Dàn Ý Hầu Trời Của Tản Đà [9+ Mẫu Ngắn Hay Nhất]

Dàn Ý Hầu Trời Của Tản Đà ❤️️ 9 Mẫu Ngắn Hay Nhất ✅ SCR.VN Giới Thiệu Tuyển Tập Tư Liệu Tham Khảo Hữu Ích Môn Ngữ Văn Lớp 11 Dành Cho Học Sinh.

Dàn Ý Hầu Trời Của Tản Đà – Mẫu 1

Tham khảo mẫu dàn ý Hầu trời của Tản Đà dưới đây để nắm được những định hướng làm bài cụ thể.

1.Mở bài phân tích Hầu trời

  • Giới thiệu khái quát về tác giả Tản Đà
  • Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác, nội dung bài thơ Hầu trời

Ví dụ: Với phong cách thơ lãng mạn, phóng khoáng, có nét ngông nghênh, thể hiện sự ưu ái và cảm thương của tác giả; thơ văn của Tản Đà ra đời giữa hai giai đoạn trung đại và hiện đại vì vậy những tác phẩm của ông mang một vẻ đẹp và sự độc đáo rất riêng. Một trong những tác phẩm đặc sắc và thể hiện rõ sự phóng khoáng của Tản Đà là tác phẩm Hầu trời. Tác phẩm nói lên sự ngông nghênh của tác giả đối với trời, xem trời như là bạn của mình. Chúng ta cùng đi tìm hiểu cái ngông của Tản Đà.

2.Thân bài phân tích Hầu trời

-Mở đầu bằng cách giới thiệu câu chuyện:

  • Câu chuyện xảy ra vào đem qua, một khoảnh khắc yên lặng, yên tĩnh
  • Câu chuyện kể về giấc mơ muốn lên cõi tiên của tác giả, thể hiện tâm trạng và cảm xúc của người thi nhân
  • Tâm trạng nữa thực nữa mơ của thi nhân
  • Thi nhân đọc thơ cho trời và Chư tiên nghe
  • Đọc thơ một cách hào hứng
  • Thi nhân kể về cuộc sống và công việc của mình
  • Giọng thơ của thi nhân hóm hỉnh, ngông

-Thái độ của người nghe:

  • Trời tỏ ra rất tâm đắc và khen ngợi thi nhân
  • Chư Tiên nghe thơ rất xúc động và tâm đắc
  • Thi nhân trò chuyện với trời:
  • Khẳng định cái tôi của mình
  • Cuộc sống nghèo khó nhưng thư thái của tác giả
  • Cảm hứng nghệ thuật bao trùm nguyên bài thơ

3.Kết bài phân tích Hầu trời

  • Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật của bài Hầu trời
  • Nêu cảm nhận của em về bài thơ Hầu trời.

Ví dụ: Hầu trời là một bài thơ thể hiện sự ngông cuồng của tác giả, sự hóm hỉnh, vui đùa đã khiến cho bài thơ trở nên độc lạ và thú vị hơn.

Gửi đến bạn 🍃 Hầu Trời Tản Đà 🍃 Soạn Văn Hầu Trời Tổng Hợp Trọn Bộ

Dàn Ý Hầu Trời Hay Nhất – Mẫu 2

Đón đọc dàn ý Hầu trời hay nhất dưới đây để vận dụng hoàn thành tốt bài viết.

1.Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

-Giới thiệu tác giả:

  • Tản Đà được mệnh danh là nhà thơ “nằm vắt ngang mình giữa hai thế kỷ”.
  • Là cầu nối văn học giữa nền văn học trung đại và hiện đại, là người đặt nền móng cho Thơ mới.

-Giới thiệu tác phẩm: “Hầu trời” là một trong số những bài thơ thể hiện rất rõ cái “tôi” của Tản Đà.

2.Thân bài:

a. Khái quát chung:

  • Bài thơ được in trong tập “Còn chơi” và được xuất bản vào năm 1921.
  • Bài thơ là câu chuyện “hầu trời” của một thi sĩ và có thể tóm tắt bài thơ theo trình tự thời gian:
  • Mở đầu là lúc nhân vật giải thích lý do tại sao mình được lên trời đọc thơ.
  • Khung cảnh khi đọc thơ và thái độ của trời.
  • Kết thúc là cuộc chia tay đầy lưu luyến.

b. Phân tích

-Ngay những câu đầu bài thơ Tản Đà để lại một ấn tượng vô cùng đậm nét với cách dẫn dắt độc đáo của mình:

  • Từ câu chuyện vốn là hư cấu nhưng với việc lặp lại 3 lần chữ “thật”, tác giả đã khẳng định cho độc giả về sự thật này.
  • Câu chuyện bắt đầu từ một đêm khuya vắng, nhà thơ ngồi dậy đun nước rồi ngâm nga những câu thơ “vang cả ngân hà” khiến ông Trời “mất ngủ” → gợi sự tò mò cho người đọc

-Tiếp đó, nhà thơ bắt đầu kể diễn biến của buổi “hầu trời”:

  • Đầu tiên, tuân lệnh của Trời, thi sĩ đã đọc thơ của mình cho Trời và các chư tiên nghe.
  • Đối với niềm hăng say thơ ca của thi sĩ, các chư tiên vô cùng tán thưởng, biểu dương.
  • Tản Đà đã thể hiện rất rõ cái tôi của mình bằng việc mượn lời tán thưởng của Trời.
  • Sau khi nói về tài năng văn chương của mình, Tản Đà hướng ngòi bút của mình kể về cuộc sống cùng cực của tầng lớp văn nghệ sĩ thời ấy cũng như sự hỗn loạn của văn chương bấy giờ.
  • Cuối cùng là cuộc chia tay trong xúc động và sự tiếc nuối của nhà thơ khi nhận ra đó chỉ là một giấc mộng.

c. Đánh giá chung

  • Dù chỉ là tưởng tượng nhưng lối viết tự nhiên, cách xây dựng câu chuyện có đầy đủ cốt truyện, nhân vật… đã đem đến sự gần gũi, mới lạ cho người đọc.
  • Bài thơ đã khép lại nhưng dư âm mà nó để lại thì vẫn còn đó.

3.Kết bài: Khẳng định lại giá trị của bài thơ: Với tác phẩm này, Tản Đà đã thực sự mang đến một làn gió mới cho thơ ca, xứng đáng với danh hiệu người đặt nền móng cho phong trào Thơ mới.

Tiếp tục đón đọc 🌳 Tóm Tắt Hầu Trời Tản Đà 🌳 15 Mẫu Tóm Tắt Bài Thơ Hay

Dàn Ý Hầu Trời Ngắn Gọn – Mẫu 3

Mẫu dàn ý Hầu trời ngắn gọn dưới đây sẽ giúp các em học sinh những luận điểm cơ bản và súc tích.

I. Mở bài

  • Giới thiệu về nhà thơ Tản Đà
  • Giới thiệu về bài thơ Hầu trời (in trong tập “Còn chơi”, xuất bản lần đầu năm 1921).

II. Thân bài

1.Khổ thơ đầu: giới thiệu câu chuyện

  • Câu thơ tác giả đặt vấn đề cho vẻ khách quan: chẳng biết câu chuyện tôi sắp kể chẳng biết có hay không?
  • Nhưng tác giả vẫn khẳng định câu chuyện có vẻ là thật, điệp từ thật và hàng loạt dấu cảm thán đã giúp tác giả khẳng định độ chân thật của câu chuyện sắp kể
  • Cách vào vấn đề gây được mối nghi vấn kích thích trí tò mò ở người đọc, tạo sức hấp dẫn cho câu chuyện

2.Diễn biến buổi hầu trời

  • Thi sĩ cao hứng đọc hết văn vần sang văn xuôi, hết văn thuyết lí lại sang văn chơi
  • Rất đắc ý nên càng đọc càng có cảm xúc nên đọc rất hay: văn dài hơi tốt ran cung mây
  • Chư tiên nghe thơ rất tán thưởng, hâm mộ
  • Trời đánh giá cao không tiếc lời tán dương
  • Nghệ thuật so sánh đã làm nổi bật vẻ đẹp từ ngôn ngữ thơ đến chí khí, tâm hồn của thi sĩ
  • Được trời hỏi thăm về tình hình văn chương dưới hạ giới thi sĩ liền trình bày tình cảnh khốn khổ của kẻ theo đuổi nghề văn trong xã hội thực dân phong kiến lúc bấy giờ: không tấc đất cắm dùi, văn chương bị rẻ rúng, làm chẳng đủ ăn, bị o ép đủ chiều
  • Chi tiết chân thực, liệt kê hàng loạt nỗi tủi khổ, cơ cực của chính cuộc đời mình và nhiều nhà văn khác

3.Cá tính, tâm hồn thi sĩ

  • Một con người có cái tính rất ngông: hạ giới khinh rẻ tài năng Tản Đà lên tận trời cao để thể hiện
  • Một con người ý về cá nhân rất cao, dám tự mình khen mình. Đây không phải là sự tự kiêu mà là cá nhân tự ý thức được tài năng thực sự của mình
  • Giọng kể hào hứng, phấn chấn, tự hào

4.Nghệ thuật

  • Thể thơ thất ngôn trường thiên tự do, không bị trói buộc khuôn mẫu
  • Ngôn từ hóm hỉnh, có duyên lôi cuốn người đọc
  • Cách biểu hiện cảm xúc tự do, phóng túng
  • Hư cấu, tưởng tượng sinh động

III. Kết bài:

  • Khẳng định ý nghĩa và thông điệp của bài thơ.
  • Nêu cảm nhận của bản thân.

Chia sẻ cùng bạn 🌹 Phân Tích Bài Hầu Trời Tản Đà 🌹 Những Bài Văn Mẫu Hay

Dàn Ý Hầu Trời Ngắn Nhất – Mẫu 4

Với mẫu dàn ý Hầu trời ngắn nhất dưới đây sẽ giúp các em học sinh nhanh chóng ôn tập cho bài kiểm tra viết.

1.Mở Bài:

  • Giới thiệu sơ lược về tác giả và phong cách thơ văn.
  • Hầu trời là một trong những bài thơ hay nhất của Tản Đà mà ở đó người ta thấy rõ được cái chất thơ của người thi sĩ, mà nổi bật nhất làm nên giá trị đặc sắc của bài thơ là một cái “ngông” rất Tản Đà.

2.Thân Bài:

a. Nền tảng của cái “ngông” trong Hầu trời:

  • Giấc mơ được lên hầu trời, đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe.
  • Nỗi cô đơn trước cuộc đời, khao khát được thể hiện, được thấu hiểu nhưng khổ nỗi “Hạ giới văn chương rẻ như bèo”, nên đành lòng ông phải tìm kiếm chốn cực lạc trong mơ cho thỏa nỗi lòng của thi sĩ.

b. Tản Đà “ngông” trong lúc đọc thơ cho chư tiên cùng Trời nghe:

  • Phong thái ung dung, thích chí và vô cùng tự tin, ông đọc những vần thơ của mình một cách say sưa, mê đắm, đọc như chưa từng được đọc bao giờ “Đọc hết văn vần sang văn xuôi/Hết văn thuyết lí lại văn chơi”
  • Thi sĩ tự nâng cao giá trị và tầm vóc bản thân ngang bằng với việc được nhà trời săn sóc, châm trà cho “nhấp giọng” để lấy tinh thần đọc thơ.
  • Tự khen thứ văn chương của mình bằng những lời mà đôi lúc tôi nghĩ là có phần hơi tự phụ, kiêu căng một chút “Văn dài hơi tốt ran cung mây”, đắc chí vì thần tiên cũng phải tấm tắc khen “Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay”.
  • Xóa nhòa đi sự cách biệt thân phận của thần tiên và người phàm, giờ đây họ chỉ đang đứng trên bình diện thi nhân và người yêu thơ, chan hòa và gần gũi.
  • Tản Đà còn mạnh dạn liệt kê hết những vốn liếng văn chương mà mình có được, vô cùng tâm đắc với thành tựu của mình chỉ muốn sao để người ta phải công nhận và thán phục.
  • Tự tin, vui vẻ khoe rằng “Nhờ Trời văn con còn bán được”, ngầm chứng minh rằng thơ văn của ông có sức hút mạnh mẽ vô cùng, bởi trong thời cuộc rối ren mà người ta vẫn muốn đọc sáng tác của Tản Đà.

c. Cái “ngông” trong khi trò chuyện cùng Trời:

  • Lối nói của ông không hề có sự e dè sợ hãi, mà thay vào đó là phong thái tự tin, thành thực, xen lẫn chút hóm hỉnh, vui tươi vô cùng thoải mái.
  • Xem chư tiên và Trời là những người bạn tâm giao, kể lể về cuộc sống nghèo khó, khiến những nhà trí thức phải nhiều phen khốn đốn.
  • Cho mình vốn là một trích tiên bị đày xuống hạ giới vì tội “ngông”, rồi lại được Trời giải thích rằng sai Tản Đà xuống làm việc “thiên lương”.
  • Vinh hạnh được thiên đình ưu ái cho xe Khiên Ngưu đưa tiễn, chúng tiên thì lũ lượt tiễn đưa.
  • Cách dùng từ, hành văn hóm hỉnh, phóng khoáng, bay bổng cũng góp phần làm cho cái “ngông” của Tản Đà nổi bật hơn

3.Kết Bài: Tổng kết giá trị nội dung nghệ thuật của tác phẩm hoặc nêu cảm nghĩ cá nhân.

Hướng Dẫn Cách Nhận 🌼 Thẻ Cào Miễn Phí 🌼 Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất

Dàn Ý Chi Tiết Hầu Trời – Mẫu 5

Mẫu dàn ý chi tiết Hầu trời dưới đây sẽ giúp các em học sinh củng cố lại những nội dung kiến thức trọng tâm của tác phẩm.

1.Mở bài phân tích bài Hầu trời:

-Giới thiệu về tác giả Tản Đà và bài thơ Hầu trời

  • Tản Đà (1889-1939) tên thật là Nguyễn Khắc Hiếu, quê làng Khê Thượng, xã Sơn Đà (Ba Vì, Hà Tây), là một nhà thơ, nhà văn và nhà viết kịch nổi tiếng trong văn học Việt Nam đầu thế kỷ 20.
  • Hầu trời trích từ tập “Còn chơi” thể hiện cái tôi ngông của tác giả cũng như nỗi ngậm ngùi cho cảnh ngộ bản thân nói riêng và văn nghệ sĩ đương thời nói chung.

-Dẫn dắt vào vấn đề.

2.Thân bài phân tích bài Hầu trời

a) Luận điểm 1: Thi nhân đọc thơ cho trời và chư tiên nghe

  • Thái độ của thi nhân khi đọc thơ và việc thi nhân nói về tác phẩm của mình
  • Thi nhân đọc rất cao hứng, sảng khoái và có phần tự đắc: “Đọc hết văn vần sang văn xuôi / Hết văn thuyết lý lại văn chơi”
  • Thi nhân kể tường tận, chi tiết về các tác phẩm của mình: “Hai quyển khối tình văn lý thuyết/ Hai khối tình con là văn chơi/ Thần tiên, giấc mộng văn tiểu thuyết…”
  • Giọng đọc: đa dạng, hóm hỉnh, ngông nghênh có phần tự đắc.
  • Đoạn thơ cho thấy thi nhân rất ý thức về tài năng văn thơ của mình và cũng là người táo bạo, dám đường hoàng bộc lộ “cái tôi” cá thể. Ông cũng rất “ngông” khi tìm đến trời để khẳng dịnh tài năng. Đây là niềm khát khai chân thành trong tâm hồn thi sĩ.
  • Thái độ của người nghe: Rất ngưỡng mộ tài năng thơ văn của tác giả.
  • Thái độ của trời: khen rất nhiệt thành: văn thật tuyệt, văn trần được thế chắc có ít, văn chuốt như sao băng…
  • Thái độ của chư tiên: xúc động, hâm mộ và tán thưởng… Tâm nở dạ, cơ lè lưỡi…
  • Cả đoạn thơ mang đậm chất lãng mạng và thể hiện tư tưởng thoát li trước cuộc đời.

b) Luận điểm 2: Thi nhân trò chuyện với trời:

  • Thi nhân kể về hoàn cảnh của mình => Trong văn chương việc thể hiện họ tên trong tác phẩm chính là một cách để khẳng định cái tôi cá nhân của mình.
  • Thi nhân kể về cuộc sống: Đó là một cuộc sống nghèo khó, túng thiếu, thân phận nhà văn bị rẻ rúng, coi thường. Ở trần gian ông không tìm được tri âm, nên phải lên tận cõi trời để thỏa nguyện nỗi lòng.
  • Đó cũng chính là hiện thực cuộc sống của người nghệ sĩ trong xã hội lúc bấy giờ, một cuộc sống cơ cực không tấc đất cắm dùi, thân phận bị rẻ rúng, làm chẳng đủ ăn.
  • Qua đoạn thơ tác giả đã cho người đọc thấy một bức tranh chân thực và cảm động về chính cuộc đời mình và cuộc đời nhiều nhà văn nhà thơ khác.
  • Cảm hứng hiện thực bao trùm cả đoạn thơ này.

c) Luận điểm 3: Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân

  • Nhiệm vụ trời giao: Truyền bá thiên lương.
  • Nhiệm vụ trên chứng tỏ Tản Đà lãng mạn chứ không hoàn toàn thoát li cuộc sống. Ông vẫn ý thức về nghĩa vụ, trách nhiệm đối với đời để đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc hơn.
  • Thi nhân khát khao được gánh vác việc đời -> Đó cũng là một cách tự khẳng định mình trước thời cuộc.
  • Như vậy có thể nói trong thơ Tản Đà cảm hứng lãng mạn và cảm hứng hiện thực đan xen khăng khít.

3.Kết bài phân tích bài thơ Hầu trời:

  • Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ
  • Nêu nhận xét, cảm nhận chung của em
  • Mở rộng vấn đề bằng suy nghĩ và liên tưởng của mỗi cá nhân

Tiếp tục tham khảo 🌹 Sơ Đồ Tư Duy Hầu Trời Tản Đà 🌹 5 Mẫu Tóm Tắt Ngắn Hay

Dàn Ý Phân Tích Hầu Trời Đầy Đủ – Mẫu 6

Tham khảo mẫu dàn ý phân tích Hầu trời đầy đủ dưới đây với những gợi ý làm bài chi tiết nhất.

I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm

  • Nói về Tản Đà, nhà thơ Xuân Diệu từng chia sẻ rằng: ” Tản Đà là thi sĩ đầu tiên, mở đường cho thơ Việt Nam hiện đại. Tản Đà là người thứ nhất đã có can đảm làm thi sĩ, đã làm thi sĩ một cách đường hoàng, bạo dạn, dám giữ một cái tôi”.
  • “Hầu trời” là bài thơ mang đậm dấu ấn, cái tôi nghệ sĩ của Tản Đà đến độ người ta chỉ mới đọc thoáng qua đã cảm nhận được và phải đọc đi đọc lại để cảm nhận cho trọn cái ý nghĩa của nó.

II. Thân bài:

1.Giới thiệu về tác giả và tác phẩm:

a) Tác giả:

  • Tản Đà là bút danh xuất phát từ núi Tản, sông Đà.
  • Cuộc đời tác giả có nhiều lận đận, sinh ra và lớn lên trong một xã hội khi Hán học đã tàn, Tây học thì mới bắt đầu nhen nhóm, đó là thời điểm giao thời giữa hai nền văn hóa.
  • Tản Đà là một nhà thơ có điệu hồn mới mẻ: vừa lãng mạn, bay bổng, phóng khoáng nhưng cũng đầy vẻ ngông nghênh.
  • Là cây bút tiên phong ở nhiều lĩnh vực văn hóa.
  • Ông là người đầu tiên sống bằng nghề Văn, ôm mộng cải cách xã hội bằng con đường hợp pháp và văn chương là một con đường mới.
  • Tản Đà được ví như dấu gạch nối giữa văn học truyền thống và văn học hiện đại.
  • Hoài Thanh gọi ông là “con người của hai thế kỷ”.

b) Tác phẩm: Trích “Tuyển tập Tản Đà”, 1986.

2.Phân tích bài thơ:

a) Khổ thơ 1:

  • Sự hồi tưởng lại cảm giác được lên tiên của đêm qua
  • Đó là một cảm giác sướng lạ lùng. Cách nói này đã phần nào kích thích sự tò mò của người đọc, lôi cuốn họ tìm hiểu bài thơ với nhiều hứng thú.
  • “Thật hồn”, “thật phách”, “thật thân thể”, cách nói đó như khẳng định đây là chuyện có thực.

b) 6 khổ tiếp:

  • Hoàn cảnh được lên tiên: thời gian là canh ba, đang buồn nằm ngâm văn thì tiếng ngâm động đến tận trời, trời mất ngủ nên đã được hai cô tiên đưa lên gặp trời.
  • Đây là nhiệm vụ buộc phải làm, không từ chối được. Cách nói thể hiện cái ngông – khoe: Tài thơ của mình hay động tận lòng Trời nên được Trời mời lên.
  • Lí do lên hầu trời được Tản Đà thể hiện qua thơ của mình xem chừng rất tự nhiên, không có vẻ gì là gò ép.
  • Cái tôi Tản Đà hiện diện ở ý thức trách nhiệm với đời và khát khao được gánh vác việc đời. Nhà thơ lãng mạn nhưng cũng không hề thoát li với thực tế.
  • Cách kể tự nhiên khiến cho người đọc như được nhập vào câu chuyện và nếm trải cùng nhân vật.
  • Hư cấu một câu chuyện lên hầu trời có đầu cuối đầy đủ có thể coi là một sự cách tân độc đáo của Tản Đà trong sáng tác thơ.

c) Đoạn chữ thẳng:

  • Trời truyền cho văn sĩ đối thơ, tuân theo lệnh trời nhân vật tôi đã đọc những sáng tác của mình.
  • Nhà thơ khéo léo mượn giọng “người nhà trời” để gián tiếp khoe văn của mình, rằng đó là văn “Trời nghe trời cũng lấy làm hay”…

III. Kết bài:

  • Khái quát lại giá trị nội dung, tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm
  • Cảm nghĩ chung về tài năng, tình cảm của tác giả

Ví dụ: “Hầu trời” thực sự là một bài thơ hay với nhiều nét độc đáo, tiêu biểu cho nét giao thời trong nghệ thuật thi ca của Tản Đà. Tuy không trực tiếp bàn về các vấn đề trong xã hội, khi cảm nhận tác phẩm này, ta vẫn thấy bóng dáng của các vấn đề ấy dưới một hình thức thể hiện khác, mới mẻ hơn, ấn tượng hơn so với trước đó.

Mời bạn xem nhiều hơn 🌹 Soạn Bài Hầu Trời Tản Đà 🌹 Trọn Bộ Giáo Án, Phân Tích

Dàn Ý Hầu Trời Nâng Cao – Mẫu 7

Mẫu dàn ý Hầu trời nâng cao dưới đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh.

I. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm

  • Trong văn học Việt Nam giai đoạn giao thời, Tản Đà được coi là dấu gạch nối giữa hai thế kỷ, là nhịp cầu bắc ngang dòng thơ mới và thơ cũ. Điều đó thể hiện rõ nét trong những sáng tác của ông.
  • Hầu trời là một trong những bài thơ tiêu biểu cho chất ngông của Tản Đà

II. Thân bài

  1. Lí do và thời điểm nhân vật trữ tình hầu trời
  • Tình huống: Trong đêm, tiếng ngâm thơ vang cả sông Ngân Hà → Trời mất ngủ nên cho mời nhà thơ hầu trời.
  • Cách vào đề dùng lối nói phủ định: không mơ màng, chẳng phải hoảng hốt
  • Bốn câu khẳng định: Thật hồn… → Vừa tạo cảm giác đây là cột câu chuyện không có thật (mơ), vừa tạo được niềm tin rằng đây là câu chuyện có thật.
  • Cách vào đề thật độc đáo và có duyên, tạo không khí li kì, hấp dẫn, kích thích sự tò mò của người đọc.
  1. Nhân vật thi sĩ hầu chuyện với ngọc hoàng

a. Thi sĩ đọc thơ cho trời và chư tiên nghe

  • Không khí ở trời với cách đón tiếp (để ghế cho ngồi, pha nước cho uống, chư tiên im lặng hai bên) → Rất phù hợp với buổi đọc thơ.
  • Thi sĩ rất cao hứng và có phần tự đắc đương cơn đắc ý đọc đã thích, văn dài hơi tốt ran cung mây, Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay,Chửa biết con in ra mấy mươi?, Văn đã giàu thay, lại lắm lối…
  • Chư tiên và nhà trời vừa xúc động, tán thưởng, hâm mộ: Tâm như nở dạ, cơ lè lưỡi, Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày, Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng, Đọc xong mỗi bài cùng vỗ tay……
  • Khen một cách nhiệt thànhvăn thật tuyệt, Nhời văn chuốc đẹp như sao băng, Khí văn hùng mạnh như mây chuyển! Êm như gió thoảng, tinh như sương! Đầm như mưa sa, lạnh như tuyết!…
  • Cái tôi của Tản Đà ngông nghênh, độc đáo, cá tính, lãng mạn.
  • Ý thức rõ về tài năng thơ văn của mình
  • Tìm tri kỉ ở tận cõi trời → Khao khát đươc khẳng định tài năng trước cuộc đời.
  • Tư tưởng thoát li mang màu sắc lãng mạn.

b. Thi sĩ giới thiệu về mình

  • Họ tên, quê sông Đà, núi Tản nước Nam Việt → Ý thức cá nhân, dân tộc đậm nét.
  • Thân thế: Một vị trích tiên bị đày xuống hạ giới vì tội ngông.
  • Thiên chức: Truyền bá thiên lương, làm hưng thịnh ở hạ giới → Đề cao sự cao cả, tốt đẹp, trọng trách ở bản thân.
  • Ý thức trách nhiệm và khát khao được gánh vác việc đời.

c. Thi nhân nói về tình cảnh của kẻ theo đuổi nghề văn

  • Nghề văn cũng là một nghề kiếm sống nhưng bèo bọt.
  • Cuộc sống cơ cực, nghèo khó, không tấc đất cắm dùi, thân phận bị rẻ rúng, bị o ép nhiều chiều.
  • Giọng thơ chua chát, xót xa.

III. Kết bài:

  • Với nhiều nét mới mẻ về thi pháp, Hầu trời xứng đáng là dấu gạch nối cho một sự chuyển biến thời đại.
  • Chất ngông nghênh, kiêu bạc, hào hoa tạo nên một phong cách – một phong cách rất Tản Đà

Khám phá thêm 💕 Dàn Ý Chữ Người Tử Tù 💕 14 Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay Nhất

Dàn Ý Văn Bản Hầu Trời Đơn Giản – Mẫu 8

Mẫu dàn ý văn bản Hầu trời đơn giản dưới đây sẽ giúp các em học sinh tham khảo hệ thống luận điểm rút gọn trọng tâm.

  1. Mở bài: Giới thiệu tác giả Tản Đà và bài thơ Hầu trời.
  1. Thân bài

a. Hoàn cảnh lên hầu trời

  • Thời gian: canh ba nửa đêm.
  • Nguyên nhân: nằm buồn ngồi dậy đun nước uống, uống xong nằm ngâm văn, ra sân chơi trăng, tiếng ngâm thấu đến trời xanh, Trời phái hai cô tiên nữ xuống rước lên.

b. Cảnh đẹp chốn tiên giới

  • Cửa son đỏ chót, oai rực rỡ.
  • Khắp nơi mây mù bao phủ, thoắt cái đã đến cổng trời.
  • Các vị tiên đã ngồi chầu tĩnh lặng từ trước.
  • Chiếc ghế ngồi nơi tiên giới cũng vô cùng đẹp (Ghế bành như tuyết, vân như mây).

c. Cảnh hầu trời

  • Tác giả đọc hết văn vần sang văn xuôi, văn thuyết lí, văn chơi.
  • Văn chương của nhân vật được Trời tấm tắc khen hay, được các tiên nữ và các vị tiên khác gật gù nể phục, vỗ tay trước tài năng của nhân vật.
  • Nhân vật bẩm với Trời về “khố tài sản văn chương” khổng lồ mà mình có vô cùng phong phú, đa dạng và đặc sắc.
  • Trước sự chân thành và hài hước của nhân vật, Trời cũng bật cười và đề xuất nhân vật bán văn chương của mình ở chợ trời.
  • Trời không ngừng khen văn chương của nhân vật: văn thật tuyệt, văn trần được thế chắc có ít, lời văn trau chuốt như sao băng, khí văn mạnh mẽ như mây chuyển, êm đềm như gió, tinh khiết như sương,…
  • Trời gặng hỏi tên tuổi, quê quán của nhân vật, khi nhân vật tâu quê quán của mình, Trời sai thiên tào lấy sổ xét thì thấy nhân vật bị đày xuống hạ giới vì tội ngông. Trời thanh minh rằng chỉ là do Trời sai xuống làm việc “thiên lương” cho nhân loại.

d. Hoàn cảnh của nhân vật trữ tình

  • Vô cùng nghèo khó: thước đất cũng không có, mướn một cửa hàng ở phố phường để bán văn chương nhưng lại không bán được vì văn chương ở hạ giới rẻ như bèo, kiếm được ít mà tiêu thì nhiều, làm quanh năm không đủ tiêu, việc tiếp thu ngày càng kém vì tuổi càng cao,…
  • Trời động viên, an ủi nhân vật về làm ăn vì Trời thấu hết những nỗi khổ đó.

e. Cảnh chia tay

  • Vâng lời Trời dạy, nhân vật trữ tình quay trở về nhân gian với tâm trạng tiếc nuối, buồn bã.
  • Về lại trần gian trong đêm khuya thanh vắng, nhân vật cảm thấy tiếc nuối vì cả năm sao chỉ có một đêm hầu trời.
  1. Kết bài: Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của tác phẩm.

Tham khảo trọn bộ 🌟 Dàn Ý Hai Đứa Trẻ 🌟 18 Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay Nhất

Dàn Ý Cái Tôi Trong Hầu Trời – Mẫu 9

Tham khảo mẫu dàn ý cái tôi trong Hầu trời dưới đây với những gợi ý làm bài đặc sắc.

1.Mở bài

  • Tản Đà được coi là “người nằm vắt mình qua hai thế kỉ”, là gạch nối giữa thơ mới và thơ cũ, là người đặt nền móng cho thơ mới.
  • Ông là đại diện tiêu biểu của văn học Việt Nam giai đoạn này, giai đoạn văn học dân tộc có những bước chuyển mình, bắt đầu cho giai đoạn hiện đại hoá mau lẹ.
  • Hầu trời là một bài thơ có rất nhiều điểm mới .bài thơ cũng là bài cho chúng ta thấy rõ đuợc cái ngông của Tản Đà.

2.Thân bài

  • Cái “ngông” của Tản đà có những đặc thù do sự quy định của thời đại trong bài Hầu Trời, cái “ngông” của Tản Đà có những biểu hiện nổi bật:
  • Tự cho mình văn hay đến mức Trời cũng phải tán thưởng
  • Không thấy có ai đáng là kẻ tri âm tri kỉ với mình ngoài Trời và chư tiên.
  • Xem mình là một trích tiên bị đày xuống hạ giới vì tội ngông.
  • Nhận mình là người nhà Trời, được sai xuống hạ giới thực hiện một sứ mệnh cao cả( thực hành thiên lương ).
  • Nhà thơ bịa ra chuyện “hầu trời” đã hàm chứa một sự khiêu khích nhất định đối với cái tôn ti, đẳng cấp đang thống trị xã hội lúc ấy. Tản Đà hình dung các đấng siêu nhiên như những rất bình dân ngang hàng với mình…
  • Cái ngông của tản đà cónhiều điểm lặp lại cái “ngông” của Nguyễn Công Trứ (bài ca ngất ngưởng) ý thứuc rất cao về tài năng của bản thân dấm nói giọng bông lơn về những đối tượng nhưu trời, bụt, dám phô bày toàn bộ con người “vuợt ngoài khuôn khổ” của mình trước thiên hạ, như muốn “giỡn mặt” thiên hạ,…
  • Cái “ngông” ở Tản đà không còn xem vấn đề “Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung”(NCT) là chuyện hệ trọng. Hơn nữa, cái tài mà Tản Đà muốn hướng về cơn bản là cái tài thuộc phạm trù văn chương.
  • Nhà thơ đã sống thoải mái hơn bởi thời đại đang chuyển động đang khẳng định tự do cá nhân một cách một cách mạnh mẽ.

3.Kết bài

  • Hầu trời là một bài thơ hay, độc đáo, có nhiều nét mới về mặt thi pháp, rất tiêu biểu cho tính chất “giao thời” trong nghệ thuật thơ trung đại.
  • Qua bài thơ, có thể nhận ra được nhiều điề vễu hướng phát triển của câu thơ Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ XX.

Có thể bạn sẽ thích 🌼 Dàn Ý Chí Phèo 🌼 16 Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay Nhất

Viết một bình luận