Dàn Ý Việt Bắc Của Tố Hữu: 29+ Mẫu Ngắn Gọn Hay Nhất

Dàn Ý Việt Bắc Của Tố Hữu ❤️️ 29+ Mẫu Ngắn Gọn Hay Nhất ✅ Tuyển Tập Tư Liệu Tham Khảo Ngữ Văn Lớp 12 Giúp Bạn Ôn Tập Hiệu Quả Và Đạt Điểm Cao.

Dàn Bài Việt Bắc – Mẫu 1

Mẫu dàn bài Việt Bắc dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm được phương pháp làm bài.

I. Mở bài:

  • Giới thiệu về tác giả Tố Hữu
  • Giới thiệu bài thơ Việt Bắc: hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính của bài thơ.

II. Thân bài:

1. Ý nghĩa nhan đề

  • “Việt Bắc” là một địa danh, là cái nôi của cách mạng Việt Nam tiền khởi nghĩa, là cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
  • Việt Bắc là nơi lưu giữ nhiều kỉ niệm giữa cán bộ cách mạng và đồng bào nơi đây.

2. Phân tích bài thơ Việt Bắc

a. Tâm trạng lưu luyến bịn rịn trong buổi chia tay

-Bốn câu đầu: sử dụng điệp cấu trúc “mình về mình có nhớ” là lời ướm hỏi, khơi gợi lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về thiên nhiên Việt Bắc nghĩa tình.

– Bốn câu thơ tiếp: nỗi lòng lưu luyến của cả người ở lại và ra đi thể hiện qua những từ ngữ diễn tả tâm trạng trực tiếp: “da diết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn”; không khí buổi chia tay thân tình, gần gũi: “áo chàm”, “cầm tay nhau”.

– Mười hai câu tiếp theo, lời của người ở lại hỏi người ra đi có còn nhớ đến:

  • Nhớ đến thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong những ngày kháng chiến: mưa nguồn, suối lũ, mây mù, trám bùi, măng mai.
  • Nhớ đến những ân tình trong khó khăn gian khổ: “miếng cơm chấm muối” nhưng vẫn “đậm đà lòng son”.
  • Nhớ đến quang thời gian hoạt động cách mạng: kháng Nhật, Việt Minh, Tân Trào, Hồng Thái, …

b. Nỗi lòng của người ra đi

– Bốn câu thơ tiếp khẳng định nghĩa tình thủy chung, mặn mà, “ta với mình, mình với ta”: thể hiện sự gắn bó, thấu hiểu nhau giữ người đi, kẻ ở.

– Người đi bày tỏ nỗi nhớ đến thiên nhiên Việt Bắc: “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”, “bản khói cùng sương”, “rừng nứa bờ tre”, … thiên nhiên Việt Bắc qua bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.

– Đối tượng của nỗi nhớ:

  • Nhớ những con người dù gian khó, vất vả nhưng vẫn có tấm lòng thủy chung, cùng chia sẻ mọi “đắng cay ngọt bùi” trong kháng chiến: “chia củ sắn lùi”, “bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”.
  • Nhớ đến những kỉ niệm ấm áp giữa bộ đội và đồng bào Việt Bắc: “lớp học i tờ”, “giờ liên hoan”, “ca vang núi đèo”.
  • Nhớ hình ảnh những con người mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao động: “người mẹ”, “cô em gái”.
  • Nhớ hình ảnh quân dân Việt Bắc đoàn kết đánh giặc: “ta cùng đánh Tây”, “cả chiến khu một lòng”; khí thế hào hùng của quân dân ta trong các trận đánh: “rầm rập như là đất rung”, “quân đi điệp điệp trùng trùng”, “dân công đỏ đuốc từng đoàn”, …
  • Nhớ những chiến công, những niềm vui thắng trận: “tin vui thắng trận trăm miền … núi Hồng”

-Tất cả tạo nên một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của nhân dân anh hùng.

4. Niềm tự hào, niềm tin gửi gắm Việt Bắc

  • Nhớ hình ảnh tươi sáng nơi nguồn cội của cuộc cách mạng: ngọn cờ đỏ thắm, rực rỡ sao vàng, có trung ương Đảng, có chính phủ và có Bác Hồ.
  • Đoạn thơ thể hiện niềm tin vào sức mạnh, khả năng lãnh đạo của Đảng trong các cuộc cách mạng, niềm tự hào vào những chiến công Việt Bắc.

III. Kết bài:

  • Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Việt Bắc.
  • Cảm nhận chung về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.

Gợi ý cho bạn ☔ Bài Thơ Việt Bắc ☔ Nội Dung, Cảm Nhận, Dàn Ý, Nghị Luận

Dàn Ý Việt Bắc Hay Nhất – Mẫu 2

Đón đọc bài văn dàn ý Việt Bắc hay nhất được chọn lọc và chia sẻ trong nội dung dưới đây:

I. Mở bài

“Chín năm làm một Điện Biên
Nên vành hoa đỏ nên thiên sử vàng”

(Tố Hữu)

  • Chặng đường kháng chiến chống Pháp đầy gian lao đã kết thúc với thắng lợi vẻ vang. Tháng 10 năm 1945, trung ương Đảng và chính phủ từ chiến khu Việt Bắc dời về thủ đô Hà Nội. Trong buổi chia tay đầy lưu luyến với đồng bào Việt Bắc, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc.
  • Bài thơ là khúc hát giao duyên, là lời nhắn gửi tâm tình giữa người về xuôi và người ở lại, lời giãi bày tình cảm thắm thiết và cả nỗi nhớ trùng điệp của người ra đi. Việt Bắc chính là một trong những tác phẩm thể hiện phong cách sáng tác thơ của Tố Hữu.

II. Thân bài

  1. Khung cảnh chia tay

-Lời của người ở lại:

  • Bốn câu thơ đầu là lời của người ở lại hỏi người ra đi có còn nhớ “ta”, hỏi nhớ “núi, nguồn” là nhớ mảnh đất đã từng chung sống, gắn bó mười lăm năm nghĩa tình. Câu hỏi tu từ mượn cớ nhưng thực ra là nhắc nhở, nhắn nhủ người về xuôi đừng quên mảnh đất tình người.
  • Sự tình chung, tình cảm đạo lí. Hiệu quả của nghệ thuật câu hỏi tu từ để bộc lộ cảm xúc người nói, người ở lại kín đáo bộc lộ nỗi nhớ và tình yêu dành cho người về xuôi không phai mờ, trân trọng.

-Lời của người ra đi:

  • Khung cảnh chia tay: Ở một bến sông, có tiếng hát làm nền. Nhân vật người đi kẻ ở bịn rịn, ban tay nắm chặt không rời, xúc động không nói nên lời.
  • Từ láy “bâng khuâng, bồn chồn” lột tả tâm trạng xốn xang, xao xuyến vì tình cảm bị níu kéo lại. Diễn tả nỗi lòng thương mến của người ở lại dành cho con người, Việt Bắc.
  • “Áo chàm” hình ảnh ẩn dụ Việt Bắc. Tượng trưng cho tâm hồn chất phác, chân thành, sâu nặng của người Việt Bắc.

-Nhớ lại những tháng ngày gian khổ ở chiến khu:

  • “Mưa nguồn suối lũ”: đất trời vần vũ, chìm trong mưa gió bão bùng, sự khắc nghiệt của mùa mưa Việt Bắc khiến cuộc sống trong rừng thêm khó khăn.
  • “Những mây cùng mù”: biện pháp chêm xen nhấn mạnh bầu trời u ám nặng nề, gian khổ đè nặng, ẩn dụ những ngày đầu khó khăn của kháng chiến
  • “Miếng cơm chấm muối”: vừa tả thực vừa ước lệch chỉ những thiếu thốn mọi mặt ở chiến khu.
  • Khi gian khổ có nhau đến khi vui sướng người đi kẻ ở, giờ phút chia tay lòng người ở lại bỗng xôn xao vì tiếc nuối nhớ nhung. Biện pháp hoán dụ “rừng núi” chỉ người Việt Bắc, nỗi nhớ thêm kín đáo, đại từ “ai” phong cách dân gian mộc mạc
  • Người Việt Bắc nhắc đến kỉ niệm lịch sử khó quên, tự hào về mảnh đất anh hùng.
  • Hình thức đối thoại, đoạn thơ diễn tả tình cảm người Việt Bắc dành cho cán bộ chiến sĩ thắm thiết, mặn nồng.
  1. Nỗi nhớ của người ra đi
  • “Ta với mình, mình với ta… Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu”: Khẳng định tấm lòng thủy chung, một lòng mặn mà của người đi kẻ ở.
  • Nỗi nhớ của người ra đi được so sánh với nỗi nhớ người yêu: Tình quân dân bỗng trở nên thắm thiết như tình yêu lứa đôi.
  • Người ra đi luyến tiếc để nỗi nhớ vào thiên nhiên: nhớ về trăng vào những buổi chiều tà, nắng hiu hắt chiều sương, rừng nứa bờ tre, các địa danh quen thuộc như Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê…
  • Nhớ về con người Việt Bắc: cùng nhau chia sẻ ngọt bùi qua cơn đói rét, kỉ niệm ấm áp bên bộ đội và đồng bào cùng các điệu hát, hình ảnh mộc mạc của “cô em gái” lao động…
  • Tình cảm người chiến sĩ dành cho con người và quê hương Việt Bắc cũng là tình cảm nhà thơ dành cho nhân dân, đất nước, tình yêu cuộc sống kháng chiến
  1. Bức tranh tứ bình

-Hai câu thơ đầu tiên:

  • “Hoa và người”: nỗi nhớ hướng đến đối tượng cụ thể
  • Đại từ nhân xưng “mình – ta” thể hiện tình yêu thương gắn bó sâu nặng của người đi kẻ ở
  • Điệp từ “ta về” đầu câu bộc lộ nỗi niềm xao xuyến, tâm trạng luyến lưu, vấn vương trong buổi chia tay, khơi gợi về quá khứ.

-Bức tranh tứ bình:

  • Bức tranh mùa đông: Thiên nhiên có nét chấm phá sắc đỏ thắm tươi của hoa chuối, sự tương phản màu sắc gợi vẻ rực rỡ. Không gian bỗng trong sáng, ấm áp nhờ sắc đỏ, khiến nỗi nhớ thêm rạo rực lòng người.
  • Bức tranh màu xuân: Thiên nhiên Việt Bắc khoác trên mình gam màu xanh lá của núi rừng điểm tô dưới sắc trắng tinh khôi của hoa mơ. Động từ “nở” cùng tính từ “trắng” gợi những đóa hoa đang khoe sắc, độ xuân thì. Trong cảnh xuân con người miệt mài lao động, tạo bức tranh hài hòa.
  • Bức tranh mùa hè: Việt Bắc mang sắc vàng tươi xinh của rừng phách. Phong cảnh mùa hạ hiện ra cổ điển, hữu tình ngời sáng, lung linh.
  • Bức tranh mùa thu: Cảnh thu với vẻ đẹp của đêm trăng. Một nét huyền ảo, hiền hòa, mộng mơ. Vẻ đẹp mang theo bao ước mơ tươi sáng ở tương lai. Đoạn thơ khép lại bằng “khúc hát ân tình thủy chung”. Đó là tiếng hát của người ở lại, cũng là của người ra đi. Khúc hát của sự hy vọng thiết tha, tình quân dân đậm sâu..
  • Bức tranh thiên nhiên đẹp, con người đẹp, trong đó là tấm lòng đẹp theo cùng nỗi nhớ đẹp. Thể hiện tình quân dân, tình đất nước cao đẹp của nhà thơ.
  1. Khung cảnh ra trận

-Bút pháp sử thi tác giả khắc họa đoàn quân sục sôi khí thế trên những nẻo đường ra trận.

  • Điệp từ “đêm đêm” tả thời gian dài, từ láy “rầm rập” âm thanh phối hợp cùng nhịp thơ 2/2 gợi tả bước chân hành quân đều nhịp, chắc khỏe.
  • Biện pháp nói quá “đất rung” chứng tỏ sức mạnh đoàn quân phi thường.
  • Chân dung đoàn quân tiêu biểu cho dân tộc anh hùng.
  • Đường hành quân gian lao, nguy hiểm nhưng chiến sĩ vẫn cảm nhận được vẻ đẹp thiên nhiên, mây trời, niềm vui ngắm cảnh: cho thấy lòng yêu đời, lạc quan, tin vào tương lai.
  • Hoán dụ “mũ nan”: người chiến sĩ ra chiến trường mang theo mối tình quân dân để tiếp thêm động lực chiến đấu
  • Hình ảnh súng và sao cụ thể mà giàu tính biểu tượng. đầu súng gợi cảnh chiến tranh, sao vẽ ra khung cảnh thanh bình, tương lai tươi sáng hay ánh sao còn ẩn dụ cho đôi mắt người yêu.

-Hình ảnh đoàn dân công

  • Ánh đuốc sáng gợi không khí lao động hăng say, phá đá mở đường. Ánh sáng đó toát lên sức mạnh, khí thế và gieo lên niềm tin tươi sáng.
  • Hình ảnh “bước chân nát đá” tô đậm sức mạnh vĩ đại của đoàn dân công.
  • Đoàn dân công có vẻ đẹp của anh hùng ra trận, sức mạnh của chiến tranh nhân dân.

-Đoàn quân ra trận gởi về bao chiến công vang dội, làm chấn động địa cầu:

  • Liệt kê các địa danh để thấy chiến thắng dồn dập, tưng bừng
  • Điệp từ “vui” diễn tả niềm hồ hởi, phấn khích vô biên trong chiến thắng
  • Đoạn thơ tái hiện chân dung Việt Bắc trong những ngày ra trận, qua đó ca ngợi Việt Bắc anh hùng, đất nước anh hùng.

III. Kết bài:

Việt Bắc là bài thơ xuất sắc ghi đậm dấu ấn của Tố Hữu. Tác phẩm không chỉ hài hào giữa cổ điển và hiện đại, cảnh và người, tình và lý mà còn là chất thơ dân gian, sử thi anh hùng ca đặc biệt chỉ có ở Tố Hữu.

Hướng Dẫn Cách Nhận 🌼 Thẻ Cào Miễn Phí 🌼 Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất

Sơ Đồ Dàn Ý Việt Bắc Cả Bài – Mẫu 3

Tham khảo sơ đồ dàn ý Việt Bắc cả bài được chia sẻ dưới đây dành cho các em học sinh.

Sơ Đồ Dàn Ý Việt Bắc Cả Bài
Sơ Đồ Dàn Ý Việt Bắc Cả Bài

Giới thiệu cùng bạn 🍀 Sơ Đồ Tư Duy Việt Bắc, Bức Tranh Tứ Bình 🍀 18 Mẫu Ngắn Hay

Dàn Ý Việt Bắc Ngắn Gọn – Mẫu 4

Dàn ý Việt Bắc ngắn gọn dưới đây sẽ giúp các em học sinh tham khảo những luận điểm cơ bản.

1) Mở bài:

  • Giới thiệu đôi nét về tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc
  • Nêu nhận định trong thơ Tố Hữu đậm chất dân tộc.

2) Thân bài:

a. Giải thích như thế nào gọi là tính dân tộc

  • Tính dân tộc được hiểu là một đặc tính nhưng đồng thời cũng là thước đo giá trị của một tác phẩm văn học. Những tác phẩm văn chương lớn từ trước cho đến nay. Mà những tác phẩm vừa mang tính nhân loại, vừa mang tính dân tộc sâu sắc.
  • Trong văn học, tính dân tộc được thể hiện ở cả nội dung lẫn hình thức nghệ thuật. Về nội dung, một tác phẩm mang tính dân tộc phải thể hiện được những vấn đề nóng bỏng liên quan đến vận mệnh dân tộc, thể hiện được khát vọng, tình cảm và ý chí của một dân tộc. Về hình thức, tác phẩm đó tiếp thu một cách sáng tạo tinh hoa văn hóa của dân tộc. Nếu hiểu như thế thì thơ Tố Hữu mang phong cách nghệ thuật “đậm đà bản sắc dân tộc”.

b. Những biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc:

-Về nội dung:

  • Bài thơ đề cập đến đề tài chiến tranh, hướng cảm xúc đến nghĩa tình thủy chung cách mạng của con người Việt Nam trong kháng chiến, đó là một phẩm chất có ý nghĩa truyền thống của dân tộc.
  • Bài thơ đã làm sống lại vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc, vẻ đẹp của cuộc sống chiến đấu gian khổ nhưng ấm áp tình người, vẻ đẹp của lịch sử cách mạng Việt Nam một thời không quên.

-Về nghệ thuật:

  • Sử dụng thể thơ lục bát truyền thống kết hợp giọng cổ điển và dân gian, thể hiện những nội dung tình cảm cách mạng có gốc rễ từ truyền thống tinh thần dân tộc, làm phong phú cho thể thơ lục bát dân tộc.
  • Bài thơ sử dụng cách nói “mình – ta” và lối đối đáp của ca dao dân ca, tạo nên một giọng thơ ngọt ngào thương mến, qua đó thể hiện những vấn đề có ý nghĩa trọng đại của dân tộc.

-Về ngôn ngữ:

  • Bài thơ sử dụng từ ngữ và lối nói quen thuộc của dân tộc, những so sánh ví von truyền thống nhưng lại biểu hiện được nội dung mới của thời đại.
  • Bài thơ có sự chuyển đổi linh hoạt về ngôn ngữ, giọng điệu, tạo nên hiệu quả biểu đạt cao. Chất thơ mang đậm sắc màu núi rừng và cuộc sống của những người dân Việt Bắc.

-Nhạc điệu:

  • Thể hiện chiều sâu tính dân tộc của nghệ thuật thơ Tố Hữu.
  • Phát huy tiếng nhạc phong phú của các câu thơ, diễn tả nhạc điệu bên trong của tâm hồn, một thứ nhạc tâm tình mà ở bề sâu của nó là nhạc điệu cảm xúc dân tộc, tâm hồn dân tộc.
  • Giai điệu thơ vừa ngọt ngào sâu lắng khi diễn tả tình cảm gắn bó thủy chung, vừa sôi động hào hùng thể hiện cuộc chiến đấu và chiến thắng vẻ vang của dân tộc, vừa tha thiết thành kính với hình ảnh Đảng và Bác Hồ kính yêu…

c. Nhận xét, đánh giá:

  • Tính dân tộc và ý nghĩa, giá trị của bài thơ “Việt Bắc” trong thơ ca dân tộc: Bài thơ vừa đánh dấu một giai đoạn lịch sử của dân tộc, vừa nêu bật phẩm chất truyền thống của con người Việt Nam trong chiến tranh.
  • Tính dân tộc và sự thể hiện phong cách thơ Tố Hữu: Sự gắn bó tha thiết giữa hồn thơ Tố Hữu và ấn tượng thơ của ông.

3) Kết bài

  • Nêu cảm nghĩ của bản thân về tính dân tộc trong bài thơ “Việt Bắc”.

Tham khảo trọn bộ 🌟 Mở Bài Việt Bắc 🌟 20 Đoạn Văn Mẫu Ngắn Gọn Hay Nhất

Dàn Ý Chi Tiết Bài Việt Bắc – Mẫu 5

Mẫu dàn ý chi tiết bài Việt Bắc dưới đây sẽ giúp các em học sinh có thêm định hướng làm bài.

I. Mở bài:

  • Dẫn dắt.
  • Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc

II. Thân bài:

1.(20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi

a. 4 câu thơ đầu: lời hỏi của người ở lại.

  • Cách xưng hô mình – ta: Gợi nghĩa tình thân thiết, gắn bó. Là cách gọi quen thuộc trong ca dao dân ca. Tạo không khí trữ tình cảm xúc.
  • “Mười lăm năm”: tính từ thời kháng Nhật (khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi những người kháng chiến trở về Thủ đô (tháng 10 – 1954)
  • Câu hỏi tu từ: Kỉ niệm thời gian gắn bó lâu dài, keo sơn, bền chặt.
  • Điệp từ “nhớ”: nhấn mạnh nỗi nhớ sâu sắc, thường trực, da diết.
  • Hình ảnh: cây – núi, sông – nguồn gợi mối qua hệ khăng khít, thủy chung, ân tình giữa kháng chiến và Việt Bắc.
  • Người ở lại thiết tha, luyến tiếc, khơi gợi trong lòng người ra đi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.

b. 4 câu tiếp: lời đáp của người ra đi.

  • Từ láy: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn
  • sự day dứt, lưu luyến, bối rối trong tâm trạng và hành động của người ra đi.
  • Hình ảnh hoán dụ: “áo chàm” => gợi hình ảnh bình dị, thân thương của những người dân Việt Bắc.
  • Hành động: cầm tay => sự luyến tiếc và nghĩa tình keo sơn gắn bó giữa cách mạng và Việt Bắc, gợi nhớ những cuộc chia tay trong văn học trung đại (nhưng đây là cuộc chia tay trong niềm vui chiến thắng).
  • Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến.

c. 12 câu tiếp “Mình đi… cây đa”: Tác giả gợi những kỉ niệm về Việt Bắc trong những năm kháng chiến.

  • Hình ảnh: suối lũ, mây mù, miếng cơm chấm muối => Đây là những hình ảnh rất thực gợi được sự gian khổ của cuộc kháng chiến, vừa cụ thể hoá mối thù của cách mạng đối với thực dân Pháp.
  • Chi tiết “Trám bùi….để già” => diễn tả cảm giác trống vắng gợi nhớ quá khứ sâu nặng. Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu.
  • “Hắt hiu…lòng son” => phép đối, đảo ngữ gợi nhớ đến mái tranh nghèo. Họ là những người nghèo nhưng giàu tình nghĩa, son sắt, thuỷ chung với cách mạng.
  • 6 câu hỏi tu từ lặp đi lặp lại => câu hỏi đau đáu, khơi gợi, nhắc nhớ mọi người hãy luôn nhớ về Việt Bắc.
  • Địa danh: mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào => gắn liền với Việt Bắc, là hình ảnh tiêu biểu của thủ đô kháng chiến.
  • Phép điệp: mình đi…, mình về…, nhớ… => lời nhắn gọi tha thiết, nhắc nhớ những kỉ niệm về một thời ở Việt Bắc.
  • “Mình đi, mình có nhớ mình” => ý thơ đa nghĩa một cách thú vị. Cả kẻ ở, người đi đều gói gọn trong chữ “mình” tha thiết. Mình là một mà cũng là hai, là hai nhưng cũng là một bởi sự gắn kết của cách mạng, của kháng chiến.
  • Chân dung một Việt Bắc gian nan mà nghĩa tình, thơ mộng, rất đối hào hùng trong nỗi nhớ của người ra đi.

1.(70 câu sau): Lời của người ra đi

a. 4 câu đầu “Ta với… bấy nhiêu…”: Khẳng định tình nghĩa thủy chung son sắt.

  • Đại từ mình – ta: được sử dụng linh hoạt và tạo sự hòa quyện, gắn bó máu thịt;
  • Giọng điệu: tha thiết như một lời thề thủy chung son sắt.
  • Từ láy: mặn mà, đinh ninh => Khẳng định nghĩa tình đậm đà, bền chặt, trước sau như một của cách mạng đối với Việt Bắc.
  • So sánh: bao nhiêu … bấy nhiêu => gợi tình cảm bao la, chan chứa giữa cách mạng và Việt Bắc.

b. 28 câu tiếp “Nhớ gì… thuỷ chung…”: nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và cuộc sống con người ở Việt Bắc.

-18 câu tiếp “Nhớ gì… suối xa…”: Nỗi nhớ về cuộc sống ở Việt Bắc.

  • Biện pháp so sánh: “nhớ… người yêu” => So sánh nỗi nhớ Việt Bắc với nỗi nhớ người yêu, sắc thái cao nhất của nỗi nhớ.
  • Phép tiểu đối: “Trăng lên đầu núi / nắng chiều lưng nương” => Nỗi nhớ từ đêm sang ngày, bao trùm cả không gian lẫn thời gian. “Bát cơm sẻ nửa / chăn sui đắp cùng” => Hình ảnh cảm động cho thấy sự san sẻ khó khăn gian khổ, chia sớt ngọt bùi, đắng cay giữa người dân Việt Bắc và những người cách mạng.
  • Phép điệp: nhớ, nhớ từng…, nhớ sao…=> Nhấn mạnh nỗi nhớ da diết, sâu sắc.
  • Hình ảnh: người thương đi về, người mẹ nắng cháy lưng,… => Những hình ảnh thân thương, cảm động về con người Việt Bắc.
  • Những kỉ niệm: đắng cay ngọt bùi, bát cơm sẻ nửa, những giờ liên hoan,…
  • Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân gắn bó như trong một gia đình.
  • Con người và cuộc sống Việt Bắc: khổ cực, lam lũ mà thủy chung, son sắt.
  • Thiên nhiên, núi rừng, cuộc sống và con người ở Việt Bắc luôn in đậm trong tâm trí những người về xuôi tình cảm chân thành, tha thiết của người cán bộ kháng chiến.

-10 câu sau “Ta về… thuỷ chung”: Nỗi nhớ về bức tranh tứ bình của Việt Bắc.

+2 câu đầu: nỗi nhớ chung và cảm xúc chủ đạo cho cả khổ thơ;

+8 câu sau: bức tranh tứ bình của Việt Bắc

  • Mùa đông: Hình ảnh: hoa chuối đỏ tươi + người lao động trên đèo cao => bình dị, khoẻ khoắn; Màu sắc: xanh + đỏ + “nắng ánh” => màu sắc ấm áp.
  • Mùa xuân: Hình ảnh: mơ nở trắng rừng + người đan nón => đẹp, nên thơ. Màu sắc: trắng + trắng => tinh khiết, thanh nhã. Âm thanh: hiệp vần “ơ” (mơ – nở), “ưng” (rừng – từng) cảm nhận tinh tế, âm thanh của rừng mơ đồng loạt nở hoa.
  • Mùa hạ: Hình ảnh: rừng phách đổ vàng + em gái hái măng. Màu sắc: vàng. Âm thanh: tiếng ve. Vẻ đẹp đặc trưng rộn rã, rực rỡ, đặc trưng của mùa hè.
  • Mùa thu: Hình ảnh: ánh trăng. Âm thanh: tiếng hát ân tình thuỷ chung. Vẻ đẹp thanh bình, hiền hoà.
  • Nghệ thuật: Phép điệp: ta về, ta nhớ, nhớ,… Đại từ xưng hô: mình – ta… Nhịp điệu đều đặn, cân xứng, nhịp nhàng… Giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, lời thơ giàu nhạc điệu,…
  • Mỗi mùa mỗi cảnh, đều mang vẻ đẹp riêng trong vẻ đẹp chung: đó là sự hài hòa giữa màu sắc và âm thanh, giữa người và cảnh, cảnh và người cùng làm cho nhau thêm đẹp, làm cho bức tranh thêm sinh động.
  • Thiên nhiên cảnh vật quen thuộc, bình dị, gần gũi nhưng rất thơ mộng, trữ tình và nỗi nhớ sâu sắc của người cán bộ cách mạng về Việt Bắc.

c. 22 câu tiếp “Nhớ khi… núi Hồng”: Nhớ cuộc kháng chiến anh hùng ở Việt Bắc.

-10 câu đầu “Nhớ khi… Nhị Hà…”: Thiên nhiên cùng con người sát cánh đánh giặc.

  • Phép điệp: nhớ… => gắn với những kỉ niệm trong những ngày Việt Bắc kề vai sát cánh cùng với CM trong chiến đấu.
  • Biện pháp nhân hóa: “Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”,… biến thiên nhiên thành một lực lượng kháng chiến, thể hiện tình đoàn kết đặc biệt giữa thiên nhiên và con người Việt Bắc đối với Cách mạng, khẳng định tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến. Rừng mang tính chất của con người VN quả cảm và biết phân biệt địch – ta,…Tác giả nhìn thiên nhiên xuất phát từ lòng yêu nước gắn với yêu Cách mạng.
  • Câu hỏi tu từ: hỏi để khẳng định nỗi nhớ thường trực, sâu sắc về những địa danh gắn liền với Việt Bắc.
  • Từ chỉ địa danh: Phủ Thông, đèo Giàng,… => thân thuộc, gắn liền với Việt Bắc.

-12 câu sau “Những đường… núi Hồng”: Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong những ngày ra quân sôi động làm nên chiến thắng.

+8 câu đầu: khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc:

  • Các động từ mạnh: rầm rập, rung, bật => tạo thành những chuyển rung dữ dội, thể hiện sức mạnh vô địch của cuộc kháng chiến.
  • Các từ láy: điệp điệp, trùng trùng => khí thế mạnh mẽ không gì có thể ngăn cản nổi.
  • Biện pháp cường điệu: Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay => sức mạnh của thời đại, của ý chí tiêu diệt giặc, của tinh thần đoàn kết có thể làm nên những điều tưởng chừng không thể.
  • Nhịp điệu: dồn dập, mạnh mẽ như những bước hành quân của quân dân Việt Bắc, thể hiện khí thế ra trận của cả một dân tộc trong trận chiến quyết định với kẻ thù.

+4 câu sau: khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác:

  • Phép điệp: “vui”, “vui + lên/về…”
  • Liệt kê: các địa danh (…)
  • Giọng điệu thơ: hồ hởi, vui tươi
  • Niềm vui to lớn, rộng khắp của cuộc kháng chiến.
  • Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến, trở thành điểm đến của tất cả các cánh quân, của ý chí Việt Nam để tạo nên một cuộc đụng đầu lịch sử, làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động địa cầu.

-16 câu cuối: Nỗi nhớ Việt Bắc, nhớ cuộc kháng chiến, nhớ quê hương cách mạng của người VN.

  • Câu hỏi tu từ: khơi gợi tình cảm thiêng liêng về Việt Bắc.
  • Các hình ảnh: ngọn cờ đỏ thắm, sao vàng rực rỡ, cụ Hồ sáng soi, Trung ương, Chính phủ, mái đình, cây đa,…=> những hình ảnh đẹp đẽ, tươi sáng thể hiện cái nhìn lạc quan của tác giả. Đó là những hình ảnh biểu tượng của cách mạng, là tương lai của dân tộc.
  • Phép điệp: Ở đâu… Nhìn lên…, Ở đâu… Trông về…=> nhấn mạnh: Việt Bắc là cái nôi của cách mạng, là cội nguồn của sự sống.
  • Biện pháp đối lập: u ám >< sáng soi => đề cao vai trò của lãnh tụ Hồ Chí Minh. Bác chính là chỗ dựa tinh thần tươi sáng nhất cho cách mạng và nhân dân Việt Nam.
  • Cách xưng hô mình – ta…

III. Kết bài:

  • Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
  • Cảm nhận chung về bài thơ.

Chia sẻ 🌼 Kết Bài Việt Bắc 🌼 20 Đoạn Văn Mẫu Ngắn Gọn Hay Nhất

Dàn Ý Việt Bắc Bức Tranh Tứ Bình – Mẫu 6

Dàn ý Việt Bắc bức tranh tứ bình dưới đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh.

I. Mở bài:

  • Giới thiệu về tác giả Tố Hữu và đặc điểm thơ của ông: Tố Hữu là một trong số những gương mặt tiêu biểu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ ông là đỉnh cao của khuynh hướng trữ tình – chính trị, mang đậm khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn và tinh thần dân tộc
  • Giới thiệu về bài thơ Việt Bắc: Tiêu biểu cho đặc điểm thơ Tố Hữu
  • Bức tranh tứ bình được xem là những vần thơ tuyệt bút trong bài thơ Việt Bắc.

II. Thân bài

a. Hai câu thơ mở đầu

  • Nghệ thuật: Câu hỏi tu từ, điệp từ “ta”, cách ngắt từ “những hoa cùng người”
  • Ý nghĩa: Nhấn mạnh nỗi nhớ, cùng tấm lòng thủy chung son sắt của tác giả tới thiên nhiên và con người Việt Bắc

b. Bức tranh tứ bình trong bài thơ

– Bức tranh mùa đông

  • Thiên nhiên: Màu sắc hài hòa gợi nên một mùa đông ấm áp, trong sáng
  • Con người: Khỏe khoắn, mạnh mẽ và đầy chủ động “dao gài thắt lưng”. vững chãi, sánh ngang với tầm vóc thiên nhiên.

– Bức tranh mùa xuân:

  • Thiên nhiên: Một mùa xuân đẹp, trong sáng, tinh khiết với gam màu trắng của hoa mơ – loài hoa đặc trưng của núi rừng Việt Bắc
  • Con người: Hiện lên thật lặng lẽ. Từng động tác “chuốt từng sợi giang” vừa gợi sự cẩn trọng, tỉ mỉ vừa gợi nên sự khéo léo, tài hoa của những người lao động Việt Bắc

– Bức tranh mùa hạ:

  • Thiên nhiên: Được miêu tả bằng cả màu sắc và âm thanh. Âm thanh và màu sắc cộng hưởng vào nhau, dường như, tiếng ve đã đánh thức màu sắc để tạo nên sự chuyển động mau lẹ “rừng phách đổ vàng”
  • Con người: Con người vẫn âm thầm “một mình” chăm chỉ “hái măng”. Đó chính là hình ảnh người lao động chịu thương, chịu khó lặng thầm cống hiến cho đất nước, cho kháng chiến.

– Bức tranh mùa thu:

  • Thiên nhiên: Bức tranh thiên nhiên hiện lên thật đẹp đẽ, êm đềm, thơ mộng với ánh trăng tỏa sáng, chiếu rọi khắp núi rừng. “Trăng rọi hòa bình” là hình ảnh gợi tới ngày mai tươi sáng
  • Con người: Hiện lên không phải bởi gương mặt, hình dáng mà bởi tiếng hát ân tình, thủy chung, với nét đẹp tâm hồn từ ngàn đời nay của dân tộc Việt Nam: ân tình, thủy chung, lạc quan và luôn tin vào một ngày mai tươi sáng.

III. Kết bài:

  • Khái quát về bức tranh tứ bình trong bài thơ: Bức tranh đẹp đẽ, sinh động, có sự kết hợp hài hòa giữa thiên nhiên và con người
  • Qua đó, ta thấy được tài năng của Tố Hữu trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh và tình cảm của ông với Việt Bắc.

Đừng bỏ qua 🔥 Cảm Nhận Bức Tranh Tứ Bình Việt Bắc 🔥 13 Bài Văn Ngắn Hay

Dàn Ý Việt Bắc Khổ 1 – Mẫu 7

Mẫu dàn ý Việt Bắc khổ 1 dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp làm bài.

I. Mở bài phân tích Việt Bắc đoạn 1:

  • Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu và tác phẩm Việt Bắc.
  • Giới thiệu đoạn thơ cần phân tích – đoạn 1 bài Việt Bắc (8 câu thơ đầu).

II. Thân bài phân tích Việt Bắc đoạn 1:

a. Khái quát chung về tác phẩm:

  • Giọng thơ tâm tình ngọt ngào.
  • Nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc.
  • Dù viết về đề tài chính trị gắn với sự kiện lịch sử tháng 10 năm 1954 nhưng bài thơ Việt Bắc nói chung và tám câu thơ đầu tiên vẫn hiện lên chất chứa cảm xúc của sự ngọt ngào, tha thiết.

b. Phân tích, bình luận về đoạn 1 bài Việt Bắc:

-Bốn câu thơ đầu: là lời của những người ở lại – nhân dân Việt Bắc.

  • Điệp cấu trúc câu: “Mình về mình có nhớ ta?”, “Mình về mình có nhớ không?”.
  • Sự láy đi láy lại của câu hỏi tu từ đã xoáy sâu vào nỗi nhớ và sự day dứt khôn nguôi.
  • “Mười lăm năm ấy” gợi tháng ngày đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi.
  • Những hình ảnh “cây”, “núi”, “sông”, “nguồn” quen thuộc gợi nhắc lối sống ân nghĩa thủy chung.
  • Giọng điệu tâm tình, thủ thỉ tràn đầy cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến của đồng bào Việt Bắc.

-Bốn câu thơ sau là lời của người đi – các cán bộ chiến sĩ cách mạng.

  • Đại từ “ai” ngân vang cùng sự “tha thiết” đã nhấn mạnh vào tình cảm, cảm xúc đặc biệt.
  • Những tính từ miêu tả cảm xúc như “bâng khuâng”, “bồn chồn”.
  • Tất cả mọi cảm xúc dường như nén lại: “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”.
  • Giọng điệu tâm tình được tạo nên bởi nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc
  • Sử dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo và linh hoạt thể thơ lục bát – thể thơ dân tộc.
  • Kết cấu bài thơ được kiến tạo theo lối đối đáp giao duyên qua cặp đại từ “mình – ta”

c. Đánh giá về giọng thơ và nghệ thuật trong thơ Tố Hữu:

  • Giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết quyện hòa và gắn bó chặt chẽ với nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc.
  • Góp phần thể hiện đặc trưng trữ tình – chính trị trong phong cách thơ Tố Hữu.
  • Tạo nên giá trị đặc sắc của tác phẩm Việt Bắc.

III. Kết bài phân tích Việt Bắc đoạn 1: Đánh giá chung về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ.

Đọc nhiều hơn với 🔥 Phân Tích Việt Bắc Đoạn 1 🔥 15 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Dàn Ý Việt Bắc Đoạn 2 – Mẫu 8

Mẫu dàn ý Việt Bắc đoạn 2 dưới đây sẽ giúp các em học sinh ôn tập tác phẩm hiệu quả.

I. Mở bài: Giới thiệu về 12 câu thơ trong đoạn 2 của bài thơ Việt Bắc

II.Thân bài

– Phân tích 4 câu đầu đoạn

  • Tiếng “mình” cất lên thân thuộc, gần gũi -> tình cảm thân tình và thắm thiết
  • Những câu hỏi vừa trách móc, vừa bùi ngùi cùng nhịp thơ 2/4; 2/2/4 đều đặn càng thể hiện rõ sự tha thiết trong lòng người ở lại.

– Phân tích 6 câu thơ tiếp

  • Vẫn là cách xưng hô “mình – ta” vô cùng độc đáo, tuy hai mà một, chỉ những người cách mạng đã về xuôi
  • “Rừng núi” là cách nói hoán dụ chỉ người dân nơi chiến khu Việt Bắc
  • Những người cách mạng ra đi để lại nỗi nhớ thương trong lòng người ở lại, đất trời, thiên nhiên cũng ngậm ngùi, buồn bã
  • Tình cảm của nhân dân Việt Bắc luôn “đậm đà lòng son”

– Phân tích 2 câu cuối đoạn

  • 3 tiếng “mình” cất lên trong hai câu thơ, thể hiện sự hài hòa, thấu hiểu nhau của nhân dân đối với cách mạng.
  • Nhắn nhủ về cách sống thủy chung với quá khứ và gợi nhắc những điểm đánh là bước ngoặt cho cách mạng.

III. Kết bài: Khẳng định giá trị đoạn trích và tài năng của tác giả.

Xem nhiều hơn 🌟 Phân Tích Việt Bắc Đoạn 2 🌟 7 Bài Phân Tích Khổ 2 Hay

Dàn Ý Việt Bắc Đoạn 3 – Mẫu 9

Đón đọc mẫu dàn ý Việt Bắc đoạn 3 dưới đây để vận dụng hoàn thành bài viết.

I. Mở bài

  • Tố Hữu là nhà thơ tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị.
  • Dẫn dắt giới thiệu khổ 3 cần phân tích

II. Thân bài

  • Điệp từ “nhớ” lặp đi lặp lại với nhiều sắc thái ý nghĩa: nhớ là nỗi nhớ, ghi nhớ, nhắc nhở.
  • Hàng loạt những câu hỏi tu từ bày tỏ tình cảm tha thiết đậm đà của Việt Bắc.
  • Tình cảm lưu luyến của người đưa tiễn, gửi đi nỗi nhớ mong, gửi lại niềm thương theo cách:

“Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

  • Việt Bắc nhắc người cán bộ chiến sĩ đừng quên những năm tháng gian lao vất vả, hoạt động chiến đấu trong điều kiện trang bị tiếp tế còn thô sơ, thiếu thốn.

Mình về có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?

  • “Miếng cơm chấm muối” là chi tiết thực, phản ánh cuộc sống kháng chiến gian khổ.
  • Cách nói “mối thù nặng vai” nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ chống thực dân cướp nước, đè nặng vai dân tộc ta.
  • Cảm xúc thương nhớ xa vắng thả vào không gian rừng núi, gợi nỗi niềm dào dạt:

Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già

  • Hình ảnh “Trám bùi để rụng, măng mai để già” gợi nỗi buồn thiếu vắng – “Trám rụng – măng già” không ai thu hái.

=> Nỗi bùi ngùi nhớ bức bối như thúc vào lòng kẻ ở lại.

  • Tiễn người về sau chiến thắng và chính trên cái nền của sự chiến thắng đó, đã làm cho nỗi buồn nhớ trở nên trong sáng.
  • Việt Bắc vẫn “một dạ khăng khăng đợi thuyền”, đồng thời nhắc nhở khéo léo tấm “lòng son” của người cán bộ chiến sĩ. Xin đừng quên thời kỳ “kháng Nhật thuở còn Việt Minh”, đừng quên cội nguồn cách mạng, đừng quên để chăm lo giữ gìn sự nghiệp cách mạng.

III. Kết bài

  • Đánh giá chung về khổ 3
  • Nêu cảm nhận của anh chị về khổ thơ này

Khám phá thêm 💕 Phân Tích Khổ 3 Việt Bắc 💕 11 Bài Phân Tích Đoạn 3 Hay

Dàn Ý Việt Bắc Khổ 4 – Mẫu 10

Chia sẻ dưới đây mẫu dàn ý Việt Bắc khổ 4 giúp các em học sinh có thêm gợi ý làm bài hữu ích.

I. Mở bài

  • Việt Bắc là tập thơ xuất sắc của Tố Hữu nằm trong tập thơ Việt Bắc, sáng tác trong giai đoạn 1946 – 1954.
  • Bằng lối đối đáp và cách sử dụng cặp đại từ nhân xưng “mình – ta” quen thuộc của ca dao, bài thơ như một bài hát giao duyên thể hiện ân tình sâu đậm giữa đồng bào Việt Bắc và người cán bộ kháng chiến về xuôi.
  • Đoạn thơ này là lời người cán bộ kháng chiến về xuôi đáp lại lời nhắn nhủ của đồng bào Việt Bắc. Trong đoạn thơ, ta thấy cảnh vật và con người Việt Bắc hiện lên trong nỗi nhớ người đi thật đẹp và cũng thật tình nghĩa. Nỗi nhớ ấy thật thiết tha và sâu đậm, bao phủ cả không gian, thời gian và đầy ắp tâm trạng của người cán bộ kháng chiến.

II. Thân bài

  • Mở đầu đoạn thơ là lời đáp của người ra đi khẳng định tình cảm thuỷ chung của mình:
  • Nhớ thiên nhiên thanh bình, yên ả và thơ mộng:
  • Nỗi nhớ Việt Bắc được so sánh như “nhớ người yêu”. Một nỗi nhớ cháy bỏng, tha thiết, mãnh liệt. Tình yêu là nỗi nhớ, nhất là phải xa nhau thì nỗi nhớ càng cồn cào, da diết khôn nguôi. Dường như nỗi nhớ của người cách mạng với thiên nhiên, với đồng bào Việt Bắc có lẽ cũng không kém phần tha thiết như thế. Vì vậy, cảnh và người phút chốc lại trở về vơi đầy trong tâm trí của người ra đi.
  • Nỗi nhớ ấy vừa được so sánh với “Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương”, vừa gắn với không gian, thời gian đầy ắp kỉ niệm.

III. Kết bài

  • Đoạn thơ là tiếng lòng của người cán bộ kháng chiến về xuôi đối cảnh vật và con người Việt Bắc. Trong nỗi nhớ của người ra đi, cảnh vật Việt Bắc hiện lên thật gần gũi thân thương và thật đẹp; con người Việt Bắc tuy đời sống thiếu thốn, gian khổ nhưng đầy tình nghĩa.
  • Thể thơ lục bát quen thuộc và những hình ảnh được lấy ra từ đời sống thực tế, điệp từ “nhớ” được lặp lại nhiều lần góp phần thể hiện thành công nỗi nhớ vừa chân thành tha thiết, vừa mênh mông bất tận của người cán bộ về xuôi đối với Việt Bắc, tạo nên sự rung động sâu sắc trong lòng người đọc

Có thể bạn sẽ thích 🌹 Phân Tích Khổ 4 Việt Bắc 🌹 9 Bài Phân Tích Đoạn 4 Hay

Dàn Ý Việt Bắc Khổ 5 – Mẫu 11

Tham khảo mẫu dàn ý Việt Bắc khổ 5 dưới đây với những định hướng luận điểm trọng tâm.

I. Mở bài phân tích khổ 5 Việt Bắc:

  • Giới thiệu tác giả, bài thơ Việt Bắc: Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Việt Bắc (10/1954; in trong tập thơ cùng tên), được đánh giá là tác phẩm tiêu biểu cho văn học thời kì kháng chiến chống Pháp.

II. Thân bài phân tích khổ 5 Việt Bắc:

1.Về nội dung:

“Nhớ gì như nhớ người yêu”

  • Nỗi nhớ của người Cách mạng với đồng bào, với thiên nhiên Việt Bắc được so sánh với nỗi nhớ người yêu
  • Thể hiện tình cảm nhớ thương cồn cào, da diết, nồng nàn…

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy

  • Nhớ thiên nhiên thanh bình, yên ả, đơn sơ mà thơ mộng.
  • Cảnh vật Việt Bắc với nét gợi cảm hiện lên sống động, tha thiết trong nỗi nhớ của người cán bộ về xuôi.
  • Nhớ cuộc sống của đồng bào và chiến sĩ đầy khó khăn gian khổ nhưng nghĩa tình sâu nặng

Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi.

  • Từ xưng hô “mình, ta” : thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa người cán bộ cách mạng và Việt Bắc.
  • Ta đi ta nhớ, mình đây ta đó : kết cấu đối xứng thể hiện giọng thơ rắn rỏi, nói lên tình cảm gắn bó tha thiết, nhớ thương của người cán bộ đối với Việt Bắc.
  • Đắng cay, ngọt bùi: từ ngữ tương phản nói lên kỷ niệm phong phú, sâu sắc của cán bộ trong những tháng ngày gian khổ nơi Việt Bắc và với người dân Việt Bắc.
  • Hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (đắng, cay, ngọt, bùi) diễn tả cảm xúc nhớ thương của người ra đi đối với người ở lại.

2.Về nghệ thuật

  • Thể thơ: lục bát truyền thống với cách gieo vần đặc trưng đã làm cho đoạn thơ mang âm điệu ngọt ngào, êm ái..
  • Biện pháp tu từ: Điệp từ “nhớ” cùng lối so sánh đặc biệt đã bộc lộ một cảm xúc thương nhớ dạt dào.
  • Việc liệt kê một loạt những hình ảnh cùng địa danh của Việt Bắc đã khắc họa thật sâu nỗi niềm thương nhớ của một người chiến sĩ – thi sĩ đối với quê hương thứ hai của mình…
  • Hình ảnh, ngôn ngữ: giản dị tự nhiên, gần gũi…

III. Kết bài phân tích khổ 5 Việt Bắc:

  • Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
  • Nêu cảm nhận của bản thân.

Chia sẻ 🌼 Cảm Nhận Khổ 5 Bài Thơ Việt Bắc 🌼 10 Bài Văn Ngắn Hay

Lập Dàn Ý Việt Bắc 8 Câu Đầu – Mẫu 12

Mẫu lập dàn ý Việt Bắc 8 câu đầu dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm được những ý chính để triển khai bài viết.

Sơ Đồ Lập Dàn Ý Việt Bắc 8 Câu Đầu
Sơ Đồ Lập Dàn Ý Việt Bắc 8 Câu Đầu

Tiếp tục tham khảo 🌟 Phân Tích 8 Câu Đầu Bài Việt Bắc 🌟 14 Bài Văn Hay Nhất

Dàn Ý Việt Bắc 20 Câu Đầu – Mẫu 13

Với dàn ý Việt Bắc 20 câu đầu dưới đây, các em học sinh có thể nhanh chóng ôn tập cho kỳ thi sắp tới.

Sơ Đồ Dàn Ý Việt Bắc 20 Câu Đầu
Sơ Đồ Dàn Ý Việt Bắc 20 Câu Đầu

Tham khảo trọn bộ 🌟 Phân Tích Việt Bắc 20 Câu Đầu 🌟 10 Bài Văn Hay Nhất

Dàn Ý Phân Tích Việt Bắc Ra Trận – Mẫu 14

Mẫu dàn ý phân tích Việt Bắc ra trận dưới đây sẽ giúp các em học sinh luyện tập nâng cao kỹ năng nghị luận văn học.

I. Mở bài:

  • Giới thiệu về tác giả Tố Hữu (tiểu sử, con đường cách mạng, phong cách thơ..)
  • Giới thiệu về bài thơ Việt Bắc (hoàn cảnh ra đời, khái quát nội dung và nghệ thuật) và đoạn thơ cần phân tích

II. Thân bài:

a. Việt Bắc đánh giặc và Việt Bắc anh hùng

  • Nhớ hình ảnh đoàn quân kháng chiến: “Quân đi…”
  • Nhớ những chiến công ở Việt Bắc, những chiến thắng với niềm vui phơi phới
  • Nhịp thơ mạnh, dồn dập như âm hưởng bước hành quân. Hình ảnh kì vĩ… tất cả tạo nên một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, của nhân dân anh hùng

b. Việt Bắc với niềm tin chiến thắng

  • Nhớ cuộc họp cao cấp với nhiều chi tiết, hình ảnh tươi sáng.
  • Nhớ hình ảnh ngọn cờ đỏ thắm, rực rỡ sao vàng, có trung ương Đảng, có chính phủ và có Bác Hồ
  • Việt Bắc là cội nguồn là quê hương cách mạng

c. Tổng kết:

  • Nội dung: bài thơ khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân, đất nước trong niềm tự hào dân tộc…
  • Nghệ thuật: đạm chất dân tộc, trong việc sử dụng hình thức đối đáp với cặp đại từ nhân xưng mình – ta, ngôn ngữ, hình ảnh thơ giản dị, nhịp thơ uyển chuyển, sử dụng thể thơ dân tộc – thể thơ lục bát…

III. Kết bài

  • Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ
  • Cảm nhận của bản thân: bài thơ cho chúng ta thấy nghĩa tình của người dân Việt trong những năm tháng khó khăn, gian khổ của cuộc chiến tranh, giành độc lập, tự do cho dân tộc

Giới thiệu đến bạn 🌟 Phân Tích Bài Việt Bắc 🌟 Những Bài Văn Cảm Nhận Hay

Dàn Ý Việt Bắc Nhớ Gì Như Nhớ Người Yêu – Mẫu 15

Chia sẻ dưới đây mẫu dàn ý Việt Bắc nhớ gì như nhớ người yêu để các em học sinh tham khảo định hướng làm viết của mình.

1.Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và khổ 5 bài thơ “Việt Bắc”.

2.Thân bài:

a. Trình bày khái quát về tác giả, tác phẩm:

  • Tố Hữu là nhà văn tiêu biểu của thơ ca cách mạng. Thơ của ông luôn song hành mật thiết với từng chặng đường của cách mạng.
  • Bài thơ Việt Bắc được sáng tác vào tháng 7 năm 1954 và được đánh giá là một trong những bài thơ xuất sắc nhất của thơ ca thời kì kháng chiến chống Pháp.
  • Khổ thơ thứ 5 của bài thơ “Việt Bắc” là tâm tình của người về xuôi nhớ tới những ân tình cách mạng.

b. Phân tích khổ 5 bài thơ Việt Bắc:

  • Nỗi nhớ núi rừng Việt Bắc của người về xuôi được thể hiện ở 6 câu thơ đầu khổ thơ:
  • Nỗi nhớ da diết, cháy bỏng được so sánh như “nhớ người yêu”.
  • Nỗi nhớ bao trùm lên toàn bộ cảnh vật, lên cả thời gian và không gian qua hình ảnh bếp lửa, sớm khuya đi về.
  • Nỗi nhớ về những kỉ niệm ở Việt Bắc của người về xuôi:
  • Nhớ về những ngày tháng đồng cam cộng khổ, chia nhau củ sắn, bát cơm, chăn đắp.
  • Nỗi xót xa về nỗi khổ cơ cực của đồng bào miền núi qua hình ảnh người mẹ địu con bẻ ngô.
  • Nỗi nhớ về những năm tháng cơ quan, tiếng hát say sưa yêu đời hòa chung cùng tiết tấu tiếng nhạc “chày đêm nện cối đều đều suối xa”.

c. Đánh giá:

  • Khổ thơ đã thể hiện nỗi nhớ của người cán bộ về xuôi với cảnh vật và con người và những kỉ niệm cùng với đồng đội khi còn ở Việt Bắc.
  • Nhịp điệu hài hòa, uyển chuyển, ngôn ngữ giản dị, mộc mạc nhưng đi sâu vào tâm trí người đọc, thể hiện tài năng sáng tác của Tố Hữu.

3.Kết bài: Khái quát lại nội dung khổ 5 bài thơ “Việt Bắc”.

Chia sẻ 🌼 Phân Tích Việt Bắc Nhớ Gì Như Nhớ Người Yêu 🌼 10 Mẫu Được SCR.VN Chọn Lọc

Lập Dàn Ý Việt Bắc Ta Về Mình Có Nhớ Ta – Mẫu 16

Gợi ý lập dàn ý Việt Bắc ta về mình có nhớ ta dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm được bố cục trọng tâm khi làm bài.

1.Mở bài:

  • Tố Hữu là nhà thơ lớn, là cánh chim đầu đàn của nền thơ ca Cách mạng Việt Nam, mỗi một chặng đường thơ của ông đều luôn gắn bó mật thiết với các chặng đường cách mạng dân tộc.
  • Việt Bắc là một trong những bài thơ hay nhất của Tố Hữu, đồng thời cũng là đỉnh cao của nền thơ kháng chiến chống Pháp, trong đó bức tranh tứ bình hiện lên thật đẹp đẽ và nhiều ý nghĩa gói gọn trong mười câu thơ từ câu số 43 đến câu 52.

2.Thân bài:

a. Bức tranh mùa đông:

  • Bút pháp chấm phá, gợi mà không tả, màu xanh thẫm của núi rừng Tây Bắc tạo cảm giác lạnh lẽo, âm u.
  • Màu đỏ tươi của hoa chuối và màu vàng nhạt của nắng góp phần làm giảm bớt đi cái lạnh lẽo giúp bức tranh trở nên ấm áp và ấn tượng hơn.
  • Hình ảnh con người qua từ “đèo cao” thể hiện tầm vóc vẻ đẹp mạnh mẽ hiên ngang, với tâm thế làm chủ thiên nhiên, chế ngự thiên nhiên.

b. Bức tranh mùa xuân:

  • Hình ảnh hoa mơ trắng gợi cảm giác thanh khiết, khỏe khoắn, đầy sức sống.
  • Con người trong lao động nổi bật với đức tính cẩn thận, tỉ mẩn và tài hoa.

c. Bức tranh mùa hạ:

  • Sự kết hợp tuyệt vời giữa âm thanh và cảnh sắc gợi ra cả một chuỗi vận động liên hoàn, tiếng ve gọi mùa hè, rồi mùa hè lại nhuộm vàng cả rừng phách.
  • Cách dùng từ độc đáo “đổ vàng”, nhấn mạnh tốc độ chuyển màu nhanh chóng và đồng loạt.
  • Hình ảnh con người trong lao động, cách gọi “cô em gái” thể hiện tình cảm gắn bó, thân thuộc của tác giả với đồng bào Việt Bắc.
  • Cô gái hái măng “một mình”, gợi ra vẻ đẹp bình dị, lặng lẽ, sự đóng góp âm thầm trong công cuộc kháng chiến chống Pháp, góp phần làm nên đất nước.

d. Bức tranh mùa thu:

  • Hình ảnh vầng trăng gợi ra nhiều ý nghĩa, là vẻ đẹp đặc trưng của núi rừng Việt Bắc, gợi ra những đêm thao thức không ngủ trong suốt 9 năm kháng chiến gian khổ, là ánh sáng của ấm no, hạnh phúc.
  • Hình ảnh con người Việt Bắc không còn là hình ảnh trong lao động mà là con người đang say sua cất tiếng hát trong giây phút xúc động, lưu luyến của sự chia ly.

3.Kết bài:

Thông qua đoạn trích, bức tranh thiên nhiên và con người Việt Bắc đã được thể hiện một cách đặc sắc và giàu ý nghĩa, đồng thời thể hiện được tài năng của nhà thơ Tố Hữu trong việc kết hợp chất trữ tình chính trị với văn hóa dân tộc vào trong cùng một tác phẩm.

Ngoài ra, tại SCR.VN còn có 🌺 Phân Tích Việt Bắc Ta Về Mình Có Nhớ Ta 🌺 10 Bài Văn Hay

Dàn Ý Việt Bắc Mình Đi Có Nhớ Những Ngày – Mẫu 17

Tham khảo mẫu dàn ý Việt Bắc mình đi có nhớ những ngày dưới đây để triển khai bài viết đầy đủ ý.

I. Mở bài: Giới thiệu về 12 câu thơ trong bài thơ Việt Bắc

II. Thân bài:

a. Phân tích 4 câu đầu đoạn

  • Tiếng “mình” cất lên thật gần gũi, thân thuộc → tình cảm thắm thiết, ân tình
  • Những câu hỏi vừa như trách móc lại vừa như lo lắng, bùi ngùi: mưa nguồn suối lũ; mây cùng mù; miếng cơm chấm muối; mối thù chung
  • Nhịp thơ 2/4; 2/2/4 đều đặn lại càng thể hiện được sự thiết tha trong lòng người ở lại
  • Phân tích 6 câu tiếp
  • Lối xưng hô “mình”, “ta” độc đáo, chỉ hai mà một, đó là hình ảnh những người cách mạng đã về xuôi.
  • “Rừng núi” là cách nói hoán dụ để chỉ những người dân nơi chiến khu Việt Bắc.
  • Người cách mạng ra đi không chỉ để lại nỗi nhớ nhung trong lòng người ở lại mà cảnh vật cũng nhuốm màu buồn bã, quyến luyến: trám bùi rụng; măng mai già.
  • Tình cảm của nhân dân Việt Bắc luôn “đậm đà lòng son”
  • Nhân dân Việt Bắc thì vẫn luôn thắm thiết một mối tình son sắt với cách mạng, với cán bộ miền xa.

b. Phân tích 2 câu cuối đoạn

  • 3 tiếng ” mình” trong hai câu thơ chỉ người ở lại và kẻ ra đi
  • Sự hài hoà, thấu hiểu nhau của nhân dân với cách mạng
  • Nhắn nhủ về cách sống thủy chung với quá khứ khi gợi nhắc những địa điểm đánh dấu bước ngoặt cách mạng: Tân Trào, Hồng Thái

III. Kết bài: Khẳng định lại giá trị của đoạn trích và tài năng của tác giả.

Tham khảo thêm 🌹 Phân Tích Việt Bắc Ta Đi Ta Nhớ Những Ngày 🌹 10 Bài Hay

Dàn Ý Việt Bắc Nhớ Khi Giặc Đến Giặc Lùng – Mẫu 18

Đón đọc mẫu dàn ý Việt Bắc nhớ khi giặc đến giặc lùng dưới đây cùng những định hướng làm bài chi tiết nhất.

I. Mở bài:

-Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm

  • Là nhà thơ tiêu biểu của nền văn học Việt Nam
  • Là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc
  • Phong cách sáng tác: lãng mạn, đậm chất trữ tình chính trị

-Bài thơ Việt Bắc: là một trong những bài thơ được xếp vào hạng những bài thơ “tống biệt” của Tố Hữu, ra đời trong cuộc chia tay đặc biệt giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ kháng chiến vào tháng 10/1954.

-Dẫn dắt tới đoạn trích thơ: “Nhớ khi giặc đến giặc lùng …. Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng” là khúc ca ân nghĩa qua khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến dưới hồi tưởng đầy xúc động và ân tình của Tố Hữu.

II. Thân bài:

1.Bức tranh rộng lớn hào hùng của những ngày kháng chiến.

a. Tái hiện một cách cụ thể hoàn cảnh căng thẳng đầy khó khăn

  • Cảm xúc bao trùm của đoạn thơ là nỗi nhớ. Nhưng khác với đoạn trước, nỗi nhớ trong đoạn thơ này như mang cả âm điệu sục sôi của ngày kháng chiến. Đó là nhớ khi “giặc đến giặc lùng”.
  • Ý thơ như đã mở ra một không khí đầy cam go, căng thẳng, khi giặc tìm mọi cách để truy sát, để hòng dập tắt phong trào cách mạng, phong trào kháng chiến của đồng bào Việt Bắc.

b. Cụ thể hóa vai trò của thiên nhiên và con người Việt Bắc trong những ngày kháng chiến

Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù

  • Trong bài thơ “Việt Bắc”, Tố Hữu đã nhiều lần nhắc đến đại từ “ta”. Nhưng so với đoạn thơ trước, đại từ “ta” thường xuất hiện cùng đại từ “mình” để tạo nên một âm điệu trữ tình ngọt ngào. Ở câu thơ này, đại từ “ta” xuất hiện nhưng mang nghĩa bao hàm là chúng ta, là dân tộc, là đất nước. Vì thế nó mang âm điệu sử thi hào hùng.
  • Biện pháp nhân hóa đã khiến cho thiên nhiên núi rừng như hòa cùng với lòng người để tạo nên một khối sức mạnh đánh đuổi quân xâm lược. Nhờ thế mà rừng cây không còn là hình tượng thiên nhiên vô tri mà nó hiện lên vô cùng sống động, nó thể hiện tình cảm gắn bó, sự đoàn kết đồng lòng của những con người Việt Bắc với thiên nhiên.
  • Sang câu thơ thứ hai “Núi giăng thành lũy sắt dày”. Cũng giống như rừng cây ở câu thơ trên, núi non không chỉ là biểu tượng cho sự hùng vĩ đại ngàn mà còn mang sức mạnh để bảo vệ đất nước. Núi đã trở thành một tấm lá chắn vững chắc tựa như sắt như đồng để không có kẻ thù nào có thể vượt qua.
  • Câu thơ “Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”. Một lần nữa, Tố Hữu lại sử dụng hình ảnh nhân hóa kết hợp với cách ngắt nhịp 4/4 làm cho câu thơ chia làm hai vế cân xứng đã tái hiện hai nhiệm vụ rất rõ ràng của rừng cây, núi đá. Rừng có khi hiểm trở, có khi dịu dàng để che chở bao bọc cho những người kháng chiến. Có khi rừng lại mạnh mẽ như một thứ vũ khí sắc nhọn để tiêu diệt kẻ thù bảo vệ đất nước.
  • Tố Hữu thực sự đã thổi hồn vào thiên nhiên Việt Bắc khiến cho mỗi cánh rừng, ngọn núi trở thành người đồng hành với người kháng chiến trong cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc. Sức mạnh thiên nhiên hòa quyện với sức mạnh con người đã tạo thành sức mạnh của cả dân tộc, cả thời đại.

c. Chiến khu Việt Bắc với thiên nhiên khắc nghiệt, vừa hùng tráng vừa thơ mộng ở cặp lục bát tiếp theo là hình ảnh thiên nhiên, đất trời Việt Bắc trong giai đoạn kháng chiến.

Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng

  • Trời đất bị chìm lấp trong cả màn sương giăng khắp nơi, khiên cho khung cảnh chiến đấu trở nên uy linh và không kém phần lãng mạn. Những dù giữa một biển sương mù khó khăn, con người vẫn không mất đi vẻ đẹp lãng mạn của lòng mình.
  • Với hình ảnh chọn lọc “mênh mông bốn mặt sương mù”, chiến khu mang nét đặc trưng rộng lớn, đồng thời thể hiện sự phát triển của kháng chiến, chiến khu giải phóng được mở rộng hơn.
  • Cùng với cụm từ “Đất trời ta cả” khẳng định quyền làm chủ vùng giải phóng, và sự tương phản “Mênh mông bốn mặt” và “chiến khu một lòng”: Cả vũ trụ, núi rừng Việt Bắc giờ đây đang cùng nhìn về một hướng, đang hướng về cuộc chiến đấu, hướng về sứ mệnh bảo vệ quê hương đất nước yêu dấu của mình thầm thể hiện tinh thần đoàn kết của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

d. Sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc đã làm nên những chiến công vang dội, hàng loạt những địa danh vang lên, mỗi nơi đều gắn với một thắng lợi vinh quang.

  • Bằng câu hỏi tu từ, hỏi nhưng không cần trả lời, thể hiện niềm vui to lớn trước chiến thắng vẻ vang của dân tộc. Sau đó là câu trả lời: “Ta về ta nhớ” vừa là câu trả lời, đồng thời cũng là câu nói khẳng định ẩn chứa biết bao niềm tự hào không nhỏ.
  • Bằng phép liệt kê các địa danh ở Việt Bắc gắn liền với những sự kiện quan trọng như Phủ Thông, đèo Giàng, là nơi đã diễn ra các trận hồi đầu cuộc kháng chiến chống pháp. Sông Lô phố Ràng: Trận sông Lô đánh tàu chiếm Pháp trong chiến dịch Việt Bắc và trận đánh đồn phố Ràng. Cao – Lạng : Cao Bằng và Lạng Sơn, năm 1950 ta mở chiến dịch giải phóng biên giới Việt – Trung.
  • Đó là những chiến công tiêu biểu góp phần quan trọng, mang tính quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến. Những bước đầu quan trọng ấy đã làm thay đổi cục diện chiến trường, tạo thế và lực cho cuộc kháng chiến, củng cố niềm tin vào thắng lợi cuối cùng.
  • Cùng với điệp từ “nhớ” nhớ đến những trận đánh, những chiến công oanh tạc như thế là niềm tự hào của cá nhân những người tham gia kháng chiến. Chiến thắng nào mà chẳng phải trả giá. Có lẽ họ không những nhớ đến những chiến công oanh liệt như thế mà còn nhớ về những kỉ niệm buồn bên đồng đội của mình, họ đã phải chia tay ra đi vĩnh viễn trong nước mắt và sự xót thương của cả dân tộc.
  • Qua đó nhà thơ như cũng muốn thắp lên nén tâm hương để tưởng nhớ những người đã ngã xuống vì nghĩa lớn vì sự nghiệp của dân tộc, của đất nước. Với điệp từ “nhớ”cùng với thể thơ lục bát âm điệu nhẹ nhàng, ngọt ngào, sâu lắng, diễn tả nỗi nhớ vơi đầy dào dạt trong kí ức của nhà thơ. Giọng thơ thay đổi linh hoạt, lúc trầm lắng, lúc mạnh mẽ mãnh liệt trong niềm vui, khiến đọc giả như đang hòa mình vào niềm vui lớn của dân tộc, niềm vui trọn vẹn khi đất nước hoàn toàn tự do.
  • Tóm lại, bằng nhiều biện pháp nghệ thuật, qua nỗi nhớ của người cán bộ về xuôi đã mang lại cho đọc giả không khí nóng hổi từ những cuộc kháng chiến đỉnh điểm của dân tộc ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Đoạn thơ cũng khắc họa được hình ảnh thiên nhiên Việt Bắc trù phú, giữ dội nhưng cũng rất lãng mạn và “bao la” khắc họa được hình ảnh người cán bộ về xuôi có tình cảm sâu nặng gắn bó với thiên nhiên, với cách mạng.

III. Kết bài:

  • Khẳng định giá trị đoạn trích thơ đem lại
  • Nêu cảm nhận của bản thân

Đọc nhiều hơn 🌻 Cảm Nhận Bài Thơ Việt Bắc 🌻 15 Bài Văn Mẫu Ngắn Hay

Dàn Ý Những Đường Việt Bắc Của Ta – Mẫu 19

Để lập dàn ý Việt Bắc những đường Việt Bắc của ta, các em học sinh cần nắm được nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. Tham khảo mẫu dàn ý những đường Việt Bắc của ta dưới đây:

1.Mở bài phân tích Việt Bắc đoạn thơ “Những đường Việt Bắc của ta”:

  • Giới thiệu tác giả Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc
  • Giới thiệu nội dung cần phân tích – đoạn thơ “Những đường Việt Bắc của ta” trong bài Việt Bắc.

2.Thân bài phân tích Việt Bắc đoạn thơ “Những đường Việt Bắc của ta”:

*Phân tích 12 câu thơ trên thành 2 luận điểm:

  • Luận điểm 1: 8 câu đầu chính là khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Nam
  • Luận điểm 2: 4 câu còn lại chính là khí thế, niềm vui chiến thắng tại các chiến trường khác nhau.

1.Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Nam

-2 câu đầu: Mở ra một cảnh tượng sôi động của Việt Bắc trong những đêm hành quân vào chiến dịch:

  • “Những đường Việt Bắc”: không gian vô cùng rộng lớn.
  • Điệp từ “đêm đêm” “thời gian liên tục tiếp nối.
  • So sánh “như là đất nung” + từ láy “rầm rập” ” Khí thế hào hùng làm rung đất chuyển trời.
  • Sự lớn mạnh của quân đội ta về lực lượng, khí thế.

-6 câu tiếp: Sự phối hợp các lực lượng chiến đấu:

+Đoàn quân:

  • Từ láy: “ điệp điệp trùng trùng” ” những đoàn quân tiếp nhau bước đi như những đợt sóng trào kéo dài vô tận.
  • Hình ảnh “ánh sao đầu súng” là một tứ thơ đẹp gợi nhiều liên tưởng:
  • Nghệ thuật nhân hóa: ánh sao theo chân đoàn quân, treo lơ lửng trên đầu súng, soi sáng khắp các ngả đường hành quân _thiên nhiên đã thành người bạn đồng hành cùng chiến sĩ.
  • Ần dụ: ánh sao _lí tưởng cách mạng luôn soi sáng dẫn đường, đến tương lai tươi sáng _niềm tin tưởng lạc quan đầy khí thế.

+Đoàn dân công:

  • Những bó đuốc đỏ rực soi đường, làm sáng bừng lên hình ảnh những đoàn quân dân công tiếp lương, tải đạn với đủ cả: già, trẻ, gái, trai… họ đến từ những miền quê với đủ mọi phương tiện chuyên chở: xe đạp thồ, gùi, cáng…quyết tâm kiên cường vượt qua khó khăn nguy hiểm để bảo đàm vũ khí, thuốc men, lương thực…cho tiến tuyến.
  • Cách nói cường điệu “bước…bay”: vừa diễn tả lực lượng đông đảo vừa diễn tả một sức mạnh hùng hậu phục vụ chiến trường. Cuộc chiến đấu cảu ta là đấu tranh nhân dân, đã phát huy sức mạnh toàn dân.
  • Hình ảnh thơ thật đẹp “ muôn tàn lửa bay”, “đỏ đuốc” _ xua tan những lạnh lẽo, tăm tối nơi rừng núi.
  • Từ láy” điệp điệp” “trùng trùng” + từ “nát đá” ” góp phần tạo nên âm điệu hùng tráng mạnh mẽ.

+Đoàn ô tô quân sự:

  • Hình ảnh “ đèn pha bật sáng” ” ánh sáng rực rỡ xuyên thủng đêm dày tăm tối.
  • Hình ảnh ẩn dụ: “nghìn đêm” Quá khứ nô lệ. “sương dày”: những khó khăn vất vả, thiếu thốn trong hiện tại.
  • So sánh: “Như ngày mai lên” “niềm tin tưởng, lạc quan _hình ảnh thơ mang ý nghĩa biểu trưng cho tương lai tươi sáng của đất nước.
  • Nhịp điệu dồn dập, mạnh mẽ, gấp gáp. Âm hưởng hào hùng, sôi nổi nào nức; hình ảnh thơ hoành tráng, mỹ lệ.
  • Đoạn thơ tràn ngập ánh sáng: ánh sao, ánh đuốc, ánh đèn pha…, ánh sáng của niềm tin tưởng, niềm vui tràn ngập. Tất cả tạo thành khúc hùng ca chiến thắng. Việt Bắc không còn là của mình hay là cảu riêng ta mà là của ta – của chúng ta, của tất cả mọi người Việt Nam kháng chiến.

2.Niềm vui khi tin chiến thắng cũa mọi miền đất nước tiếp nối báo về:

  • Điệp từ ”vui” như tiếng reo mừng chiến thắng, cảm xúc náo nức, vui sướng, tự hào khi tin vui chiến thắng dồn dập đổ về từ khắp mọi miền đất nước.
  • Liệt kê những địa danh kết hợp từ “trăm miền” mở ra không gian rộng lớn của chiến thắng từ miền núi đến đồng bằng, từ bắc tới nam.
  • Nhịp điệu thơ dồn dập, tươi vui, náo nức cho thấy tốc độ thần kỳ, nhanh chóng của những chiến thắng.
  • Những từ: “vui về”, “vui lên”, ‘vui từ” đã đặt Việt Bắc làm tâm điểm của mọi niềm vui.
  • Giọng thơ say mê, náo nức tràn ngập niềm vui sướng trong lòng hàng triệu con người từ bắc chí nam.

3.Kết bài phân tích Việt Bắc đoạn thơ “Những đường Việt Bắc của ta”:

  • Khái quát lại ý nghĩa của đoạn thơ.
  • Nêu cảm nhận của bản thân.

Xem nhiều hơn 🌹 Phân Tích Việt Bắc Những Đường Việt Bắc Của Ta 🌹 12 Mẫu Hay Và Đặc Sắc Nhất

Viết một bình luận