Phân Tích Bài Thơ Chốn Quê (Làm Ruộng): 28+ Mẫu Hay Nhất

Phân Tích Bài Thơ Chốn Quê (Làm Ruộng) ❤️ 28+ Mẫu Hay Nhất ✅ Học Hỏi Cách Viết Bài Văn Phân Tích Bài Thơ Chốn Quê Thông Qua Mẫu Sau.

Dàn Ý Phân Tích Bài Thơ Chốn Quê (Làm Ruộng) Chi Tiết

Mời bạn đọc xem ngay mẫu dàn ý chi tiết hướng dẫn viết bài văn phân tích bài thơ “Chốn quê” (Làm ruộng) của tác giả Nguyễn Khuyến ở ngay bên dưới:

1, Mở bài

  • Giới thiệu bài thơ, tác giả.
  • Khái quát đặc sắc của bài thơ: bài thơ thể hiện chân thật cảnh sống túng quẫn, nghèo nàn của người lao động qua đó tố cáo chính quyền thực dân phong kiến.

2, Thân bài

  • Phân tích đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, luật bằng, niêm luật chặt chẽ, gieo vần chân, đối, đề tài mới mẻ…
  • Phân tích đặc sắc về nội dung theo bố cục bốn phần của thơ Đường luật
    • Hai câu đề: mở ra hoàn cảnh của người nông dân quanh năm vất vả nhưng vẫn túng thiếu vì nhiều lý do.
    • Hai câu thực: tố cáo chính sách thuế má của thực dân Pháp khiến người nông dân chẳng còn gì sau mỗi vụ mùa.
    • Hai câu luận: cảnh sống cần kiệm của người nông dân ấy vậy mà nghèo vẫn nghèo, đói vẫn đói.
    • Hai câu kết: nỗi day dứt của nhà thơ trước thời cuộc.

3, Kết bài

  • Khẳng định giá trị của bài thơ.
  • Liên hệ, mở rộng.

Tìm hiểu thêm về tác giả thông qua 🌸 Sơ Đồ Tư Duy Về Tác Giả Nguyễn Khuyến 🌸 chi tiết!

8+ Mẫu Phân Tích Bài Thơ Chốn Quê (Làm Ruộng) Hay Nhất

8+ mẫu bài văn phân tích bài thơ “Chốn quê” (Làm ruộng) của Nguyễn Khuyến hay nhất mà SCR.VN gửi tặng đến các bạn!

Phân Tích Bài Thơ Chốn Quê Của Nguyễn Khuyến Đặc Sắc

Tham khảo bài văn phân tích bài thơ “Chốn quê” (Làm ruộng) của nhà thơ Nguyễn Khuyến dưới đây để biết cách làm dạng đề này nhé!

Bài thơ “Chốn Quê” của Nguyễn Khuyến là một tác phẩm thơ ca về cuộc sống của người nông dân miền quê Việt Nam thời kỳ đầu thế kỷ XX. Bức tranh về nỗi khổ khó, tính kiệm kẹm và mâu thuẫn trong cuộc sống của người dân nông thôn được tác giả khắc họa một cách chân thực, đem đến sự đồng cảm và suy ngẫm sâu sắc về hoàn cảnh của họ.

Bài thơ bắt đầu với những dòng chữ đầy cay đắng:

Mấy năm làm ruộng vẫn chân thua,
Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa.
Phần thuế quan Tây, phần trả nợ,
Nửa công đứa ở, nửa thuê bò.

Điều này cho thấy cuộc sống làm ruộng của người dân nông thôn là một chuỗi thất bại, vất vả và đầy nhọc nhằn. Nỗi khổ khó trong cuộc sống được thể hiện qua việc phải đối mặt với nợ nần, thuế quan, phải dùng nửa công đứa ở, nửa thuê bò.

Sớm trưa dưa muối cho qua bữa,
Chợ búa trầu chè chẳng dám mua.

Tác giả cũng miêu tả cảnh đời sống thiếu thốn của người dân nông thôn khi phải sớm trưa dưa muối để qua bữa, không dám mua búa trầu chè tại chợ, cho thấy tính kiệm kẹm và khó khăn trong việc chi tiêu.

Tuy nhiên, điều đáng suy ngẫm là dù đã sống kiệm kẹm, cần cù làm việc nhưng người dân nông thôn vẫn chưa có khả năng khá hơn trong cuộc sống. Tác giả đặt câu hỏi “Cần kiệm thế mà không khá nhỉ, Bao giờ cho biết khỏi đường lo?” để thể hiện sự mâu thuẫn trong cuộc sống của người dân nông thôn.

Họ đã nỗ lực, làm việc cật lực nhưng vẫn không thoát khỏi đường đời khốn khổ, vất vả. Đó là sự bóc lột của biết bao nhiêu tầng lớp lên đầu những người dân nghèo khổ và yếu đuối. Không có ai ra mặt giúp những người thấp cổ bé họng đó cả, vậy nên họ luôn phải chịu những ách áp bức nặng nề.

Bài thơ “Chốn Quê” là một lời ca tụng và gửi gắm nỗi niềm của người nông dân Việt Nam thời bấy giờ. Đó là cuộc sống khó khăn, nhọc nhằn, nơi mà họ phải sống tích cực, đương đầu với khó khăn và bất công của xã hội.

Phân Tích Bài Thơ Chốn Quê Ngắn Gọn

Gửi tặng bài văn phân tích bài thơ “Chốn quê” (Làm ruộng) ngắn gọn nhất đến quý vị độc giả:

Trong những năm đầu khi phong kiến vẫn còn tồn tại, cuộc sống của những người nông dân vô cùng vất vả. Họ phải chịu hoàn cảnh 1 cổ nhiều tròng, chịu nhiều tầng áp bức bóc lột. Chốn quê của Nguyễn Khuyến thể hiện rõ hoàn cảnh trớ trêu đó.

Mấy năm làm ruộng vẫn chân thua,
Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa.
Phần thuế quan Tây, phần trả nợ,
Nửa công đứa ở, nửa thuê bò.

Bài thơ miêu tả cuộc sống khó khăn của người dân nông thôn, được thể hiện qua những từ ngữ như “mấy năm làm ruộng vẫn chân thua”, “phần thuế quan Tây, phần trả nợ”, “nửa công đứa ở, nửa thuê bò”. Bài thơ cho thấy cuộc sống của người nông dân đầy gian khổ, phải đối mặt với nhiều khó khăn về mặt kinh tế, phải chịu cảnh đói khổ, thiếu thốn và không có tiền để mua thực phẩm, đồ dùng cần thiết.

Cần kiệm thế mà không khá nhỉ,
Bao giờ cho biết khỏi đường lo?

Bài thơ đặt ra câu hỏi “Cần kiệm thế mà không khá nhỉ, Bao giờ cho biết khỏi đường lo?” để phản ánh sự mâu thuẫn trong cuộc sống của người dân nông thôn, khi họ phải sống kiệm kẹm, tiết kiệm nhưng vẫn không có đủ để khỏi đường lo. Điều này cho thấy sự bất công và khó khăn trong cuộc sống của người nông dân, khi công lao lao đầu đều không đủ để cải thiện đời sống.

“Chốn Quê” là một tác phẩm thơ ca đầy cảm xúc, thể hiện cái nhìn sâu sắc và góc nhìn chân thực của tác giả về cuộc sống của người dân nông thôn Việt Nam thời kỳ đầu thế kỷ XX. Đồng thời, nó cũng là lời hồi chuông cảnh tỉnh về những bất công và khó khăn mà người dân nông thôn phải đối mặt, gửi gắm thông điệp về sự cần thiết của sự công bằng xã hội và quan tâm đến cuộc sống của những người làm ruộng, đồng bào nông dân – những người góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

Bên cạnh đó, trong bài thơ “Chốn Quê”, Nguyễn Khuyến cũng thể hiện sự đối diện và chấp nhận thực tế cuộc sống của người dân nông thôn. Họ chấp nhận số phận, không dám mua những món đồ xa xỉ như dưa muối, trầu chè, chỉ cần đủ qua bữa là đủ:

Sớm trưa dưa muối cho qua bữa,
Chợ búa trầu chè chẳng dám mua.

Tuy nhiên, tác giả cũng lên tiếng về sự bất công và khó khăn trong việc kiếm sống của họ, với việc công việc làm ruộng vẫn chưa đủ để giúp họ thoát khỏi đường lo khốn khổ.

Tóm lại, bài thơ “Chốn Quê” của Nguyễn Khuyến là một tác phẩm thơ ca sâu sắc và đầy cảm xúc, thể hiện cái nhìn chân thực về cuộc sống nông thôn và những bất công xã hội. Đồng thời, nó cũng là lời kêu gọi sự quan tâm và quan tâm đến cuộc sống của người dân nông thôn, và hy vọng vào một tương lai công bằng hơn cho xã hội.

Điểm danh những bài 🌸 Thơ Nguyễn Khuyến 🌸 hay nhất!

Phân Tích Bài Thơ Chốn Quê Ấn Tượng

Dưới đây là mẫu bài văn phân tích bài thơ “Chốn quê” (Làm ruộng) ấn tượng nhất, xem ngay!

Là một nhà thơ gần gũi với quần chúng nhân dân, dường như Nguyễn Khuyến sinh ra là để nói lên những nguyện vọng, những tâm tư tình cảm và kể cả nỗi khổ cực của những con người đầu tắt mặt tôi mà suốt đời vẫn lầm lụi đi trong bóng đêm của sự nghèo nàn, túng quẫn.

Nhịp thơ ấy cũng đều đặn gõ vào thiên nhiên làng cảnh tạo nên những bức tranh thần tình có sức sông mãnh liệt và lay động lòng người. Những bài thơ của ông viết về cuộc sống đồng ruộng của những người dân chân lấm tay bùn cứ như là một cuốn nhật ký sống, một bức tranh hiện thực sinh động vô cùng mà cũng xót xa vô cùng: “Thơ Nguyễn Khuyến là nỗi lòng đồng cảm đối với cảnh sống khó khăn khổ cực của người dân, thơ ông thấm đượm cái vị chua mặn của mồ hôi, vị cay đắng của sự cơ cực, và cả cái bề bộn, bức bối của công việc đồng áng quanh năm” (Nguyễn Khuyến).

Người nông dân trong thơ ông hiện lên thật tất bật. Ây vậy mà cuộc đời cũng có khá lên được đâu, hỏa hoạn này đến hỏa hoạn khác cứ kéo nhau ập lên đôi vai đã quá mệt nhọc, vất vả của họ. Cụ thể, trong bài Chốn quê (làm ruộng), tác giả viết:

Mấy năm làm ruộng vẫn chân thua,
Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa.
Phần thuế quan Tây, phần trả nợ,
Nửa công đứa ở, nửa thuê bò.
Sớm trưa dưa muối cho qua bữa,
Chợ búa trầu chè chẳng dám mua.
Cần kiệm thế mà không khá nhỉ,
Bao giờ cho biết khỏi đường lo?

Cả bài thơ là một bức tranh hiện thực, trần trụi đến não lòng. Quanh năm, cứ năm này qua năm khác, mùa này qua mùa khác nôi nhau, người dân phải “bán mặt cho đất”, “bán lưng cho trời” thế mà vẫn không thể nào ngóc đầu, khấm khá lên được. Họ cật lực lao động đâu phải chỉ để có miếng cơm nuôi miệng, mà còn phải trang trải bao nhiêu thứ nữa, nào là thuế quan, nào là đứa ở, trả nợ.

Tằn tiện quá rồi, không dám ăn thế mà vẫn đói, vẫn khổ. Cuộc sông của họ cứ quẩn quanh mùa này qua mùa khác và rất có thể là cả cuộc đời như thế, một cuộc đời chỉ lo miếng cơm manh áo mà đủ mệt. Không đủ ăn chẳng phải là họ lười biếng, bê trễ công việc mà là bởi:

Tị trước tị này chục lẻ ba
Thuận dòng nước cũ lại bao la
Bóng thuyền thấp thoáng dờn trên vách
Tiếng sóng long bong lượn khắp nhà.
(Lụt)

Đói kém thiếu ăn còn vì cả:
Quan mễ Thanh Liêm đã lỡ rồi
Vùng ta nay cũng lụt mà thôi
Gạo năm ba bát cơ còn két
Thuế một hai nguyên dáng chửi đời.
(Lụt Hà Nam)

Không biết rằng từ lúc Nguyễn Khuyến cáo quan về ở ẩn thì đã có bao nhiêu năm đói kém, mất mùa mà lúc nào trong thơ ồng cũng thấy vọng lại cái âm thanh lo sợ, cay đắng của những hình ảnh ấy. Những hình ảnh thật thương tâm và đau lòng. Có thấm thìa, thông cảm và hiểu được một cách cặn kẽ sâu sắc cuộc sông đó thì ông mới có thể nói lên được những điều tâm huyết như vậy.

Cái khổ sở của người nông dân nếu chỉ do thiên tai gây ra thì không đến nỗi, đằng này lại còn phải nộp thuế cho quan Tây. Bọn thực dân kiếm ăn trên mồ hôi nước mắt, vơ vét đến kiệt cùng sức lao động của nhân dân. Chúng cưỡi lên đầu lên cổ của kẻ khác để kiếm lợi lộc mà không một chút thương tâm, không một chút chạnh lòng nghĩ tới số phận nông nổi của những con người hiền lành, chất phác.

Đáng quý biết bao khi cuộc sống của chính nhà thơ cũng có tươi sáng gì cho cam, vẫn là “sớm trưa dưa muối cho qua bữa”, vậy nhưng trong hoàn cảnh ấy cái nhìn của ông vẫn hướng những điều lạc quan, lạc quan cho mình và cho tất cả mọi người. Phải chăng cuộc sống dù là trăm đắng ngàn cay như thế đấy nhưng nó vẫn đẹp, vẫn có ý nghĩa nếu như ta biết yêu mến cuộc sống và quý trọng những thành quả lao động.

Với nghệ thuật sử dụng hình ảnh giản dị, gần như thoát khỏi hệ thông tượng trưng ước lệ của thi pháp trung đại cùng với tâm lòng nhân hậu bao dung của ông, Nguyễn Khuyến đã dựng nên những bức tranh chân thực về cuộc sống khổ cực của người nông dân, chân quê. Ông xứng đáng với danh hiệu là “nhà thơ của dân tình làng cảnh”.

Phân Tích Bài Thơ Làm Ruộng Hay

Mẫu bài văn phân tích bài thơ “Chốn quê” (Làm ruộng) hay nhất đã được trình bày ở bên dưới, cùng xem ngay nhé!

Bài thơ “Làm ruông” (Chốn quê) của Nguyễn Khuyến đã vạch trần được hiện thực cuộc sống khốn khó của người nông dân dưới thời quan Tây. Với lối văn hóm hỉnh, Nguyễn Khuyến thể hiện sự bất mãn với hiện thực một cách nhẹ nhàng.

Và yêu nước đối với Nguyễn Khuyến cũng còn là yêu lớp người nền tảng của đất nước, lớp dân quê, dân cày, đã hai sương một nắng sản xuất và đóng góp cho nền kinh tế đất nước. Ông đã cúi xuống phản ánh sinh hoạt của họ.

Dân quê ta đa số là tiểu nông bần nông đã phải sống chật vật, eo hẹp như thế nào, ông đã nói lên trong bài Làm ruộng:

Năm nay cày cấy vẫn chân thua
Chiêm mất đằng chiêm mùa mất mùa
Phần thuế quan Tây, phần trả nợ
Nửa công đứa ở nửa thuê bò.
Sớm trưa dưa muối cho qua bữa
Chợ búa trầu cau chẳng dám mua.
Tằn tiện thế mà sao chẳng khá?
Nhờ trời rồi cũng mất gian kho!

Chỉ với 4 câu thơ đầu, Nguyễn Khuyến đã vẽ lên một bức tranh hiện thực của xã hội thời bấy giờ:

Năm nay cày cấy vẫn chân thua
Chiêm mất đằng chiêm mùa mất mùa
Phần thuế quan Tây, phần trả nợ
Nửa công đứa ở nửa thuê bò

Bằng 1 từ “vẫn”, nhà thơ đã chỉ ra thực tế Người dân bị mất mùa liên tiếp “Chiêm mất đằng chiêm mùa mất mùa”. Sự thất bát về mùa vụ, gánh nặng “thuế quan Tây”, gánh nặng trả nợ cho cuộc sống đã đẩy người dân vào đường cùng cực, đói kém. 

Ngay cả nhu cầu đơn giản về cuộc sống cũng chẳng đáp ứng nổi:

Sớm trưa dưa muối cho qua bữa
Chợ búa trầu cau chẳng dám mua.
Tằn tiện thế mà sao chẳng khá?

Dù đã cố gắng ăn uống đạm bạc, không dám chi tiêu bất cứ nhu cầu gì của bản thân, thế nhưng, cuộc sống vẫn khó khăn, chẳng có đồng ra đồng vào. 

Chỉ với mấy câu thơ ngắn ngủi, nhà thơ Nguyễn Khuyến đã vạch trần được sự tàn ác của thực dân Pháp, phơi bày cuộc sống khốn cùng, khổ cực của người nông dân thời bấy giờ. Mặc dù nhà thơ đồng cảm với người dân nhưng lại bất lực trước hiện thực, những câu hỏi đặt ra chỉ để lửng mà chẳng có lời đáp.

Có thể nói, nhà thơ Nguyễn Khuyến sống giữa một thời kỳ mà các phong trào đấu tranh yêu nước thời bấy giờ, phần lớn các phong trào đấu tranh yêu nước đều bị thực dân, đế quốc dập tắt.

Nhà thơ Nguyễn Khuyến thời gian này cảm thấy bất lực vì không thể làm được gì để có thể thời đổi được thời cuộc lúc bấy giờ nên ông xin cáo quan về ở ẩn.

Nhà thơ không chỉ là một tâm hồn Việt Nam tiêu biểu. Ông còn được coi là một nhân cách Việt Nam tiêu biểu thời bấy giờ, cái thời đại mất nước, con người dân tộc Việt Nam bị chà đạp, đói rét, lầm than. Về ở ẩn nơi làng quê nhưng ông vẫn giữ được cái gọi là khí tiết, phẩm chất của một người yêu nước chân chính và hòa mình cùng với nhân dân.

Ông là một trong những nhà thờ đau với nỗi đau của nhân dân, ông buồn vì sự nghèo đói của họ, nhưng ông càng đau đớn hơn khi nhìn thấy cảnh đất nước bị dày xéo và cảm thấy day dứt nỗi đau của một người ưu thời mẫn thế.

Đọc thêm mẫu 🌸 Phân Tích Thu Vịnh 🌸 của “Nhà thơ làng cảnh Việt Nam”!

Phân Tích Bài Thơ Làm Ruộng Học Sinh Giỏi

Nếu bạn đang gặp khó khăn khi viết bài văn phân tích bài thơ “Chốn quê” (Làm ruộng) thì hãy dành thời gian tham khảo văn mẫu dưới đây:

Nguyễn Khuyến được đánh giá là một trong những hồn thơ tiêu biểu của thơ ca Việt Nam. Những vần thơ của ông luôn rất bình dị mà ẩn chứa nhiều điều tâm đắc, ý nghĩa về cuộc sống. Có nhiều bài thơ được sáng tác với đề tài, cảm hứng quen thuộc nhưng gợi lên những giá trị, ý nghĩa sâu sắc tiêu biểu như bài thơ Làm ruộng.

Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, luật vần bằng vì có tiếng thứ hai ở câu thơ đầu tiên “năm” là thanh ngang, gieo vần chân ở các từ “thua”, “mùa”, “mua”, “bữa”, niêm luật tuân thủ khá chặt chẽ của những đặc trưng trong thơ ca Đường luật.

Cụ thể tiếng thứ hai trong câu hai và câu ba, trong câu bốn và câu năm, câu sáu và câu bảy, câu một và câu tám đều cùng thanh với nhau, đối chuẩn chỉnh ở hai cặp câu thực và câu luận. 

Điểm đổi mới ở bài thơ chính là đề tài sáng tác không phải từ những thi liệu quen thuộc, mang tính khuôn sáo mà là cuộc sống bình dị ở xung quanh nhà thơ. Cảm hứng sáng tác được khơi nguồn từ chính cuộc sống của nhà thơ, từ tình cảm dành cho những người nông dân nghèo dưới chế độ thực dân và phong kiến.

Mấy năm làm ruộng vẫn chân thua,
Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa.

Hai câu thơ gợi ra hoàn cảnh khốn khó của người nông dân trước cách mạng. Mấy năm tức là trong nhiều năm liền, người nông dân làm ruộng vẫn vất vả như vậy nhưng chẳng ăn thua, tức là chẳng thể đủ ăn, chẳng bỏ ra được đồng nào. Bởi vì chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa, khốn khó cứ chồng chất khốn khó.

Dẫu chịu khó cày cuốc, quanh năm bán mặt cho đất, bán lưng cho trời thế nhưng người nông dân vẫn chẳng khấm khá lên được, nguyên nhân do thời tiết không thuận nhưng nguyên nhân sâu xa hơn là do:

Phần thuế quan Tây, phần trả nợ,
Nửa công đứa ở, nửa thuê bò.

Chúng ta đều biết những năm dưới chính quyền thực dân phong kiến người nông dân phải chịu hai loại xiềng xích, một là chính quyền phong kiến, hai là thực dân. Hai chế độ áp bức hà khắc này liên kết với nhau để bòn rút tới tận xương tuỷ của người nông dân.

Chính sách thuế má nặng nề, tô thuế các loại như thuế đất, thuế gạo, thuế thuốc… khiến người nông dân không còn thứ gì để bấu víu. Thành thử cuối năm dẫu mùa màng có thuận lợi thì công sá còn lại chẳng bao nhiêu.

Phép liệt kê nào thuế quan, nào trả nợ ruộng, nào cho đứa ở, nào thuê trâu bò làm ruộng… ngần đấy thứ đổ lên đầu người nông dân đã cho thấy tình cảnh khốn khó ấy 

Sớm trưa dưa muối cho qua bữa,
Chợ búa trầu chè chẳng dám mua.

Vì đời sống khốn khó, vì trăm thứ nợ, thuế đổ dồn lên đầu nên cảnh sinh hoạt của người nông dân cũng thật đạm bạc “sớm trưa dưa muối” để tạm qua bữa, những thú vui điền viên dù rất đơn sơ cũng đành gác lại “trầu chè chẳng dám mua”.

Phép đối khá chỉnh ở cặp câu luận, đối trong các cặp “Sớm trưa dưa muối”, “chợ búa trầu chè”, “cho qua bữa”, “chẳng dám mua” đối trong hai câu “Sớm trưa dưa muối cho qua bữa” với “Chợ búa trầu chè chẳng dám mua” khiến cho câu thơ vừa có tính chất phơi bày hiện thực cảnh sống đạm bạc, khốn khó của người nông dân, vừa thể hiện sự ngậm ngùi, xót xa của nhà thơ dành cho họ.

Cần kiệm thế mà không khá nhỉ,
Bao giờ cho biết khỏi đường lo?

Bài thơ khép lại bằng một lời nhận xét của nhà thơ và một câu hỏi tu từ chưa có lời giải đáp. Nhà thơ tự hỏi thay những người nông dân sống cần kiệm quanh năm dưa muối như thế mà cuộc sống cũng chẳng khấm khá được lên chút nào. Trăm thứ phải lo đổ dồn lên đầu người nông dân không biết đến bao giờ mới hết cảnh phải lo nghĩ.

Chỉ với mấy câu thơ ngắn ngủi, tác giả Nguyễn Khuyến đã vạch trần được sự tàn ác của thực dân Pháp với đủ các thứ thuế, mưu mô bóc lột đến tận xương tủy của người lao động. Đồng thời phơi bày cuộc sống khốn cùng, khổ cực của người nông dân thời bấy giờ. Đó là cuộc sống đói nghèo, tăm tối không có lối thoát, không biết ngày nào mới ngóc lên được.

Mặc dù nhà thơ đồng cảm với người dân nhưng lại bất lực trước hiện thực, những câu hỏi đặt ra chỉ để lửng mà chẳng có lời đáp. Đó là lý do vì sao sau một thời gian làm quan dưới triều Nguyễn nhà thơ đã cáo quan về ở ẩn để tỏ thái độ bất mãn với chính quyền.

Làm ruộng đã phản ánh thật chân thật cảnh sống của người nông dân, qua đó tố cáo thâm trầm nhưng sâu cay chế độ tàn ác của thực dân phong kiến. Đồng thời thể hiện nỗi day dứt, khát vọng thay đổi chính quyền của nhà thơ.

Phân Tích Nghệ Thuật Trong Bài Thơ Chốn Quê Hay Nhất

Các bạn học sinh đang tìm kiếm bài văn phân tích bài thơ “Chốn quê” (Làm ruộng) hay nhất thì đừng bỏ qua bài viết này nhé!

Bài thơ “Chốn quê” (Làm ruộng) của tác giả Nguyễn Khuyến là một bức tranh hiện thực về sự khốn khó của người nông dân nghèo dưới thời quan Tây. Bằng những lời thơ hóm hỉnh, tác giả đã thể hiện sự bất mãn hiện thực một cách nhẹ nhàng nhưng vẫn sâu cay.

Mấy năm làm ruộng vẫn chân thua,
Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa.
Phần thuế quan Tây, phần trả nợ,
Nửa công đứa ở, nửa thuê bò.
Sớm trưa dưa muối cho qua bữa,
Chợ búa trầu chè chẳng dám mua.
Cần kiệm thế mà không khá nhỉ,
Bao giờ cho biết khỏi đường lo?

Bài thơ được viết theo thể Thất ngôn bát cú đường luật. Hình ảnh người nông dân trong bài được hiện lên qua từ ngữ và hình ảnh: làm ruộng, chân thua, thuế quan Tây, trả nợ, nửa công đứa ở, nửa thuê bò, sớm trưa dưa muối, chợ búa trầu chè chẳng dám mua, cần kiệm, không khá, đường lo.

Mấy năm làm ruộng vẫn chân thua,
Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa.

Hai câu thơ này diễn tả những khó khăn, vất vả mà người nông dân phải đối mặt trong những năm tháng làm lụng. Dù cho có làm ruộng mà họ vẫn nghèo túng, chẳng ăn thua, lại còn phải đối mặt với mất mùa, đói kém.

Bài thơ được tác giả Nguyễn Khuyến sử dụng phép nghệ thuật đặc trưng nhất mà người đọc có thể nhận thấy là phép điệp ngữ. Các từ “phần” và “mất” được lặp lại trong các câu thơ chính là nét đặc trưng khi mới vào đầu bài thơ. Pháp nghệ thuật điệp ngữ giúp thể hiện tâm trạng của nhà thơ về cuộc sống nông dân khó khăn, đặc biệt là trong việc bày tỏ sự đau khổ, sự mất mát, sự chịu đựng và sự bất công của đời sống nông thôn.

Những câu hỏi đối thoại như “Mấy năm làm ruộng vẫn chân thua, Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa” giúp nhà thơ thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn rầu, và tạo nên một không khí u ám và đầy bi thương trong bài thơ.

Nó còn giúp nhà thơ tạo nên một sự gần gũi, dễ tiếp cận với độc giả khi gợi được những suy ngẫm và đặt độc giả vào hoàn cảnh của nhà thơ, gợi lên lòng đồng cảm và thấu hiểu về hoàn cảnh khó khăn của người nông dân, tạo nên một tác dụng gợi cảm, chân thật trong lòng độc giả. Nhờ vậy, người đọc càng dễ dàng đón nhận và thấu hiểu hơn về con người tác giả. 

Xem ngay mẫu 🌸 Phân Tích Thu Ẩm Của Nguyễn Khuyến 🌸 1 trong 3 bài thơ thu hay nhất!

Cảm Nhận Về Bài Thơ Chốn Quê Đơn Giản

Cùng SCR.VN viết bài văn phân tích bài thơ “Chốn quê” (Làm ruộng) một cách đơn giản nhé!

Bài thơ “Chốn quê” (Làm ruộng) của Nguyễn Khuyến miêu tả cuộc sống khó khăn và cực nhọc của người nông dân trong việc canh tác đất đai và trang trải cuộc sống.

Bài thơ bắt đầu với hai câu thơ, “Mấy năm làm ruộng vẫn chân thua, Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa”, cho thấy sự mệt mỏi của người nông dân sau một thời gian dài làm việc vẫn không được thành công. Họ đã bỏ ra rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc để canh tác đất đai nhưng vẫn không thể đạt được thành quả như mong muốn.

Tiếp theo, bài thơ miêu tả việc phải trả các khoản thuế quan Tây và nợ nần khiến cho người nông dân phải chịu đựng áp lực tài chính nặng nề. Họ phải bán hết phần sản phẩm của mình để có tiền trả nợ và đáp ứng các khoản chi phí khác.

Câu thơ “Nửa công đứa ở nửa thuê bò” cho thấy rằng người nông dân chỉ có thể sử dụng được một phần đất để trồng cây và thu hoạch sản phẩm, còn lại phải thuê bò để làm ruộng. Việc này khiến cho họ phải chịu thêm chi phí thuê bò nữa.

Sau đó, bài thơ miêu tả cuộc sống khắc nghiệt của người nông dân với việc sớm trưa chỉ có thể ăn dưa muối để qua ngày. Họ không có đủ tiền để mua những loại thực phẩm hoa quả tươi ngon.

Cuối bài thơ, tác giả thể hiện sự buồn bã và tuyệt vọng của người nông dân với câu thơ “Cần kiệm thế mà không khá nhỉ, Bao giờ cho biết khỏi đường lo?”. Họ đã phải cần cù, chịu đựng và tiết kiệm trong cuộc sống nhưng vẫn chưa thoát khỏi nghèo khổ và lo lắng về tương lai.

Tóm lại, bài thơ “Chốn quê” (Làm ruộng) của Nguyễn Khuyến là một bức tranh chân thực về cuộc sống của người nông dân Việt Nam xưa, và là lời kêu gọi các tầng lớp xã hội quan tâm đến cuộc sống và đem lại điều kiện tốt hơn cho người nông dân.

Cảm Nhận Về Bài Thơ Chốn Quê Ngắn Nhất

Cuối cùng là bài văn phân tích bài thơ “Chốn quê” (Làm ruộng) ngắn nhất mà bạn nên biết!

Bài thơ “Chốn Quê” của Nguyễn Khuyến là một tác phẩm văn học đặc sắc, mang đậm nét văn hóa dân tộc Việt Nam. Tác giả đã miêu tả một cách rất tinh tế và chân thực về cuộc sống của người dân quê, những nỗi niềm, khát khao và hy vọng của họ.

Từng câu thơ trong bài thơ đều được xây dựng một cách tỉ mỉ, đầy tình cảm và ý nghĩa. Những hình ảnh về cánh đồng lúa, con đường quê, ngôi nhà tranh, con sông, cây cối… đã được tác giả miêu tả rất sinh động, gợi lên trong tâm trí người đọc những hình ảnh đẹp và sâu sắc về cuộc sống của người dân quê.

Tác giả cũng đã thể hiện rõ ràng tình cảm của mình đối với quê hương, đất nước và nhân dân Việt Nam. Bài thơ “Chốn Quê” không chỉ là một tác phẩm văn học đẹp mà còn là một thông điệp về tình yêu quê hương, tình yêu đất nước và tình yêu nhân dân Việt Nam.

Gợi ý thêm bài 🌸 Phân Tích Bài Thơ Hoa Cỏ May 🌸 bạn nên biết!

Viết một bình luận