Phân Tích Thuật Hứng 3 Của Nguyễn Trãi [23+ Bài Văn Hay]

23+ Bài Văn Phân Tích Thuật Hứng 3 Của Nguyễn Trãi Hay Nhất. Xem Ngay Những Bài Văn Phân Tích Đặc Sắc Nhất Sau Đây Để Tham Khảo Ý.

Dàn Ý Phân Tích Thuật Hứng 3 Đơn Giản

Dưới đây là dàn ý phân tích bài thơ Thuật hứng 3 của Nguyễn Trãi mà SCR.VN gợi ý cho bạn, xem ngay nhé!

A. Mở bài:

  • Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi và bài thơ Thuật hứng

B. Thân bài:

  • 2 câu đề: Bức tranh hiện ra trước mắt chúng ta là một cảnh làng quê, với những hoạt động đơn giản, mộc mạc nhưng chứa đựng tình yêu thương sâu sắc của tác giả đối với quê hương.
  • 2 câu thực: Cuộc sống yên bình và hài hòa với thiên nhiên, sự thú vị trong sự thảnh thơi của Nguyễn Trãi
  • 2 câu luận: Diễn đạt cảm xúc và ý nghĩa sâu sắc trong việc quan sát và đánh giá con người
  • 2 câu kết: Câu thơ chứa đựng một thông điệp sâu sắc về sự quan trọng của lời nói và tác động của nó đến người khác.

C. Kết bài:

  • Khái quát giá trị nội dung và qua đó, tôn vinh tình yêu đối với đất nước và nhân dân

Đọc thêm bài văn 🌸 Phân Tích Bài Thơ Thuật Hứng 24 🌸 đặc sắc khác của Nguyễn Trãi!

6+ Mẫu Phân Tích Thuật Hứng 3 Hay Nhất

SCR.VN gửi tặng bạn những bài văn mẫu phân tích bài thơ Thuật hứng 3 hay nhất để các bạn tham khảo:

Phân Tích Thuật Hứng 3 Của Nguyễn Trãi Đặc Sắc

Tham khảo bài văn mẫu phân tích bài thơ Thuật hứng 3 đặc sắc mà chúng tôi chia sẻ bên dưới nhé!

Nhà phê bình văn học Hegel đã từng nói: “Thi ca là thứ nghệ thuật chung của tâm hồn đã trở nên tự do, không bó buộc vào nhận thức giác quan vê vật chất bên ngoài. Thay vì thế nó diễn ra riêng tư trong không gian bên trong và thời gian bên trong của tác giả và cảm xúc”. Đúng, văn chương đích thực phải là thứ văn chương “chín đủ cảm xúc” (Xuân Diệu), cũng là thứ văn khi đọc lên mà ta như thấy được cả thế giới tâm hồn, tình cảm của người cầm bút, nhất định phải là thứ văn mà sau khi gấp lại, người ta vẫn bâng khuâng mãi khôn nguôi. Thuật hứng số 3 của Nguyễn Trãi là một bài thơ như thế:

Một cày một cuốc thú nhà quê,

Áng cúc lan chen vãi đậu kê.

Khách đến chim mừng hoa xẩy rụng,

Chè tiên nước kín nguyệt đeo về.

Bá Di người rặng thanh là thú,

Nhan Tử ta xem ngặt ấy lề.

Hễ tiếng dữ lành tai quản đắp,

Cầu ai khen liễn lệ ai chê.

Phạm Văn Đồng có nhận định rằng “Văn chương của Nguyễn Trãi đã đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật, đều hay và đẹp lạ thường”. Lang thang trong những nẻo đường văn học, ta bắt gặp cái nhẹ nhàng, giản dị mà thanh cao toát ra từ hồn thơ Nguyễn Trãi – một nhà thơ lớn của dân tộc.

Những tác phẩm ông để lại cho đời tựa như đang cựa mình thức giấc, hướng tới chỗ sâu kín, thiết tha và cao đẹp nhất trong tâm hồn người, làm khơi dậy bao nhiêu tình cảm đẹp. Nó xứng đáng là những vì sao rực rỡ nhất trong bầu trời lấp lánh bao vì tinh tú của thi ca dân tộc.

Ông có nhiều tác phẩm thơ ca như: “Quốc âm thi tập” hiện còn 254 bài thơ, được chia nhiều loại, nhiều thể tài khác nhau; Ngôn chí (21 bài), Thuật hứng (25 bài), Bảo kính cảnh giới (61 bài)… Phần lớn các bài thơ trong “Quốc âm thi tập ” không có nhan đề. Đây là bài thơ 43 trong “Bảo kính cảnh giới”. Các bài thơ trong “Bảo kính cảnh giới ” hàm chứa nội dung giáo huấn trực tiếp, những bài thơ này rất đậm đà chất trữ tình, cho ta nhiều thú vị.Trong số các sáng tác của ông, không thể không kể đến bài thơ “Thuật hứng” số 3 trích “Quốc âm thi tập”.

Những câu mở đầu của bài thơ cho thấy bức tranh thôn quê hết sức bình dị, chân thật. Không cần phải là những hình ảnh, thú vui cao sang nó cũng đã làm cho nhà thơ cảm thấy thật yên bình, không phải bận tâm vào cuộc sống xô bồ, xung quanh chỉ toàn là đấu đá:

Một cày một cuốc thú nhà quê,

Áng cúc lan chen vãi đậu kê.

Những hình ảnh của hoa “cúc lan”, “đậu kê” cho thấy đời sống bình dị, mộc mạc. Trong câu ông đã sử dụng biện pháp liệt kê để làm rõ hơn đời sống của người trí thức khi trở về với cuộc sống yên bình, rời xa chốn quan trường, náo nhiệt đầy rẫy những tham vọng.

Bức tranh hiện ra trước mắt người đọc là bức tranh làng quê với hoạt động bình dị, mộc mạc nhưng rất đỗi thắm thiệt tình yêu thương quê hương của tác giả. Không chỉ trong hằng ngày, ngay cả khi có khách đời sống của người quan lại, tri thức xưa vẫn không có gì thay đổi, vẫn mộc mạc, đơn sơ nhưng đầy trân quý:

Khách đến chim mừng hoa xẩy rụng,

Chè tiên nước kín nguyệt đeo về.

Bá Di người rặng thanh là thú,

Nhan Tử ta xem ngặt ấy lề.

Thiên nhiên vẫn tươi đẹp chào khách. Thiên nhiên có “hoa”, “có chim”, “có chè thơm ngọt”. Khách đến nhà ông vẫn chào đón bằng những thứ quen thộc ngày thường, không ồn ào, không phải là sự xa vời, tất cả bình dị, mộc mạc đến lạ thường. Đó mới là đời sống lí tưởng của người trí thức. Thể hiện cuộc sống yên bình, hòa hợp với thiên nhiên, vui với thú nhàn của Nguyễn Trãi, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi. Tạo sự sinh động hấp dẫn, sự cân xứng, hài hòa cho lời thơ.

Những câu thơ cuối đã thể hiện rõ ràng quan niệm sống của nhà thờ:

Hễ tiếng dữ lành tai quản đắp,

Cầu ai khen liễn lệ ai chê.

Sống vô ưu, lòng không vướng bận trước những chuyện thị phi lành, dữ, khen, chê. Quan niệm sống của Nguyễn Trãi là quan niệm sống tích cực, lạc quan; sống không bận tâm đến những chuyện thị phi dù tốt hay xấu bên ngoài sẽ giúp tâm hồn chúng ta luôn được thanh thản, an yên, cuộc sống luôn vui vẻ, không vì những điều tiếng dị nghị mà u uất, buồn sầu, chỉ thiệt mình.

Thuật hứng số 3 cho thấy cuộc sống bình dị, mộc mạc của tác giả. Những hình thơ đều là hình ảnh của cuộc sống đời thường dung dị. Thiên nhiên tươi đẹp, yên bình với hoa, với chim. Không sang trọng, cầu kì, cuộc sống cáo quan ở ẩn của tác giả chính là cuộc sống hòa mình vào dòng chảy cuộc sống đời thường. Qua đó, ta thấy được tâm hồn rộng mở, chan hòa với thiên nhiên, đất nước của tác giả.

Con người Nguyễn Trãi qua thơ văn ông trước hết là một người yêu nước thiết tha, sâu sắc và mạnh mẽ. Nội dung tiến bộ nhất của tư tưởng yêu nước của Nguyễn Trãi là tư tưởng thân dân: vì dân và chiến đấu cho dân. Tư tưởng ấy trải dài trong suốt cuộc đời nhà thơ.

Bằng tài năng sử dụng ngôn từ tài tình, khéo léo của mình, ông để lại nhiều tác phẩm thơ chữ Hán với thế giới thẩm mĩ phong phú, vừa trữ tình, trí tuệ, vừa hào hùng, lãng mạn. Nguyễn Trãi là người tiên phong về phong trào thơ Nôm và để lại những bài thơ giàu trì tuệ, sâu sắc, thấm đẫm trải nghiệm về cuộc đời, được viết bằng ngôn ngữ tinh luyện trong sáng, đăng đối một cách cổ điển.

Nguyễn Trãi là nhà thơ đã sớm đưa tục ngữ vào tác phẩm, ông cũng là người đã sáng tạo hình thức thơ thất ngôn xen lục ngôn, một hình thức khác với Đường Luật. Có thể nói Nguyễn Trãi là một nhân vật tài đức có đủ, trí dũng song toàn trong lịch sự Việt Nam thời phong kiến.

Bài thơ “Thuật hứng” với giọng thơ nhẹ nhàng, sâu lắng, nhưng không kém phần thanh cao. Nó là lời bày tỏ tình cảm cao đẹp của ông với cuộc đời nhàn hạ, thanh bạc mà không một lần quên nghĩ về nghĩa tử với nước với dân, nghĩ về tấm lòng trung hiếu. Quả thật, Nguyễn Trãi hoàn toàn xứng đáng với lời ngợi ca của vua Lê Thánh Tông đã dành cho ông: “Ức Trai tâm thượng quang Khuê tảo”.

Tham khảo mẫu 🌸Phân Tích Thuật Hứng 5 🌸 21+ Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Phân Tích Bài Thơ Thuật Hứng 3 Nâng Cao

Gợi ý cho bạn bài văn mẫu phân tích bài thơ Thuật hứng 3 nâng cao, xem thêm bên dưới:

Nguyễn Trãi, một chính trị gia xuất sắc và tài năng, cũng là một nhà văn tài ba, không thể không được nhắc đến khi nhắc đến những con người hùng vĩ của quốc gia. Ông đã sử dụng toàn bộ tài năng và tri thức của mình để cống hiến cho sự phát triển của đất nước. Sau khi đạt được độc lập cho đất nước, Nguyễn Trãi đã trở về và làm việc như một quan chính trực, tận tụy với công việc và tách biệt công tư.

Tuy nhiên, tính thẳng thắn và tinh khiết của ông không thể tồn tại trong thế giới đầy quan tham và tham nhũng. Ông đã phải chịu nhiều lần bị hãm hại. Cuối cùng, ông quyết định trở về với cuộc sống bình yên và thanh thản của quê nhà.

Từ đó, bài thơ “Thuật hứng bài 3” ra đời. Bài thơ này thể hiện cuộc sống yên bình và tĩnh lặng ở vùng quê mà Nguyễn Trãi đã trở về. Nó mang đến một hình ảnh tươi đẹp về sự thanh nhã và nhẹ nhàng của cuộc sống trong môi trường tự nhiên, nơi ông đã tìm thấy sự an lành và niềm vui thực sự. Bằng những từ ngữ tinh tế, bài thơ mô tả cảnh quan thiên nhiên và trạng thái tâm trạng của Nguyễn Trãi, tạo nên một tác phẩm nghệ thuật thú vị và đáng ngưỡng mộ.

Một cày một cuốc thú nhà quê,

Áng cúc lan chen vãi đậu kê.

Những câu khai mở trong bài thơ lộ ra một cảnh quan thôn quê đơn giản và chân thật đến tột cùng. Ngay cả trong những hình ảnh và thú vui giản dị, nhà thơ cũng tìm thấy sự thanh bình và không cần phải lo lắng về cuộc sống đầy bận rộn và sự đấu tranh quanh ta.

Những hình ảnh của hoa “cúc lan” và “đậu kê” tạo nên bức tranh về cuộc sống bình dị, giản dị. Bằng cách liệt kê những hình ảnh này, tác giả nhấn mạnh rằng cuộc sống của người trí thức khi trở về với nguyên vẹn và yên bình đã rời xa cuộc sống quan trường và lòng tham vọng. Câu thơ mang đến một cảm giác về sự bình yên và giản dị trong cuộc sống quê hương. Chúng tôi nhìn thấy sự tình nguyện và sự gắn kết với đất đai, và những giá trị không thể đo lường bằng tiền bạc.

Bức tranh về cuộc sống thôn quê trong bài thơ này truyền tải sự tươi đẹp và sự chân thành của người dân quê hương, gợi lên trong chúng ta một cảm giác thân thuộc và sự trân quý về nguồn gốc và truyền thống của chúng ta. Sự kết hợp giữa thiên nhiên và văn hóa, mang lại một cảm giác tươi vui, phấn khởi và đầy sức sống. Tác giả sử dụng hình ảnh độc đáo và tinh tế để diễn đạt sự vui mừng, sự ngọt ngào và sự thanh cao của những trạng thái tâm trạng và tình cảm trong cuộc sống.

Khách đến chim mừng hoa xẩy rụng,

Chè tiên nước kín nguyệt đeo về.

Câu thơ này tạo ra một hình ảnh tươi vui và hài hước. Từ “khách đến” ám chỉ sự xuất hiện của người khách, và từ “chim mừng” cho thấy sự phấn khởi của chim khi chứng kiến người khách đến thăm. Người khách đến nhà ông được đón chào bằng những điều thân thuộc, không có sự ồn ào hay cảm giác xa lạ. Tất cả đều bình dị và mộc mạc đến mức đáng ngạc nhiên. Điều này chính là lý tưởng sống của một người trí thức.

Việc “hoa xẩy rụng” thể hiện sự hân hoan, sự phấn khích của cả chim và hoa trong việc chào đón người khách. Mang đến một tình cảm của sự đón nhận, sự hoan nghênh và sự vui mừng trong cuộc sống.

Từ “chè tiên” để chỉ một loại chè đặc biệt, có chất lượng tốt và hương vị tuyệt vời. Từ “nước kín” thể hiện sự ngọt ngào và đậm đà của chè. Câu thơ còn sử dụng hình ảnh “nguyệt” để ám chỉ về sự thanh cao và tinh túy của chè. Việc “đeo về” càng làm cho hình ảnh trở nên sống động và thú vị. Điều này thể hiện cuộc sống yên bình và hài hòa với thiên nhiên, sự thú vị trong sự thảnh thơi của Nguyễn Trãi, và cũng là cách thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi.

Bá Di người rặng thanh là thú,

Nhan Tử ta xem ngặt ấy lề.

Những hình ảnh sắc nét và mạnh mẽ. Tác giả sử dụng ngôn ngữ tinh tế và hình ảnh độc đáo để diễn đạt cảm xúc và ý nghĩa sâu sắc trong việc quan sát và đánh giá con người. Câu thơ này tạo ra một hình ảnh mạnh mẽ và biểu đạt sự ngưỡng mộ.

Từ “Bá Di” đề cập đến một người tên là Bá Di, có thể là một người có uy tín và đáng kính. Từ “rặng thanh” ám chỉ sự thanh cao, tinh tế và nổi bật của Bá Di. Từ “là thú” thể hiện sự tôn trọng và ngưỡng mộ của tác giả đối với nhân phẩm và phẩm chất của Bá Di.

Từ “Nhan Tử” có thể chỉ đến một người tên là Nhan Tử, và tác giả muốn tường thuật việc mình đã xem và quan sát Nhan Tử rất kỹ. Từ “ngặt” thể hiện sự cẩn thận và sự chú ý đến chi tiết. Từ “ấy lề” có thể ám chỉ đến sự nổi bật và đáng chú ý của Nhan Tử trong mắt tác giả. Hai câu kết của bài thơ đã thể hiện rõ ràng quan niệm sống của tác giả:

Hễ tiếng dữ lành tai quản đắp,

Cầu ai khen liễn lệ ai chê.

Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lựa chọn lời nói và sự hiểu biết về tác động của nó đến người khác. Câu thơ chứa đựng một thông điệp sâu sắc về sự quan trọng của lời nói và tác động của nó đến người khác.

Từ “tiếng dữ” ám chỉ đến những lời nói xấu, độc ác hoặc gây tổn thương. Từ “lành tai” biểu thị khả năng lắng nghe và tiếp thu của người nghe. Từ “quản đắp” thể hiện hành động ngăn chặn và định hình thông điệp tiêu cực. Đưa ra một quan điểm mạnh mẽ về sự đa dạng của quan điểm và khẩu hiệu trong xã hội.

Từ “cầu ai khen” biểu thị sự tìm kiếm sự tán dương, sự tán thành và sự đồng thuận từ người khác. Từ “liễn lệ” ám chỉ đến sự tự do và sự chấp nhận. Từ “ai chê” biểu thị những ý kiến trái ngược và sự phản đối từ người khác.

Tâm niệm sống của Nguyễn Trãi được thể hiện qua việc sống một cách bình tĩnh và không bị cuốn vào những chuyện thị phi, bất kể tính chất tốt hay xấu của chúng. Ông có quan niệm tích cực và lạc quan về cuộc sống, không để tâm đến những sự vụ ngoại vi và tranh cãi, giữ cho tâm hồn luôn thanh thản và bình yên. Điều này giúp ông tận hưởng cuộc sống vui vẻ, không để bị ảnh hưởng bởi những ý kiến phê phán và chỉ trích từ người khác. Ông không buồn rầu và uất ức vì những lời đồn thổi hay chỉ trích mà chỉ tập trung vào bản thân mình.

Bài thơ “Thuật hứng số 3” thể hiện một cuộc sống đơn giản và chân thực của tác giả. Những hình ảnh trong bài thơ đều là những cảnh quan hàng ngày, tưởng chừng bình dị nhưng đầy đủ sự tươi đẹp và yên bình của thiên nhiên, với những hoa, chim trở thành biểu tượng cho sự thanh thản và hạnh phúc.

Cuộc sống ẩn dật và không cầu kỳ của tác giả được thể hiện qua việc ông sống hòa nhập với nhịp sống đời thường, không mênh mông trong sự xa hoa hay danh vọng. Thông qua đó, chúng ta có thể cảm nhận được tâm hồn rộng lớn và hòa mình với tự nhiên, với quê hương của tác giả.

Đón đọc văn mẫu 🏵Phân Tích Thuật Hứng 15 🏵Top 26+ Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Phân Tích Bài Thuật Hứng 3 Đơn Giản

Một trong những bài văn mẫu phân tích bài thơ Thuật hứng 3 đơn giản nhất đã được biên soạn ở dưới, mời bạn cùng xem:

Bài thơ “Thuật hứng 3” của tác giả Nguyễn Trãi là một tác phẩm thể hiện sự đơn giản, chân thực và thiêng liêng của cuộc sống nông thôn. Bài thơ gửi gắm những thông điệp về sự đoàn kết, hạnh phúc và sự tận hưởng cuộc sống tự nhiên.

Từ đầu bài thơ, nhà thơ đã sử dụng hình ảnh “Một cày một cuốc thú nhà quê” để miêu tả cuộc sống nông thôn đơn giản, chân thực. Đây là sự tượng trưng cho một cuộc sống dễ dàng, không phải đối mặt với những áp lực và khó khăn của thành thị. Việc sử dụng từ ngữ như “thú” và “nhà quê” đã tạo nên một tầm nhìn tươi đẹp về quê hương.

Dòng thơ tiếp theo “Áng cúc lan chen vãi đậu kê” vẽ lên bức tranh về cảnh vật mùa thu trên cánh đồng. Cúc và đậu kê là những loài hoa và cây trồng thường thấy trong vùng quê. Việc chúng “lan chen” nhau thể hiện sự hài hòa và sự thịnh vượng của môi trường tự nhiên. Từ đó, ta có thể nhận thấy tác giả muốn truyền tải thông điệp về sự đẹp đẽ và tương hỗ của thiên nhiên.

Dòng thơ tiếp theo “Khách đến chim mừng hoa xẩy rụng” nêu lên hình ảnh những chú chim vui mừng khi có khách đến thăm. Cảnh tượng này tượng trưng cho sự hoan hỉ, sự chào đón và lòng mến khách của người dân nông thôn. Từ đó, chúng ta có thể cảm nhận được sự ấm áp và thân thiện của cuộc sống quê hương.

Dòng thơ “Chè tiên nước kín nguyệt đeo về” tái hiện văn hóa truyền thống của người dân nông thôn. Trà là biểu tượng cho sự thư giãn, tĩnh lặng và lòng nhân ái. Việc “nguyệt đeo về” cho thấy việc uống trà là một phần không thể thiếu trong cuộc sống nông thôn. Quê hương mang đến cho những người dân sống ở đó cảm giác an lành và thoải mái, với những giá trị văn hóa truyền thống giữ được suốt thời gian.

Tiếp theo, tác giả đề cập đến Bá Di và Nhan Tử, hai nhân vật trong truyền thuyết Trung Hoa, nhằm nhấn mạnh sự thanh cao và tinh thần nhân văn của con người. Bá Di được coi là biểu tượng của sự thanh tao, trong khi Nhan Tử thể hiện sự tinh tế và nhạy bén. Việc so sánh hai nhân vật này mang tính tượng trưng và cho thấy tầm quan trọng của phẩm chất đạo đức và phẩm giá trong cuộc sống.

Cuối cùng, bài thơ kết thúc bằng hai dòng thơ “Hễ tiếng dữ lành tai quản đắp, Cầu ai khen liễn lệ ai chê.” Tác giả muốn truyền đi thông điệp về tầm quan trọng của lời nói và nhận định tích cực. Việc tốt được lời khen làm động lực để tiếp tục phát huy, trong khi lời chê là điều khái quát và không mang tính xây dựng. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của sự đồng lòng và đánh giá tích cực để xây dựng một cộng đồng tốt đẹp.

Tổng kết lại, bài thơ “Thuật hứng 3” là một tác phẩm mang đậm nét văn hóa và tinh thần của cuộc sống nông thôn. Tác giả Nguyễn Trãi đã sử dụng những hình ảnh đơn giản để truyền tải thông điệp về sự đoàn kết, sự tận hưởng cuộc sống và giá trị nhân văn. Bài thơ khơi gợi trong người đọc sự cảm nhận và hiểu biết về những giá trị thiêng liêng của cuộc sống đơn giản và hạnh phúc.

Phân Tích Bài Thuật Hứng 3 Ngắn Hay

Bài thơ “Thuật hứng 3” của tác giả Nguyễn Trãi là một tác phẩm tuyệt vời thể hiện sự giản dị, chân thực và thiêng liêng của cuộc sống nông thôn. Bằng những hình ảnh sống động và từ ngữ tinh tế, tác giả đã truyền đạt những thông điệp quan trọng về đoàn kết, hạnh phúc, và sự tận hưởng cuộc sống tự nhiên.

Ngay từ câu đầu tiên với hình ảnh “Một cày một cuốc thú nhà quê,” tác giả đã mô tả một cách rất sinh động cuộc sống nông thôn. Việc sử dụng từ ngữ như “thú” và “nhà quê” không chỉ tạo nên bức tranh đẹp về quê hương mà còn thể hiện tình cảm và sự tương tác chặt chẽ giữa con người và môi trường nông thôn.

Dòng thơ “Áng cúc lan chen vãi đậu kê” hình ảnh hóa về cảnh đẹp mùa thu trên cánh đồng. Cúc và đậu kê lan chen nhau, tượng trưng cho sự hài hòa và thịnh vượng. Đây là một bức tranh thanh khiết về sự đẹp đẽ và cân bằng trong tự nhiên, đồng thời truyền tải thông điệp về tình hòa nhập và sự phồn thịnh.

“Dòng thơ “Khách đến chim mừng hoa xẩy rụng” tạo ra hình ảnh hạnh phúc và lòng mến khách trong cuộc sống nông thôn. Sự vui mừng của những chú chim khi có khách đến thăm không chỉ thể hiện lòng hiếu khách mà còn chứng tỏ sự ấm áp và thân thiện của cộng đồng nông thôn.

Bài thơ tiếp tục với “Chè tiên nước kín nguyệt đeo về,” mô tả tình cảm thiêng liêng của người nông dân với trà, biểu tượng cho sự thư giãn và tĩnh lặng. Hình ảnh “nguyệt đeo về” khiến cho việc uống trà trở nên trang trọng và quan trọng, đồng thời kết nối với những giá trị văn hóa truyền thống.

Tác giả tiếp tục đề cập đến Bá Di và Nhan Tử, nhân vật truyền thuyết, để nhấn mạnh về sự thanh tao và tinh thần nhân văn. Sự so sánh giữa hai nhân vật này tượng trưng cho tầm quan trọng của phẩm chất đạo đức và phẩm giá trong xã hội.

Cuối cùng, “Hễ tiếng dữ lành tai quản đắp, Cầu ai khen liễn lệ ai chê” là những dòng thơ cuối cùng, truyền tải thông điệp về quan trọng của lời nói tích cực và đánh giá xây dựng. Sự đồng lòng và lời khen sẽ là động lực để mọi người tiếp tục phát triển và xây dựng một cộng đồng tích cực.

Tóm lại, bài thơ “Thuật hứng 3” không chỉ là một bức tranh tuyệt vời về cuộc sống nông thôn mà còn là một tác phẩm truyền đạt những giá trị văn hóa và tâm hồn của con người. Từ ngôn ngữ tinh tế đến hình ảnh sống động, bài thơ đã thành công trong việc gửi gắm những thông điệp quan trọng về cuộc sống và tình người.

Xem thêm 🏵 Cảm Nhận Bảo Kính Cảnh Giới Bài 21 🏵 24+ Mẫu Phân Tích Hay

Cảm Nhận Về Bài Thuật Hứng 3 Ngắn Gọn

Tuyển tập bài văn mẫu phân tích bài thơ Thuật hứng 3 ngắn gọn, mời các bạn cùng xem:

Một cày một cuốc thú nhà quê,

Áng cúc lan chen vãi đậu kê.

Mở đầu bài thơ, tác giả sử dụng biện pháp tu từ liệt kê: Một cày, một cuốc, thú nhà quê, áng cúc, lan chen, vãi đậu kê. Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê giúp làm cho việc diễn đạt hiệu quả hơn, khiến cho người đọc dễ hiểu hơn.

Biện pháp liệt kê còn làm tăng tính biểu cảm, biểu đạt cho bài thơ. Nêu được đầy đủ những hình ảnh gắn bó với đời sống của người dân lao động bình dị, chân quê. Qua đó thể hiện tâm hồn thanh nhàn, hòa hợp với thiên nhiên, tránh xa những vinh hoa hư ảo, nơi xô bồ, toan tính khi làm quan.

Khách đến chim mừng hoa xẩy rụng

Câu thơ thể hiện lòng mến khách và sự vui mừng trong quê hương. Chim vui mừng và hoa xẩy rụng biểu thị sự chào đón và sự sẵn lòng của người dân nông thôn đối với những người khách đến thăm. Quê hương không chỉ là nơi tận hưởng cuộc sống yên bình, mà còn là nơi đón nhận và chia sẻ niềm vui với những người khác.

Chè tiên nước kín nguyệt đeo về

Văn hóa uống trà truyền thống của người dân nông thôn. Trà là một thức uống quen thuộc, và việc “nguyệt đeo về” cho thấy trà được uống suốt cả ngày và gắn liền với cuộc sống của họ. Điều này nhấn mạnh tình yêu và tình cảm sâu sắc dành cho văn hóa truyền thống và những giá trị đơn giản của cuộc sống.

Cuối cùng:

Hễ tiếng dữ lành tai quản đắp,

Cầu ai khen liễn lệ ai chê

Hai câu thơ cuối nhấn mạnh ý nghĩa của sự yên tĩnh và hòa bình trong cuộc sống quê hương. Những lời xấu xa và tiếng độc ác không có chỗ đứng trong cộng đồng quê hương, trong khi sự tán dương và lời khen là những yếu tố quan trọng để xây dựng một môi trường sống tích cực và hạnh phúc.

Qua bài thơ, tác giả Nguyễn Trãi gửi gắm thông ý nghĩa đó là thái độ sống tích cực. Ông luôn có thái độ tích cực trong mọi hoàn cảnh, khi cáo quan về ở ẩn ông sống vô ưu, lòng không vướng bận trước những chuyện thị phi lành dữ, khen chê ở cuộc sống xô bồ, hư vinh. Nguyễn Trãi hoà mình với thiên nhiên tươi đẹp, sống cuộc sống ẩn dật, bình dị với những thú vui tao nhã.

Qua đây ta cũng thấy được nhà thơ là người có tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống và mỗi chúng ta đều nên học tập thái độ sống tích cực và lối sống thanh bạch của nhà thơ.

Cảm Nhận Bài Thuật Hứng 3 Dễ Nhất

Cuối cùng là bài văn mẫu phân tích bài thơ Thuật hứng 3 dễ nhất, bạn xem qua nhé!

Bài thơ trên được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Hai đặc điểm của thể thơ trên là bài thơ có 8 câu, mỗi câu 7 tiếng; và gieo vần ê (vần bằng, độc vận) ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.

Một cày một cuốc thú nhà quê,
Áng cúc lan chen vãi đậu kê.
Khách đến chim mừng hoa xẩy rụng,
Chè tiên nước kín nguyệt đeo về.

Bài thơ được sáng tác vào thời điểm Nguyễn Trãi cáo quan về ở ẩn. Ta biết được điều đó nhờ những thông tin từ nội dung bài thơ: “Thú nhà quê” của Nguyễn Trãi và những công việc cày, cuốc, chăm lan, trồng cúc, gieo kê, đậu..

Bốn câu thơ đầu miêu tả cuộc sống ẩn dật, thanh nhàn của Nguyễn Trãi chốn thôn quê với những công việc, những thú vui giản dị, thanh cao. Từ đó ta thấy được tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, lối sống thanh bạch của nhà thơ.

Đoạn thơ tiếp theo chứa đựng những ý nghĩa sâu sắc về tính cách và đạo đức trong cuộc sống, cũng như sự quan trọng của cách đánh giá và đối xử với nhau.

Bá Di người rặng thanh là thú,
Nhan Tử ta xem ngặt ấy lề.

Trong hai câu thơ này, tác giả so sánh hai nhân vật Bá Di và Nhan Tử để diễn đạt về tính cách và phẩm chất của con người. Bá Di được miêu tả là người “rặng thanh”, tượng trưng cho sự cao thượng và thanh tao. Trong khi đó, Nhan Tử được nhìn thấy “ngặt ấy lề”, đó là một cách miêu tả một người tinh tế và nhạy bén.


Hễ tiếng dữ lành tai quản đắp,
Cầu ai khen liễn lệ ai chê.

Câu thơ này chứa đựng thông điệp về sự công bằng và tính nhân văn. Tác giả khuyến khích chúng ta không chỉ tập trung vào việc phê phán và chỉ trích, mà còn cần có khả năng đánh giá và khen ngợi những phẩm chất tốt của người khác. Điều này góp phần vào việc xây dựng một cộng đồng tích cực, lạc quan và hòa hợp.

Xem ngay văn 🌸 Phân Tích Cảnh Ngày Hè Nguyễn Trãi 🌸 miêu tả cảnh sắc thiên nhiên đẹp nhất!

Viết một bình luận