc nhái chết sầu
Ễnh ương đi cưới nhái bầu không ưng
Chàng hiu đứng dựa sau lưng
Khều khều móc móc cứ ưng cho rồi.
Ai mô mộ cảnh ưa thiền
Lòng trần dũ sạch nhơn nhơn ra về.
Thân em như cá trong lờ
Hết phương vùng vẫy không biết nhờ nơi đâu.
Cần Thơ gạo trắng nước trong
Ai đi đến đó thời không muốn về.
Cho dù cha mắng mẹ treo
Em không bỏ hội chùa keo hôm rằm.
Anh tưởng giếng sâu anh nối sợi dây cụt
Ai dè giếng cạn nó hụt sợi dây
Qua tới đây không cưới được cô hai mày
Qua chèo ghe ra biển đợi nước đầy qua chèo trở vô.
Cà Mau khỉ khọt trên bưng
Dưới sông sấu lội, trên rừng cọp um.
Đón đọc tuyển tập 🌜 20 Câu Ca Dao Dân Ca Tục Ngữ Về Địa Phương 🌜 thú vị