Dàn Ý Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm ❤️️ 34+ Mẫu Hay Nhất ✅ Tác Phẩm Về Đất Nước Đặc Sắc Của Nguyễn Khoa Điềm Trong Chương Trình Ngữ Văn Lớp 12.
Lập Dàn Ý Đất Nước Của Nguyễn Khoa Điềm – Mẫu 1
Tham khảo Mẫu Lập Dàn Ý Đất Nước Của Nguyễn Khoa Điềm với những nội dung đầy đủ và chính xác nhất.
I. Mở bài cảm nhận về bài thơ Đất Nước:
- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm (tiểu sử, sáng tác chính, phong cách thơ…)
- Giới thiệu về Trường ca Mặt đường khát vọng và đoạn trích Đất nước (hoàn cảnh ra đời, nội dung chính…)
II. Thân bài cảm nhận về bài thơ Đất Nước:
1.Đất nước bình dị, gần gũi được cảm nhận từ nhiều phương diện của đời sống
a) Nguồn gốc của đất nước
- Đất nước hình thành cùng với những câu chuyện dân gian
- Đất nước hình thành với những truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc: ăn trầu, búi tóc
- Đất nước hình thành với quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước của cha ông
- Đất nước hình thành với quá trình lao động sản xuất của cha ông: cái kèo cái cột thành tên, một nắng hai sương
- Tác giả có cái nhìn mới mẻ về cội nguồn đất nước, đất nước bắt nguồn từ chiều sâu văn hóa, văn học, lịch sử và truyền thống dân tộc.
b) Định nghĩa về đất nước
-Không gian đất nước:
- Tác giả tách hai yếu tố đất và nước để cảm nhận một cách độc đáo
- Đất nước là không gian gắn với cuộc sông của mỗi người, của anh và của em, là nơi hẹn hò của anh, em, của chúng ta: nơi ta hẹn hò, nơi anh đến trường, nơi em tắm
- Không gian mênh mông với rừng vàng biển bạc
- Là nơi sinh tồn và phát triển của cả cộng đồng dân tộc
-Thời gian lịch sử của đất nước:
- Được nhìn xuyên suốt mạch thời gian từ quá khứ đến hiện tại
- Từ hiện tại đến tương lai
-Suy tư về trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước:
- “Phải biết gắn bó và san sẻ”, đóng góp, hi sinh để góp phần dựng xây đất nước
- Qua cái nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước hiện lên vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn đến muôn đời sau.
2.Tư tưởng cốt lõi: đất nước của nhân dân
-Thiên nhiên của đất nước không phải đơn thuần là sản phẩm của tạo hóa mà hơn hết nó là một phần máu thịt của con người, do con người tạo nên:
- Tình nghĩa thủy chung, thắm thiết: núi Vọng Phu, hòn Trống Mái
- Chiến đấu bảo vệ đất nước: chuyện Thánh Gióng
- Cội nguồn thiêng liêng: đất tổ Hùng Vương
- Truyền thống hiếu học: núi Bút non Nghiên
- Hình ảnh đất nước tươi đẹp: con cóc, con gà…
- Những cuộc di dân khai phá đất nước
-Lịch sử 4000 năm của dân tộc được tạo nên từ mồ hôi và cả chính xương máu của nhân dân:
- Nhân dân vừa lao động sản xuât vừa hăng hái chiến đấu
- Nhân dân xây dựng, bồi đắp truyền thống văn hoá
- Tư tưởng đất nước nhân dân của Nguyễn Khoa Điềm có sự kế thừa và phát triển trong thời đại mới, thời đại chống Mĩ cứu nước
III. Kết bài cảm nhận về bài thơ Đất Nước:
-Khẳng định lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của đoạn trích
- Nội dung: bài thơ thể hiện cách nhìn mới mẻ, độc đáo về đất nước trên nhiều góc độ khác nhau: văn hóa, lịch sử, địa lí…Từ đó, làm nổi bật tư tưởng “Đất nước của nhân dân”
- Nghệ thuật: giọng thơ trữ tình, chính trị đằm thắm, dạt dào cảm xúc, sử dụng hình ảnh, yếu tố văn học, văn hóa dân gian….
-Bài học đối với thế hệ trẻ hiện nay: đất nước luôn dung dị, gần gũi và tồn tại trong cuộc sống hằng ngày của mỗi người, vì vậy, chúng ta hãy thể hiện lòng yêu nước của mình từ những hành động nhỏ nhất
Gợi ý cho bạn 🌹 Mở Bài Đất Nước Của Nguyễn Khoa Điềm 🌹 20 Mẫu Hay
Dàn Ý Phân Tích Đất Nước Hay Nhất – Mẫu 2
Mẫu dàn ý phân tích Đất Nước hay nhất được chọn lọc dưới đây sẽ giúp các em học sinh hoàn thành tốt bài viết.
I. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm
- Giới thiệu về bài thơ Đất Nước
II. Thân bài:
1.Bố cục: Đoạn thơ có thể được chia thành hai phần:
- Phần một (từ đầu đến làm nên đất nước muôn đời): Những cảm nhận về đất nước.
- Phần hai (còn lại): tư tưởng Đất nước của Nhân dân.
2.Những giá trị nội dung, nghệ thuật
a) Những cảm nhận về đất nước:
- Nhà thơ không dùng hình ảnh của một đất nước trong hiện tại mà là – hình ảnh của một đất nước dân gian thơ mộng, trữ tình từ xa xưa vọng về trong chiều sâu văn hoá – lịch sử, gắn với cuộc sống đời thường của mỗi con người, tác giả cảm nhận đất nước theo một cảm thức rất riêng. Đất nước hiện lên vừa thiêng liêng tôn kính, lại vừa gần gũi, thân thiết.
- Đất nước là những gì thật gần gũi, thân thiết, bình dị, ở ngay trong cuộc sống của mỗi gia đình chúng ta: lời kể chuyện của mẹ, miếng trầu của bà, cây tre, hạt gạo ta ăn mỗi ngày, cái kèo cái cột trong nhà,…
- Đất nước được cảm nhận từ các phương diện địa lí – lịch sử gắn với những huyền thoại về Lạc Long Quân và Âu Cơ, về đất Tổ Hùng Vương….
- Về mặt không gian địa lí, đất nước được Nguyễn Khoa Điềm quan niệm không chỉ là núi sông, rừng bể (con chim Phượng Hoàng… con cá Ngư Ông,…) mà còn là cái không gian rất gần gũi với cuộc sống đời thường của mỗi một con người. “Đất là nơi anh đến trường, Nước là nơi em tắm. Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”…
- Và cũng là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ: “Những ai đã khuất. Những ai bây giờ. Yêu nhau và sinh con đẻ cái. Gánh vác phần người đi trước để lại. Dặn dò con cháu chuyện mai sau…
b) Tư tưởng Đất nước của Nhân dân:
- Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân đã chi phối cách nhìn của nhà thơ khi nghĩ về lịch sử bốn nghìn năm của đất nước. Nhà thơ không ngợi ca các triều đại, cũng không nhắc tên những anh hùng đã được ghi lại trong sử sách mà chỉ tập trung tới những con người vô danh, bình thường, bình dị. Đất Nước trước hết là của Nhân dân, của những con người bình dị, vô danh
- Họ lao động và chống ngoại xâm, họ giữ gìn và truyền lại cho các thế hệ mai sau những giá trị văn hóa, văn minh tinh thần và vật chất của đất nước từ hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, tên xã, tên làng đến những truyện thần thoại, những câu ca dao, tục ngữ. Mạch cảm xúc, suy nghĩ của bài thơ cứ dồn tụ dần để cuối cùng dẫn tới cao trào, làm nổi bật lên tư tưởng cốt lõi của bài thơ vừa bất ngờ, vừa giản dị và độc đáo
Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao, thần thoại.
III. Kết bài:
- Nêu cảm nhận của bản thân về bài thơ.
Mời bạn khám phá thêm 💕 Kết Bài Đất Nước Của Nguyễn Khoa Điềm 💕 20 Mẫu Đặc Sắc
Dàn Ý Đất Nước Ngắn Gọn – Mẫu 3
Tham khảo mẫu dàn ý Đất Nước ngắn gọn dưới đây để dễ dàng và nhanh chóng ôn tập khi làm bài.
- Mở bài
- Giới thiệu đoạn trích “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm
- Thân bài
- Vẻ đẹp của hình tượng đất nước được Nguyễn Khoa Điềm miêu tả, cảm nhận từ nhiều phương diện:
- Phương diện lịch sử: Đất nước đã có từ rất lâu đời.
- Phương diện văn hóa: Các phong tục tập quán của người Việt Nam như tục ăn trầu, búi tóc sau đầu, lối sống tình nghĩa, thủy chung.
- Phương diện thời gian
· Thời gian quá khứ: Gắn với những truyền thuyết, thần thoại
· Thời gian hiện tại: Là sự gắn kết của mỗi cá nhân - Phương diện không gian: Không gian gần gũi, gắn bó mật thiết với cuộc sống của nhân dân.- Nguyễn Khoa Điềm khẳng định đất nước là của
nhân dân, chính nhân dân là những người làm nên đất nước. - Đất nước mang vẻ đẹp bình dị, gần gũi, thân thuộc nhưng vô cùng thiêng liêng.
- Kết bài
- Cảm nhận về hình tượng đất nước thông qua đoạn trích.
Dàn Ý Đất Nước Ngắn Nhất – Mẫu 4
Dàn Ý Đất Nước Ngắn Nhất tóm tắt ngắn gọn nội dung và những ý chính cơ bản cần được phân tích, cảm nhận trong bài thơ.
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm.
- Giới thiệu về bài thơ Đất nước.
II. Thân bài
1.Đoạn 1: Đất Nước có từ bao giờ?
- Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.
- Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa.
- Đất Nước có từ ngày đó: thời gian phiếm chỉ, khẳng định sự tồn tại lâu đời của Đất Nước.
2. Đoạn 2
- Tác giả tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư một cách sâu sắc.
- “Đất Nước” là không gian riêng tư quen thuộc gắn với không gian sinh hoạt của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; gắn với kỉ niệm tình yêu lứa đôi: “nơi em đánh rơi … thương thầm”.
- Đất Nước là không gian bao la trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng … dân mình đoàn tụ”.
- Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, hiện tại đến tương lai
- Suy tư về trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ” có nghĩa là đóng góp, hy sinh để góp phần dựng xây đất nước.
3. Đoạn 3
- Chiều rộng địa lí: Đất Nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người
- Chiều dài lịch sử: Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm của Đất Nước
- Chiều sâu văn hóa: Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”… từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.
- Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích: “đất nước này là đất nước của nhân dân đất nước của ca dao thần thoại”, đất nước ấy thể hiện qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.
III. Kết bài: Khẳng định lại giá trị của bài thơ “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm.
Xem nhiều hơn 🌹 Bình Giảng Đất Nước 🌹 15 Bài Văn Ngắn Gọn Hay Nhất
Dàn Ý Chi Tiết Bài Thơ Đất Nước – Mẫu 5
Chia sẻ dưới đây mẫu dàn ý chi tiết bài thơ Đất Nước để các em học sinh cùng tham khảo:
I. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc lớp nhà thơ lớn lên trong những ngày hòa bình và trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những năm chống Mĩ.
- Bài thơ Đất nước trích trong trường ca Mặt đường khát vọng, là một bài thơ có chất triết lí sâu sắc, thể hiện tư tưởng “Đất nước của nhân dân”, thức tỉnh thanh niên, tuổi trẻ thành thị miền Nam xuống đường đấu tranh.
II. Thân bài:
a. Luận điểm 1: Cảm nhận của tác giả về đất nước từ nhiều phương diện
-Lí giải cội nguồn của đất nước (phương diện lịch sử, văn hoá dân tộc)
- “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi” -> Đất nước đã có từ lâu đời
- “ngày xửa ngày xưa” -> gợi nhớ đến câu mở đầu các câu chuyện dân gian
- “miếng trầu” -> tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau
- “Tóc mẹ thì bới sau đầu” -> thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam
-Đất nước gắn liền với truyền thống văn hoá, quá trình hình thành phong tục tập quán
- “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn” -> thói quen tâm lí, truyền thống yêu thương của dân tộc.
- “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương” -> Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất.
- Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa mà không hề xa xôi, trừu tượng.
-Cảm nhận về đất nước qua phương diện không gian và thời gian:
+Về không gian địa lí:
- “Đất / nước” : hai yếu tố được tách riêng để suy tư một cách sâu sắc
- “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”, “nơi em đánh rơi… thương thầm” : là nơi sinh sống của mỗi người (sinh ra, lớn lên, đi học, trưởng thành và những những rung động đầu đời,…)
- “nơi con chim phượng hoàng”, “nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi” : Là núi, sông, rừng, biển
- “là nơi dân mình đoàn tụ…” : là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ ()
+Về thời gian:
- Dài “đằng đẵng” từ xa xưa, gắn liền với truyền thuyết các dân tộc anh em cùng chung con Rồng, cháu Lạc và truyền thuyết dựng nước của vua Hùng cùng ngày giỗ Tổ.
- Trong hiện tại: đất nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao.
- Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.
- Trong tương lai: thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa”, “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.
- Đất nước được cảm nhận suốt chiều dài thời gian lịch sử từ quá khứ đến hiện tại và tương lai.
b. Luận điểm 2: Tư tưởng cốt lõi Đất nước của Nhân dân.
-Thiên nhiên địa lí của đất nước:
- Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
- Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
- Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”
-Nhân dân làm nên lịch sử 4000 năm:
- Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.
- Tác giả nhấn mạnh đến những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.
- Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước
III. Kết bài phân tích Đất nước
-Khái quát giá trị nội dung bài thơ: Đất nước được cảm nhận ở nhiều phương diện, cái nhìn mới mẻ về đất nước với tư tưởng cốt lõi là tư tưởng đất nước của nhân dân. Đồng thời cũng nêu lên trách nhiệm của các thế hệ, đặc biệt là thế hệ trẻ với đất nước mình.
-Đặc sắc nghệ thuật:
- Sử dụng các chất liệu của văn hoá dân gian đa dạng, sáng tạo
- Ngôn ngữ giàu chất suy tư, triết luận sâu sắc
- Thể thơ tự do hiện đại linh hoạt
- Giọng thơ trữ tình – chính luận sâu lắng, thiết tha.
-Nêu cảm nhận của em về bài thơ. Liên hệ trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay với đất nước.
Hướng Dẫn Cách Nhận 🌼 Thẻ Cào Miễn Phí 🌼 Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất
Dàn Ý Đất Nước Chi Tiết Học Sinh Giỏi – Mẫu 6
Mẫu dàn ý Đất Nước chi tiết đầy đủ dưới đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh.
A. Mở bài:
-Tác giả:
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ những nhà thơ trưởng thành trong khói lửa kháng chiến chống Mỹ
- Thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén, thể hiện tâm tư người trí thức tham gia chiến đấu.
-Đoạn trích “Đất Nước”: “Đất Nước” thuộc phần đầu của chương V trong trường ca Mặt đường khát vọng – tác phẩm được hoàn thành ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ vùng đô thị tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược.
B. Thân bài:
a. Phần 1:
-Cảm nhận về Đất Nước:
- Đất nước thật dung dị, đời thường: Đất Nước hiện lên qua câu chuyện cổ tích mẹ kể, miếng trầu bà ăn, những dãy tre làng, “bới” tóc của mẹ, gừng cay, muối mặn, cái kèo, cái cột, hạt gạo…
- Đất nước “đã có” từ thuở rất xa xưa và rất gần gũi thân thương đối với mỗi con người.
- Nét độc đáo trong nghệ thuật thể hiện: Đoạn thơ là sự kết tinh đặc sắc giữa chất liệu văn hoá dân gian với hình thức thơ trữ tình- chính luận.
-Về không gian địa lý :
- Đất nước là nơi rất gần gũi với cuộc sống mỗi người ( nơi anh đến trường… nơi em tắm).
- Đất Nước tồn tại ngay cả trong những không gian riêng tư của tình yêu đôi lứa : “Đất Nước là nơi ta hò hẹn. Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”.
- Đất Nước còn là không gian sinh tồn hết sức đời thường của nhân dân qua bao thế hệ “Những ai đã khuất. Những ai bây giờ. Yêu nhau và sinh con đẻ cái. Gánh vác phần người đi trước để lại…”).
-Về thời gian lịch sử :
- Đất Nước được cảm nhận suốt chiều dài thời gian lịch sử từ quá khứ đến hiện tại và tương lai.
- Đó là một Đất Nước thiêng liêng, hào hùng trong quá khứ (gắn liền với huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền thuyết về các vua Hùng dựng nước).
- Đó là một Đất nước giản dị, gần gũi trong hiện tại (“Trong anh và em hôm nay. Đều có một phần Đất Nước”)
- Và một Đất Nước triển vọng sáng tươi trong tương lai (“Mai này con ta lớn lên. Con sẽ mang Đất Nước đi xa. Đến những tháng ngày mơ mộng”). Từ cách cảm nhận và lí giải Đất Nước như thế nhà thơ suy nghĩ về trách nhiệm của mọi người :
- Đất nước kết tinh, hoá thân trong cuộc sống của mỗi con người, vì thế mọi người phải có tinh thần cống hiến, có trách nhiệm đối với sự trường tồn của quê hương, xứ sở.
- Cần biết gắn bó biết san sẻ : sự sống của mỗi con người không chỉ là của riêng cá nhân mà còn thuộc về Đất nước.
- Lời nhắn nhủ với thế hệ trẻ, lời tự nhủ với chính bản thân đầy chân thành tha thiết.
b. Tư tưởng “Đất nước của nhân dân” trong phần 2 của đoạn trích:
- Về địa lý : nhà thơ đã nhìn ngắm Đất Nước mình qua các danh thắng trải dài từ Bắc chí Nam. Tất cả các địa danh được nhắc đến đều gắn liền với một huyền thoại, huyền tích và sự thật về nhân dân trong lịch sử. Nói cách khác, chính những huyền thoại, huyền tích và sự thật lịch sử về nhân dân đã làm nên tên tuổi của các địa danh ấy, biến chúng thành danh thắng, thành di tích lịch sử văn hóa được mọi người thừa nhận và biết đến.
- Đất Nước mà còn ẩn chứa những nét đẹp tâm hồn của nhân dân trong mấy nghìn năm lịch sử: sự thủy chung; tình nghĩa vợ chồng; tinh thần yêu nước; ý thức hướng về tổ tông, nguồn cội; tinh thần hiếu học, ý chí vượt khó vươn lên; tinh thần xả thân vì cộng đồng, dân tộc… Tựu chung lại, đúng như nhà thơ đã khái quát : “Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi. Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha. Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy. Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”.
- Về lịch sử: Nguyễn Khoa Điềm nhấn mạnh đến “lớp lớp” những con người “giản dị và bình tâm. Không ai nhớ mặt đặt tên. Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”. Không ai khác mà chính họ đã gìn giữ và truyền lại cho các thế hệ mai sau mọi giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của Đất Nước: hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, ngôn ngữ dân tộc, bản sắc văn hóa các vùng miền… Cũng chính họ “Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm. Có nội thù thì vùng lên đánh bại” tạo dựng chủ quyền, đắp nền xây móng cho ngôi nhà Đất Nước.
- Về văn hóa : khi khẳng định “Đất Nước của Nhân dân”, tác giả đã trở về với ngọn nguồn phong phú, đẹp đẽ của văn hóa, văn học dân gian mà tiêu biểu là ca dao. Ca dao chính là diện mạo tinh thần, là nơi lưu giữ đời sống tâm hồn tình cảm của nhân dân qua bao thế hệ. Nguyễn Khoa Điềm đã chọn ra từ kho tàng thơ ca dân gian ba nét đẹp tiêu biểu nhất của tâm hồn Việt, của bản sắc văn hóa Đất Nước: thật say đắm trong tình yêu, quý trọng tình nghĩa và kiên trì, bền bỉ trong đấu tranh cho đến ngày toàn thắng.
c. Nghệ thuật
- Thể thơ tự do.
- Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi
- Giọng thơ thủ thỉ, tâm tình, biến đổi linh hoạt
- Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình.
d. Chủ đề
- Bằng sự vận dụng đầy sáng tạo hình thức thơ trữ tình- chính trị, đoạn trích Đất Nước đã quy tụ mọi cảm nhận, mọi cái nhìn và vốn liếng sách vở cũng như những trải nghiệm cá nhân của người nghệ sĩ để làm nên một tuyên ngôn về tư tưởng, về nhận thức của cả một thế hệ nghệ sĩ, ấy là tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” Nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hoá dân gian của tác giả (ca dao, tục ngữ, truyền thuyết, phong tục…), từ đó tìm hiểu những đóng góp riêng của nhà thơ về nghệ thuật biểu đạt.
- Chất liệu văn hóa dân gian được sử dụng rất đa dạng và sáng tạo. Có phong tục, lối sống, tập quán sinh hoạt, (miếng trầu, tóc bới sau đầu, cái kèo, cái cột. hạt gạo xay, giã, dần sàng, hòn than, con cúi…); Có ca dao, dân ca, tục ngữ, có truyền thuyết Hùng Vương, các truyện cổ tích từ xa xưa. Cách vận dụng của tác giả là thường là chỉ gợi ra bằng một vài chữ của câu ca dao hay một hình ảnh, một chi tiết trong truyền thuyết. cổ tích, trừ trường hợp câu dân ca Bình- Trị- Thiên được lấy lại nguyên vẹn “Con chim phượng hoàng … biển khơi”.
- Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng đậm đặc đã tạo nên một không gian nghệ thuật riêng cho đoạn trích: vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa giàu tưởng tượng, vừa bay bổng, mơ mộng.
C. Kết bài:
- Khẳng định nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Nêu cảm nhận của bản thân.
Giới thiệu tuyển tập 🌻 Phân Tích Bài Thơ Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm 🌻 Hay Nhất
Dàn Ý Phân Tích Đất Nước Cả Bài Đầy Đủ – Mẫu 7
Tham khảo mẫu dàn ý phân tích Đất Nước cả bài dưới đây để nắm vững những luận điểm cần triển khai bài viết.
I. Mở bài:
- Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và tác phẩm Đất nước.
- Dẫn dắt để giới thiệu tư tưởng Đất nước của nhân dân trong đoạn trích Đất Nước.
II. Thân bài:
1.Quan điểm đất nước qua mỗi thời đại:
- Thời trung đại: Đất nước là của vua, lãnh thổ gắn với quyền cai trị của vua (Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo)
- Thời cận đại: “Dân là dân nước, nước là nước dân” (Phan Bội Châu), nhưng còn mang nặng tư tưởng phong kiến phương Đông và hệ tư tưởng tư sản.
- Thời hiện đại: Đất nước của nhân dân, của quảng đại số đông quần chúng.
2.Chứng minh tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân:
a. Chiều rộng địa lí:
-Không gian thân thương gắn với những kỉ niệm của tình yêu đôi lứa:
“Đất là nơi em đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn”
-Đất Nước là không gian sinh tồn của cộng đồng người Việt qua các thế hệ được tạo lập từ thuở sơ khai với truyền thuyết:
“Đất là nơi chim về
Nước là nơi rồng ở…”
b. Chiều dài của lịch sử
- Đất nước được làm nên bởi những con người bình dị vô danh nhưng lại hết sức lớn lao phi thường.
- Những con người vô danh ấy đã làm nên giá trị vật chất và giá trị tinh thần truyền lại cho con cháu
- “hạt lúa”: là biểu tượng của những giá trị vật chất và biểu tượng của nền văn minh lúa nước.
- “truyền lửa”: ngọn lửa của văn minh, của nhiệt tình cách mạng và của lòng yêu nước và niềm tin.
- “giọng nói”: là ngôn ngữ của một dân tộc, là linh hồn, sự tồn tại của một quốc gia, giá trị tinh thần quý giá.
c. Chiều sâu văn hóa
-Những truyền thống lâu đời:
- tục ăn trầu của bà.
- thói quen bới tóc của mẹ.
- say đắm và thủy chung trong tình yêu.
- biết quý trọng nghĩa tình.
- quyết liệt với kẻ thù.
-Tư tưởng độc đáo: “Để Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân/Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”.
2.Nghệ thuật:
- Giọng điệu thủ thỉ tâm tình.
- Những hình ảnh quen thuộc gần gũi.
- Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ca dao, tục ngữ, hình ảnh…
III. Kết bài:
- Khẳng định tư tưởng đất nước của nhân dân thể hiện giá trị nhân văn cao đẹp.
Tham khảo trọn bộ🌳 Cảm Nhận Về Bài Thơ Đất Nước 🌳 Bài Văn Mẫu Hay
Mẫu Dàn Ý Bài Đất Nước Học Sinh Giỏi – Mẫu 8
Chia sẻ Mẫu Dàn Ý Bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm được biên soạn kỹ lưỡng và bám sát theo chương trình học.
I. Mở bài:
- Tình cảm đối với đất nước, đối với nhân dân cũng là một trong những nguồn cảm hứng bất tận trong thơ ca Việt Nam, đặc biệt là trong các sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm.
- Trong Trường ca Mặt đường khát vọng với đoạn thơ Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm đã đưa chúng ta đến với những khám phá cực kỳ mới mẻ về đất nước.
II. Thân bài
a. Thời điểm ra đời của Đất Nước:
- Đất nước có trước khi mỗi con người, mỗi thế hệ lớn lên, đó là một đất nước có từ ngàn xưa từ rất lâu đời.
- Đất nước có từ khi nhân dân ta biết đến tục ăn trầu, phụ nữ ta biết búi tóc sau đầu, con người biết yêu thương nhau thủy chung tình nghĩa, biết đặt tên con là “cái kèo”, “cái cột”, rồi biết làm ra hạt gạo để nuôi sống chính mình.
- Nguyễn Khoa Điềm đang cố gắng xóa mờ đi cái khái niệm thời gian lịch sử cụ thể, từ đó gợi lên một hình tượng Đất Nước có từ rất xa xưa, từ rất lâu đời.
b. Phạm vi tồn tại của Đất Nước:
- Đất Nước không chỉ là không gian sống của mỗi con người mà Đất Nước còn tồn tại hiện diện ngay trong bản thân của mỗi cá nhân “Đất Nước là máu xương của mình”.
- Đất Nước trong những câu chuyện cổ đặc biệt là truyện cổ tích, những câu chuyện vốn rất thân quen và gần gũi đối với mỗi con người ngay từ thuở ấu thơ, từ trong những lời kể thiết tha, ngọt ngào của mẹ.
- Đất Nước không phải là khái niệm mơ hồ, bí ẩn mà Đất Nước mang một vẻ gần gũi, thiết tha hòa mình với con người, với cuộc sống của nhân dân ta từ bao đời nay.
c. Sự lớn lên của Đất Nước:
- “Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc. Chính quá trình đấu tranh bền bỉ, kiên cường đấu tranh chống giặc ngoại xâm đã giúp cho Đất Nước trưởng thành vững chãi hơn.
- Đất Nước là sự thống nhất của ba phương diện chiều rộng không gian địa lí, bề dày thời gian lịch sử và chiều sâu văn hóa.
- Đất Nước với chiều rộng không gian địa lý kéo dài từ không gian sinh hoạt cá nhân “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”, đến những không gian sinh hoạt cộng đồng rộng lớn như “nơi dân mình đoàn tụ”, rồi từ không gian của thực tại đến không gian của truyền thuyết thần thoại như “nơi Chim về”, “nơi Rồng ở”,… Gợi lên tầm vóc không gian địa lý của Đất Nước.
- Đất Nước chính là sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung.
- Đất Nước là dòng máu chảy trong huyết quản, là xương thịt cơ thể, là sự sống của con người vừa quý giá vừa thiêng liêng, vừa gần gũi thân thiết.
- Lay động, thức tỉnh ý thức trách nhiệm của mỗi con người đối với Đất Nước, tư tưởng Đất Nước của nhân dân.
c. Tư tưởng Đất Nước của nhân dân:
- Nhân dân đã hóa thân làm ra Đất Nước: Hình ảnh “những người vợ nhớ chồng”, “cặp vợ chồng yêu nhau”, “người học trò nghèo” và “những người dân nào”.
- Nhân dân lao động đã dựng xây và chiến đấu hết mình để bảo vệ Đất Nước “Nhiều người đã trở thành anh hùng/Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ”.
- Nhân dân còn chính là người đã tạo ra truyền thống văn hóa lịch sử của Đất Nước, lịch sử Đất Nước không phải là sự thay đổi triều đại hay nối tiếp ngôi báu của các ông hoàng bà chúa mà lại là sự nối tiếp của các thế hệ nhân dân.
- Nhân dân chính là người đã sáng tạo ra dòng chảy văn hóa cho cả một dân tộc, nhiều giá trị vật chất và tinh thần đã được nhân dân giữ lại và truyền đạt cho đời sau, để con cháu phát huy và kế thừa những truyền thống tốt đẹp của cha ông xây dựng bao đời.
III. Kết bài:
- Điểm mới trong sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm đều xuất phát từ tư tưởng tiến bộ trong thời kỳ Cách mạng ấy là tư tưởng Đất Nước của dân, do dân và vì dân.
- Giọng thơ thủ thỉ tâm sự, ngọt ngào bộc lộ những cảm xúc chân thành, thiết tha phối hợp với cách sử dụng chất liệu văn hóa dân gian nhuần nhuyễn, sáng tạo đã làm cho bài thơ trở thành tác phẩm viết về đề tài đất nước tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại.
SCR.VN tặng bạn 💧 Dàn Ý Tây Tiến 💧 Dàn Ý Nghị Luận Văn Học Đầy Đủ
Sơ Đồ Dàn Ý Đất Nước Của Nhân Dân – Mẫu 9
Chia sẻ dưới đây mẫu sơ đồ dàn ý Đất Nước của nhân dân dưới đây để nắm được những luận điểm trọng tâm.
Gửi đến bạn 🍃 Sơ Đồ Tư Duy Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm 🍃 16 Mẫu Hay
Dàn Ý Đất Nước 9 Câu Đầu – Mẫu 10
Dàn Ý Đất Nước 9 Câu Đầu cũng là đoạn thơ mở ra một đất nước thật đẹp đẽ trong quan niệm của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
1.Mở bài cảm nhận 9 câu đầu Đất Nước:
- Sơ lược về nền văn học 1945-1975, giới thiệu tác phẩm.
- Dẫn dắt giới thiệu đoạn thơ 9 câu đầu đoạn trích Đất nước
2.Thân bài cảm nhận 9 câu đầu Đất Nước:
a. Đất Nước có từ bao giờ?
- Đất Nước đã có từ rất lâu đời, gắn liền với những truyền thuyết, với những câu chuyện cổ tích đã có từ những ngày xửa, ngày xưa.
- Gợi ra những truyền thống tốt đẹp của dân tộc từ những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết.
- Sự tích Trầu Cau, khơi gợi lại truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, ấy là tình nghĩa anh em sâu đậm, tình nghĩa vợ chồng son sắt thủy chung, gợi lại những cái phong tục đẹp của nhân dân ta ấy là tục ăn trầu nhuộm răng.
- Truyền thuyết Thánh Gióng vô cùng quen thuộc, gợi nhắc về truyền thống yêu nước, bất khuất đứng lên chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
- Đất Nước có từ rất lâu đời, bắt đầu từ những thuần phong mỹ tục.
- “Tóc mẹ thì bới sau đầu”, nhắc người đọc nhớ lại phong tục búi tóc thành búi tóc tròn, thấp sau gáy của các bà, các mẹ thời xưa.
- Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”, chính là đại diện cho truyền thống coi trọng tình nghĩa vợ chồng.
- Đất Nước có từ rất lâu đời được hình thành cùng với tiến trình phát triển của con người Việt Nam trong cuộc sống đời thường biết làm nhà, biết trồng lúa,…
b. Đất nước là gì?
-Về không gian địa lý:
- Đất Nước là nơi con người sinh sống, hò hẹn “là nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”,… là không gian gần gũi, thân thiết.
- Đất Nước cũng mang dáng vẻ kỳ vĩ lớn lao như những “núi bạc”’, “biển khơi” là nơi nhân dân tìm về sau những ngày tháng xa quê hương.
-Về thời gian lịch sử:
- Quá khứ đó là một Đất Nước thiêng liêng và lớn lao, khi tác giả gợi nhắc về giống nòi cao quý của dân tộc ta, vốn là con rồng cháu tiên. Đồng thời còn gợi nhắc về truyền thống hào hùng dựng nước và giữ nước của cha ông.
- Trong hiện tại, Đất Nước hiện lên một cách gần gũi và thân thuộc, hiện diện ở trong mỗi con người, bao gồm ngôn ngữ để con người giao tiếp tư duy, bao gồm cả những phong tục tập quán tốt đẹp vẫn tồn tại trong từng nếp sống.
- Trong tương lai đó là một Đất Nước với triển vọng tươi sáng, những thế hệ tương lai được kỳ vọng, được đặt lên vai cái trách nhiệm lớn lên cả về trí tuệ lẫn tầm vóc, để làm nên những điều kỳ diệu cho cả dân tộc cả Đất Nước.
c. Tư tưởng Đất Nước của nhân dân:
-Trên phương diện không gian địa lý:
- Cảm nhận Đất Nước qua những địa danh thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam bằng nhắc tên chúng một cách dày đặc trong từng ý thơ, gửi gắm niềm tự hào của tác giả đối với quê hương, đất nước.
- Gợi nhắc những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Nhấn mạnh việc đất nước chúng ta là một dải non sông nối liền, từ đó gợi lên ý chí thống nhất Tổ quốc, Nam Bắc một nhà của nhân dân ta.
- Biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn Việt, đó là đức tính thủy chung son sắt trong tình cảm vợ chồng, là ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam, nhắc lại thuở dựng nước thiêng liêng và hào hùng, rồi còn gợi lại cả truyền thống hiếu học của nhân dân ta, đặc biệt là cả những điều giản dị nhất như con cóc, con gà cũng làm nên thắng cảnh cho quê hương.
- Khẳng định một cách mạnh mẽ tư tưởng Đất Nước của nhân dân bởi Đất Nước là do nhân dân cùng góp công, góp sức làm nên của Nguyễn Khoa Điềm.
-Phương diện thời gian lịch sử:
- Suốt 4000 năm lịch sử, nhân dân luôn đứng dậy đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, “không ai nhớ mặt đặt tên” nhưng họ chính là những người làm ra Đất Nước.
- Nhân dân không chỉ là người xây dựng và bảo vệ Đất Nước mà nhân dân còn là người làm nhiệm vụ vô cùng thiêng liêng ấy là truyền lại cho thế hệ tiếp nối những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần.
-Trên bình diện văn hóa:
- Tác giả đã chọn ra ba câu ca dao tiêu biểu để gợi ra 3 vẻ đẹp tâm hồn của người Việt Nam, cũng chính là 3 nét đẹp văn hóa tiêu biểu” của dân tộc Việt nói chung.
- “Yêu em từ thuở trong nôi/Em nằm em khóc anh ngồi anh ru”, nét đẹp say đắm trong tình yêu, biết yêu thương những con người ở xung quanh mình.
- “Cầm vàng mà lội qua sông/Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng”, từ đó thấy được vẻ đẹp của lòng biết quý trọng tình nghĩa hơn là những giá trị vật chất tầm thường.
- “Thù này ắt hẳn còn lâu/Trồng tre thành gậy gặp đâu đánh què”, gợi ra vẻ đẹp bền bỉ trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta từ bao đời nay.
3.Kết bài cảm nhận 9 câu đầu Đất Nước:
- Tổng kết giá trị nội dung nghệ thuật của đoạn thơ
- Nêu cảm nhận của bản thân.
Gợi ý cho bạn ☔ Phân Tích 9 Câu Đầu Đất Nước ☔ Dàn Ý, 10 Bài Cảm Nhận Hay
Sơ Đồ Dàn Bài Đất Nước 9 Câu Đầu – Mẫu 11
Tham khảo mẫu sơ đồ dàn bài Đất Nước 9 câu đầu dưới đây với những định hướng làm bài cụ thể.
Đọc nhiều hơn ☀️ Cảm Nhận 9 Câu Đầu Đất Nước ☀️ 10 Bài Văn Hay Nhất
Dàn Ý Đất Nước Đoạn 1 – Mẫu 12
Dàn Ý Đất Nước Đoạn 1 là đoạn thơ mở đầu với những suy ngẫm về cội nguồn đất nước của nhà thơ.
I. Mở bài:
- Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, trường ca Mặt đường khát vọng và chương Đất nước.
- Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ với phong cách thơ mang đậm chất trữ tình chính luận.
- “Đất Nước” được trích từ chương V, trường ca Mặt đường khát vọng, sáng tác trong thời kỳ chiến trường Miền Nam vô cùng ác liệt. “Đất Nước” ra đời với mục đích khơi gợi tình yêu nước thẳm sâu, kêu gọi giới trẻ miền Nam hòa mình vào cuộc chiến của dân tộc.
II. Thân bài:
a. Luận điểm 1: Đất nước có từ bao giờ?
- Câu thơ đầu tiên chính là câu trả lời cho câu hỏi ấy: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”
- Đất Nước là những thứ thân thuộc, gần gũi, gắn bó vỡi mỗi con người, ở trong mỗi con người từ khi phôi thai. Thể hiện tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”
- Tác giả cảm nhận đất nước bằng chiều sâu văn hóa – lịch sử và cuộc sống đời thường của mỗi con người qua cụm từ “ngày xửa ngày xưa” à gợi những bài học về đạo lí làm người qua các câu chuyện cổ tích thấm đượm nghĩa tình.
b. Luận điểm 2: Quá trình hình thành đất nước?
- Bắt đầu với phong tục ăn trầu gợi về hình ảnh người bà thân thuộc, gợi câu chuyện về sự tích trầu cau, nhắn nhủ nghĩa tình anh em sâu đậm, tình cảm vợ chồng nhân nghĩa thủy chung.
- Hình ảnh “cây tre” còn gợi lên hình ảnh của con người Việt Nam, cần cù, siêng năng, chịu thương, chịu khó. “Lớn lên” nghĩa là nói quá trình trưởng thành của Đất Nước, nói lớn lên trong chiến tranh nghĩa là nói truyền thống chống giặc kiên cường, bền bỉ.
- Tập quán bới tóc sau đầu để chú tâm làm việc, gợi câu ca dao bình trị dạt dào thương nhớ. Nhắc nhở về tình cảm vợ cồng sắc son, sâu nặng qua hình ảnh: “gừng cay”, “muối mặn”.
- Tái hiện nền văn hóa nước ta chỉ bằng một câu thơ đơn sơ nhưng đầy dụng ý:“Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”. Nghệ thuật liệt kê, cùng cách ngắt nhịp liên tục thể hiện truyền thống lao động cần cù, cách ăn cách ở trong sinh hoạt.
- Nguyễn Khoa Điềm thâu tóm tất cả bằng một tư tưởng duy nhất: “Đất Nước có từ ngày đó…”. Dấu “…” cuối câu chính là biện pháp tu từ im lặng, lời dẫu hết nhưng ý vẫn còn, vẫn nung nấu và sục sôi.
- Đất nước được hình thành gắn liền với văn hóa, lối sống, phong tục tập quán cảu người Việt Nam, gắn liền với đời sóng gia đình. Những gì làm nên Đất Nước cũng đã kết tinh thành linh hồn dân tộc. Đất Nước vì thế hiện lên vừa thiêng liêng, tôn kính lại gần gũi thiết tha.
III. Kết bàic:
Giọng thơ trữ tình chính luận, khi căng, khi chùng, khi tha thiết, khi lại cuồn cuộn nỗi niềm, đã thể hiện được tinh thần chủ đạo của bài thơ thông qua các chất liệu văn hóa, văn học dân gian: “Đất Nước của nhân dân”. Vì vậy, đoạn thơ không chỉ trữ tình mà đầy sức chiến đấu.
Dàn Ý Đất Nước Khổ 1 Đơn Giản – Mẫu 13
Tham khảo dàn ý Đất Nước khổ 1 dưới đây để vận dụng hoàn thành tốt bài viết của mình.
1. Mở bài: Giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm, đoạn thơ Đất nước và 9 câu thơ đầu.
2. Thân bài:
- “Khi ta lớn lên, đã có rồi”: Đất Nước ra đời từ rất xa xưa như một sự tất yếu, trong chiều sâu của lịch sử thời các vua Hùng dựng nước và giữ nước.
- “Ngày xửa ngày xưa, mẹ thường hay kể”. Những câu chuyện cổ tích, những bài học đạo lí làm người, ước mơ khát vọng của nhân dân về lẽ công bằng → góp phần tạo nên Đất nước.
- “Miếng trầu”: phong tục ăn trầu của dân gian gắn với ta nhiều đời nay và gợi nhớ sự tích Trầu cau.
- “Biết trồng tre mà đánh giặc”: gợi nhớ truyền thống chống giặc ngoại xâm và truyền thuyết đầy tự hào của người Việt và truyền thuyết về người anh hùng Thánh Gióng.
- “Tóc mẹ bới sau đầu”: những phong tục lâu đời của người Việt, người phụ nữ để tóc dài và bới lên.
- “Cha mẹ, gừng cay muối mặn”: gắn với câu ca dao của dân tộc, nói về tình cảm thủy chung của người Việt.
- “Cái kèo, cái cột, hạt gạo, xay, giã, giần, sàng”: những vật quen thuộc trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam gắn với lao động sản xuất và nền văn minh lúa nước.
- Đất Nước là những gì có thể bắt gặp ở ngay trong cuộc sống của mỗi gia đình, mỗi người. Câu chuyện cổ tích của mẹ, miếng trầu bà ăn, hạt gạo ta ăn, ngôi nhà ta ở….
- “Đất Nước có từ ngày đó”: Đất Nước có từ khi dân mình biết yêu thương, sống tình nghĩa. Từ ngày dân tộc có nền văn hóa riêng, từ khi dân mình biết dựng nước và giữ nước. Từ trong cuộc sống hằng ngày của con người.
- Sự cảm nhận về chiều sâu của lịch sử của Đất Nước thể hiện ngay trong đời sống hằng ngày của nhân dân. Đất Nước được hình thành từ những gì nhỏ bé, gần gũi trong cuộc sống của mỗi con người. Từ bề dày của truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam.
3. Kết bài: Tổng kết về nội dung, nghệ thuật và nêu cảm nhận về đoạn trích.
Đừng bỏ qua 🔥 Phân Tích Đất Nước Đoạn 1 2 🔥 10 Bài Văn Mẫu Hay Nhất
Dàn Ý Đất Nước Đoạn 2 – Mẫu 14
Dàn Ý Đất Nước Đoạn 2 với những luận điểm phân tích về triết lý đất nước của nhân dân đầy ý nghĩa.
1. Mở Bài
- Giới thiệu tác giả
- Giới thiệu sơ qua về tác phẩm
2. Thân Bài
a. Khái quát qua về phần 1 đất nước được cảm nhận qua phương diện lịch sử, chiều sâu không gian và thời gian
- Đất nước có từ bao giờ ?
- Định nghĩa về đất nước
b. Phần hai: Đất nước của nhân dân
- Tất cả những gì của đất nước không chỉ là của thiên nhiên tạo ra mà là những phẩm chất tốt là một phần máu thịt của những người dân
- Tình yêu thương sự thủy chung son sắc mà ta có “hòn Trống” “hòn Mái”
- Nhờ có truyền thống hiếu học mà ta có “núi Bút” “non Nghiên”
- Nhờ có tình yêu quê hương đất nước tinh thần bất khuất, lòng dũng cảm mà ta có những di tích lịch sử về quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước
- Nhân dân tạo nên 4000 năm lịch sử
- Họ là những người dân là những người con trai con gái họ có tình yêu quê hương đất nước
- Tác giả nhấn mạnh sự hi sinh của những người vô danh cống hiến cả tuổi thanh xuân để bảo vệ đất nước để bảo vệ thế hệ mai sau.
- Nhân dân tạo ra những giá trị vật chất giá trị tinh thần văn hóa; “Truyền lửa”, “Truyền giọng nói”….
- Đoạn trích ” Đất nước” là một cái nhìn mới mẻ về bình diện : lịch sử, văn hóa , địa lí dựa trên những cơ sở cốt lõi
- Sử dụng sáng tạo chất liệu dân gian ngôn ngữ giàu chất triết lí
3. Kết Bài
- Khẳng định lại giá trị của đoạn trích
- Nêu cảm nghĩ của bản thân
Gợi ý cho bạn 🌳 Sơ Đồ Tư Duy Tây Tiến 🌳 16 Mẫu Vẽ Tóm Tắt Ngắn Hay
Dàn Ý Đất Nước Đoạn 3 – Mẫu 15
Dàn Ý Đất Nước Đoạn 3 với vẻ đẹp của lòng yêu nước hoà lẫn trong lòng yêu gia đình, quê hương.
I/ Mở bài
- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước.Đất nước, nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.
- “Đất nước”là một đọan trích thuộc chương V trong bản trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.
- Đọan thơ sau đây là sự thể hiện sâu sắc những suy tư, nhận thức về đất nước của nhà thơ trên cơ sở tư tưởng Đất nước của Nhân dân : “ Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân … Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”.
II/ Thân bài
- Có thể nói, “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm là một khúc ca – sự nhận thức về nguồn gốc sâu xa của nhà thơ về đất nước về trí tuệ, tâm hồn và ý chí của nhân dân.Để từ đó, nhà thơ khẳng định : Nhân dân chính là người – là chủ thể .làm nên đất nước.
- Trước hết, câu thơ mở đầu đọan thơ “ Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân” chính là sự thể hiện cảm hứng chủ đạo bao trùm lên tòan đọan trích và cả Chương V của bản trường ca “Mặt đường khát vọng”.
- Đây chính là lời kết, là sự khái quát từ những gì đã được nhà thơ triển khai trên cả chiều dài của trang thơ và trong cả chiều sâu của dòng cảm hứng trữ tình- chính luận.
- Nhân dân sáng tạo ra mọi giá trị văn hóa như ca dao, thần thoại.Như vậy cũng chính là đã sáng tạo ra đất nước.
- Từ đó có thể khẳng định: nhân dân đã làm ra văn hóa, làm ra đất nước bằng chính tinh cách, lẽ sống tâm hồn mình.
- Nhân dân là người làm nên lịch sử, làm ra văn hóa đất nước bằng tất cả tình cảm trân trọng và yêu thương .
- Suy tư và nhận thức này của nhà thơ là tư tưởng nghệ thuật đã trở thành truyền thống trong văn học Việt Nam.Từ Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Phan Bội Châu …đã từng nói lên nhận thức về vai trò của nhân dân trong lịch sử.
- Đến các nhà thơ, nhà văn trong thời kì kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ , nhận thức ấy đã được nâng lên thành một tư tưởng có tầm cao mới.
III/ Kết bài
- Bằng giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết, trang trọng; ý thơ giàu chất chính luận, ngôn ngữ thơ mộc mạc, cách sử dụng sáng tạo chất liệu văn hóa, văn học dân gian…từ những suy tư cảm xúc của nhà thơ, đọan thơ đã khắc sâu cho chúng ta những nhận thức sâu sắc và mới mẻ về đất nước nhân dân.
- Từ đó, đọan thơ bồi dưỡng thêm tình yêu Tổ quốc và niềm tự hào về con người Việt Nam cho mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ trong thời đaị hôm nay.
Giới thiệu cùng bạn 🍀 Nghị Luận Tây Tiến 🍀 15 Bài Văn Ngắn Gọn Hay Nhất
Dàn Ý Đất Nước Đoạn Cuối – Mẫu 16
Giới thiệu cùng bạn đọc Dàn Ý Đất Nước Đoạn Cuối được trình bày qua bài giảng với video sinh động và trực quan.
I. Mở bài:
- Khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích Đất Nước
- Giới thiệu đoạn cuối bài Đất Nước.
II. Thân bài:
Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân
…
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi…
a. Chiều dài lịch sử thời gian của Đất Nước do Nhân dân xây dựng và bảo vệ
- Suốt 4000 năm nhân dân lam lũ tảo tần,là tập thể anh hùng chiến trận sống giản dị,chết bình tâm,họ đã làm ra Đất Nước bằng chính máu xương của mình, trân trọng,ngợi ca những con người bình dị trong 40 thế kỉ mở mang và gìn giữ Đất Nước.
- Nhân dân truyền lửa và giữ hồn cho dân tộc,tư tưởng Đất Nước của nhân dân được dồn tụ vào lời khẳng định:” Để Đất Nước này là Đất nước của Nhân Dân”
b. Đất nước do Nhân dân gìn giữ và lưu truyền tạo nên chiều sâu văn hóa,phong tục,lối sống muôn đời
- Văn hóa dân gian: Say đắm thủy chung trong tình yêu: “ yêu em từ thuở trong nôi” . Trân trọng công lao tình nghĩa: “ cầm vàng mà lội qua sông/ Vàng rơi k tiếc tiếc công cầm vàng. Bất khuất, kiên cường, quyết liệt: “thù này ắt hẳn còn lâu/ Trồng tre thành gậy gặp đâu đánh què”
- Bức tranh văn hóa: những điệu hò hùng tráng trên sông Mã,ca Huế ngọt ngào trên sông Hương,tiếng đờn ca tài tử tha thiết trên sông Tiền,sông Hậu… chảy trôi theo những dòng sông chẳng biết tự miền đất nào đã hòa vào tâm hồn Việt Nam bồi đắp,hình thành nên một nền văn hóa” trăm dáng,trăm hình “ mà Nhân dân là chủ nhân chân chính.
III. Kết bài:
- Khái quát lại ý nghĩa của đoạn thơ.
- Trình bày cảm nghĩ của bản thân.
Tiếp theo đón đọc 🔥 Bình Giảng Tây Tiến 🔥 15 Bài Văn Ngắn Gọn Hay Nhất
Dàn Ý Đất Nước Đất Là Nơi Anh Đến Trường – Mẫu 17
Bài văn dàn ý Đất Nước đất là nơi anh đến trường dưới đây sẽ là tư liệu hay hỗ trợ các em học sinh trong quá trình làm bài.
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả tác phẩm
- Dẫn dắt giới thiệu đoạn thơ “Đất là nơi anh đến trường… Làm nên Đất Nước muôn đời…”
II. Thân bài:
- Nguyễn Khoa Điềm đặt hình ảnh Đất Nước trong chiều rộng của không gian địa lý, trong chiều dài của thời gian lịch sử và trong mối quan hệ gắn bó của mỗi cá nhân.
- Nhà thơ đã chiết tự hai từ Đất Nước để phân tích về linh hồn thẳm sâu bên trong nó. Đất là nơi anh đến trường, nước là nơi em tắm, nghĩa là hình ảnh đất nước hiện lên vô cùng gần gũi, gắn bó khăng khít với cuộc sống của con người.
- Đất nước là không gian tình tự, nơi gắn kết tình cảm, nơi khơi nguồn và là điểm tựa cho hạnh phúc lứa đôi.
- Là nơi gửi gắm nỗi nhớ thầm của người con gái, vậy nên vừa lớn lao mà cũng là mảnh kí ức gợi nhớ gợi thương cho tâm hồn bất cứ ai.
- Đất Nước lại hiện ra trong những câu ca dao, tục ngữ, để thấy được Đất Nước không chỉ đánh thức ký ức tuổi thơ, mà còn đánh thức cả những miền kí ức văn hóa cộng đồng, nét đẹp dân gian truyền thống của cộng đồng.
- Đất Nước là sự hun đúc, là sự kết thành giữa dòng chảy trôi bất tận của thời gian mênh mông, nhưng thời gian ở đây không phải thời gian vô tri, mà là thời gian của lịch sử của văn hóa.
- Nhắc lại truyền thuyết Lạc Long Quân Âu Cơ, nhắc về ký ức lịch sử văn hóa cộng đồng, và đồng thời cũng là một điểm tựa để gợi về nét đẹp văn hóa văn học dân gian của dân tộc. Đất Nước trong thời gian đằng đẵng, Đất Nước còn trường tồn bất tử trong không gian mênh mông, không gian hùng vĩ.
- Nhìn Đất Nước trong cả chiều dài thời gian, chiều rộng không gian, Đất Nước còn là sự kết nối những thế hệ đã qua và thế hệ kế tục
- Để tạo nên bề dày văn hóa, lịch sử của Đất Nước, chắc chắn là sự đắp bồi, tiếp nối của biết bao thế hệ cháu con đã ngã xuống, hy sinh vì độc lập dân tộc. Đ
- Tiếp tục mạch lập luận, nhà thơ nhìn Đất Nước trong cả mối quan hệ của mỗi cá nhân
- Trong anh và em, trong mỗi chúng ta, đều thấm nhuần điệu hồn của Đất Nước. Đất nước vì thế là sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng, giữa mỗi cá nhân với tất cả cộng đồng, giữa cái nhỏ bé và cái to lớn, giữa cái gần gũi mộc mạc và cái xa xôi lớn lao.
- Đoạn thơ thể hiện sự chiêm nghiệm sâu sắc của Nguyễn Khoa Điềm về hình ảnh Đất Nước.
III. Kết bài:
- Khái quát lại nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ
- Nêu cảm nhận của bản thân.
SCR.VN chia sẻ 🌻 Cảm Nhận Bài Thơ Việt Bắc 🌻 15 Bài Văn Mẫu Ngắn Hay
Dàn Ý Đất Nước Nhưng Em Biết Không – Mẫu 18
Tham khảo mẫu dàn ý Đất Nước nhưng em biết không dưới đây để chuẩn bị tốt cho bài viết trên lớp.
I/ Mở bài:
- Giới thiêu tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu đoạn thơ
“Nhưng em biết không
…
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”.
II/ Thân bài:
1.Trước hết, tác giả nêu ra một cách nhìn mới mẻ, có chiều sâu địa lí về những danh lam thắng cảnh trên khắp các miền đất nước.
- Nhà thơ đã kể, liệt kê một loạt kì quan thiên nhiên trải dài trên lãnh thổ từ Bắc vào Nam như muốn phác thảo tấm bản đồ văn hóa đất nước. Đây là những danh lam thắng cảnh do bàn tay tự nhiên kiến tạo nhưng từ bao đời nay, ông cha ta đã phủ cho nó tính cách, tâm hồn, lẽ sống của dân tộc.
- Trong thực tế, bao thế hệ người Việt đã tạc vào núi sông vẻ đẹp tâm hồn yêu thương thủy chung để ta có những “núi Vọng Phu”, những “hòn Trống mái” như những biểu tượng văn hóa. Hay vẻ đẹp lẽ sống anh hùng của dân tộc trong buổi đầu giữ nước để ta có những “ao đầm”… như những di tích lịch sử về quá trình dựng nước và giữ nước hào hùng…
- Thiên nhiên được cảm nhận thông qua những cảnh ngộ, số phận của nhân dân, được nhìn nhận như là những đóng góp của nhân dân, sự hóa thân của những con người không tên, không tuổi.
2.Thiên nhiên đất nước, qua cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một phần tâm hồn, máu thịt của nhân dân
- Chính nhân dân đã tạo dựng nên đất nước này, đã đặt tên, ghi dấu vết cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, tấc đất này. Từ những hình ảnh, những cảnh vật, hiện tượng cụ thể, nhà thơ đã “quy nạp” thành một khái quát sâu sắc.
“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…”.
III/ Kết bài:
Khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của đoạn thơ.
Giới thiệu cùng bạn 🍀 Sơ Đồ Tư Duy Việt Bắc, Bức Tranh Tứ Bình 🍀 18 Mẫu Ngắn Hay
Dàn Ý Đất Nước Trong Anh Và Em Hôm Nay – Mẫu 19
Mẫu dàn ý Đất Nước trong anh và em hôm nay dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm được định hướng làm bài cụ thể.
I. Mở bài:
- Giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Khoa Điểm
- Giới thiệu đoạn thơ “Trong anh và em hôm nay…” trong đoạn trích Đất Nước.
II. Thân bài: Phân tích chi tiết đoạn thơ.
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước.
- Từ các bình diện về lịch sử, địa lý, tác giả đã nâng ý thơ lên một tầm khái quát, Đất Nước đã kết tinh, hoá thân trong cuộc sống của mỗi con người
- Đó chính là mối quan hệ biện chứng cá thể và cộng đồng, giữa mỗi thành viên với đất nước của mình.
- Con người mang Đất Nước trong mình. Đất Nước thiêng liêng có. bó với từng số phận của mỗi một cá thể. Con người hạnh phúc, Đất Nền hạnh phúc. Con người khổ đau, Đất Nước khổ đau. Cách đặt vấn đề nà của Nguyễn Khoa Điềm quả thật là táo bạo và mới mẻ. Trên thị đàn thế ca, Nguyễn Khoa Điềm là một trong những người đầu tiên khám phá ra bản chất tồn tại đúng đắn nhất của Đất Nước và khái quát nó lên bằng hình tượng thơ.
- Đất Nước đang hiện hữu trong từng người, mỗi ngày. Vì vậy, mỗi cá nhân phải có ý thức trách nhiệm đúng đắn để gìn giữ, phát triển và truyền lại cho các thế hệ mai sau
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…
- Từ việc cảm nhận Đất Nước ở bình diện văn hoá, bằng những câu thơ trữ tình mang tính chính luận, tác giả nhấn mạnh, khắc sâu và làm nổi bật tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”. Nội hàm của khái niệm Đất Nước được tập trung nhất ở điểm này: Đất Nước do Nhân dân làm ra và được Nhân dân bảo vệ. . .
- Cách nhìn của tác giả về những thắng cảnh, về địa lí là một cách nhìn có chiều sâu và là một phát hiện mới mẻ. Muôn vàn vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên kì thú đều gắn liền với con người, được tiếp nhận, cảm thụ qua tâm hồn và lịch sử dân tộc, đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những người bình thường, vô danh.
- Đoạn trích qui tụ tất cả các bình diện nói trên rồi dẫn đến một khái niệm sâu sắc: “Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi / Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha / Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy / Những cuộc đời đã hoá núi sông ta…”.
- Đây cũng chính là lí do vì sao khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của đất nước, nhà thơ không điểm tên các triều đại, các nhân vật anh hùng trong sử sách mà nhấn mạnh đến lớp lớp những người vô danh, những người âm thầm làm nên Đất Nước, những người quy tụ thành lực lượng chính của bất cứ cuộc cách mạng nào:
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ làm ra Đất Nước.
- “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm góp thêm một thành công vong dòng thơ về đất nước thời chống Mĩ, làm sâu sắc thêm nhận thức – Nhân dân và Đất Nước.
- Đặc biệt là khái niệm Đất Nước, tác giả đã de chất được một nội hàm đúng đắn và xác thực để khiến nó không còn là một khái niệm trừu tượng mà trở nên có hình hài, vóc dáng trong mỗi một người con Việt Nam cần cù lao động, yêu nước thương nòi.
III. Kết bài:
- Khái quát lại đặc sắc nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ.
- Nêu cảm nghĩ cá nhân.
Gợi ý trọn bộ 🌟 Phân Tích Bài Việt Bắc 🌟 Những Bài Văn Cảm Nhận Hay
Dàn Ý Đất Nước Những Người Vợ Nhớ Chồng – Mẫu 20
Mẫu dàn ý Đất Nước những người vợ nhớ chồng dưới đây sẽ giúp các em học sinh ôn tập tác phẩm hiệu quả.
- Mở bài
Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm và Đất nước.
- Thân bài
- “Núi Vọng Phu”: địa danh nổi tiếng gắn với sự tích người vợ hóa đá chờ chồng → khẳng định tình cảm thủy chung, son sắt của người phụ nữ Việt Nam.
- Hòn Trống Mái: hai tảng đá xếp chồng lên nhau nằm trên một ngọn núi ở Sầm Sơn, Thanh Hóa → khẳng định tình cảm, sự gắn bó trong tình cảm gia đình, tình cảm vợ chồng.
- Tổ Hùng Vương: gắn với truyền thuyết 99 con voi quây bên đền thờ các vua Hùng để phục Tổ → khẳng định niềm tự hào lịch sử vua Hùng.
- Núi Bút, Non Nghiên: có hình cây bút và nghiên mực ở Quảng Ngãi, nói lên truyền thống hiếu học của người Việt Nam.
- Hạ Long thành: thắng cảnh Hạ Long, một di sản thiên nhiên thế giới.
- Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm: sơn danh của những người có công với nước ở Nam Bộ, tự hào về truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc.
- Những ao đầm, gò bãi là sự hóa thân của những con người làm nên Đất Nước.
- Những địa danh được cảm nhận qua những số phận, những cảnh ngộ của con người, sự hóa thân của những con người không tên tuổi như một phần máu thịt của nhân dân. Chính nhân dân bao đời đã tạo nên Đất Nước này, đã ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông.
- Kết bài
Khái quát lại nội dung và giá trị của đoạn trích: Đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung đã góp phần không nhỏ làm nên sự đa dạng, phong phú cho nền văn học Việt Nam.
Có thể bạn sẽ thích 🌟 Nghị Luận Việt Bắc 🌟 15 Bài Văn Mẫu Ngắn Gọn Hay Nhất