Thuyết Minh Về Tác Giả Nam Cao [24+ Bài Văn Mẫu Hay

Thuyết Minh Về Tác Giả Nam Cao ❤️️ 24+ Bài Văn Mẫu Hay ✅Tuyển Tập Văn Mẫu Đặc Sắc Giới Thiệu Về Tác Giả Nam Cao Hay Nhất.

Dàn Ý Thuyết Minh Về Tác Giả Nam Cao

Tham khảo Dàn ý thuyết minh về tác giả Nam cao sau đây, các em học sinh sẽ nắm được phương pháp làm bài cụ thể với bố cục và nội dung chi tiết.

I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về nhà văn Nam Cao

II. Thân bài:

 a. Cuộc đời con người

  •   Tên thật Trần Hữu Tri (1915 – 1951) bút danh Nam Cao.
  •   Ông sinh ra trong một gia đình nông dân tại làng Đại Hoàng tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, nay thuộc Hòa Hậu, Lí Nhân, Hà Nam.
  •   Nam Cao bôn ba nhiều nơi, nhưng bệnh tật đẩy ông về quê. Từ đó, Nam Cao sống chật vật bằng nghề dạy học và viết văn. 

 b. Sự nghiệp sáng tác

  •    Sinh thời, Nam Cao thường suy nghĩ về vấn đề “sống và viết”.
  •    Sự nghiệp của ông bắt đầu bằng các trang văn lãng mạn. Lúc này, quan điểm sáng tác lãng mạn ảnh hưởng đến Nam Cao khá rõ. Nhưng rồi, tác giả nhận ra: văn chương lãng mạn có phần xa lạ với đời sống lầm than, nhà văn lãng mạn thoát li không ưa sự thật; âm điệu ảo não, thất tình tràn đầy các trang sách của họ.
  •    Nam Cao là nhà văn hiện thực – người thư kí trung thành của thời đại. Với quan niệm “chỉ tả được cái bề ngoài của xã hội”, văn chương sẽ không có giá trị, ông nghĩ: viết thì “rất cần sự thực”. 
  •    Trước 1945, tài năng Nam Cao kết tinh trong gần 60 truyện ngắn, một truyện vừa (Chuyện người hàng xóm), và tiểu thuyết Sống mòn. Tác phẩm của ông chủ yếu xoay quanh hai đề tài: người tri thức nghèo và nông dân bần cùng.
  •    Các tác phẩm của ông “Những truyện không muốn viết” (1942), ” Trăng sáng” (1943), ” Đời thừa” (1943), ” Sống mòn” (tiểu thuyết – 1944). “Chí Phèo” (1941), “Trẻ con không được ăn thịt chó” (1942), “Lão Hạc” (1943), “Một bữa no” (1943).

c. Các tác phẩm:

  •   Hoàn cảnh sáng tác
  •   Tóm tắt tác phẩm
  •   Ý nghĩa của tác phẩm

III. Kết bài: Đánh giá chung về tác giả Nam Cao và tác phẩm của ông

Thuyết Minh Về Tác Giả Nam Cao Ngắn Gọn – Bài 1

Bài Thuyết minh về tác giả Nam Cao ngắn gọn được scr.vn chọn lọc và gửi đến bạn đọc sau đây, cùng đón đọc ngay nhé!

Nam Cao (1915/1917- 28 tháng 11 năm 1951) là một nhà văn người Việt Nam. Ông là nhà văn hiện thực lớn (trước Cách mạng), một nhà báo kháng chiến (sau Cách mạng), một trong những nhà văn tiêu biểu nhất thế kỷ 20 . Nam Cao có nhiều đóng góp quan trọng đối với việc hoàn thiện phong cách truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam ở nửa đầu thế kỷ 20.

Nam Cao từng làm nhiều nghề, chật vật kiếm sống và đến với văn chương đầu tiên vì mục đích mưu sinh. Năm 18 tuổi vào Sài Gòn, ông nhận làm thư ký cho một hiệu may, bắt đầu viết các truyện ngắn Cảnh cuối cùng, Hai cái xác. Ông gửi in trên tuần báo Tiểu thuyết thứ bảy, trên báo Ích Hữu các truyện ngắn Nghèo, Đui mù,Những cánh hoa tàn, Một bà hào hiệp với bút danh “Thúy Rư”. Có thể nói, các sáng tác “tìm đường” của Nam Cao thời kỳ đầu còn chịu ảnh hưởng của trào lưu văn học lãng mạn đương thời.

Trở ra Bắc, sau khi tự học lại để thi lấy bằng Thành chung, Nam Cao dạy học ở Trường tư thục Công Thành, trên đường Thụy Khuê, Hà Nội. Ông đưa in truyện ngắn Cái chết của con Mực trên báo Hà Nội tân văn và in thơ cùng trên báo này với các bút danh Xuân Du, Nguyệt.

Năm 1941, tập truyện đầu tay Đôi lứa xứng đôi, tên trong bản thảo là Cái lò gạch cũ, với bút danh Nam Cao do Nhà xuất bản Đời mới Hà Nội ấn hành được đón nhận như là một hiện tượng văn học thời đó. Sau này khi in lại, Nam Cao đã đổi tên là Chí Phèo.

Phát xít Nhật thâm nhập Đông Dương, trường sở bị trưng dụng, ông rời Hà Nội, về dạy học ở Trường tư thục Kỳ Giang, tỉnh Thái Bình, rồi về lại làng quê Đại Hoàng. Thời kỳ này, Nam Cao cho ra đời nhiều tác phẩm. Ông in truyện dài nhiều kỳ như : Truyện người hàng xóm trên tờ Trung Bắc Chủ nhật, viết xong tiểu thuyết Chết mòn, sau đổi là Sống mòn…

Cuộc đời lao động sáng tạo nghệ thuật vì lí tưởng nhân đạo và sự hi sinh anh dũng vì sự nghiệp giải phóng dân tộc của Nam Cao mãi mãi là tấm gương cao đẹp của một nhà văn chân chính. Năm 1996, Nam Cao đã được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

Xem thêm văn mẫu 🍁Thuyết Minh Về Một Tác Giả Văn Học🍁

Thuyết Minh Về Tác Giả Nam Cao Hay – Bài 2

Bài thuyết minh về tác giả Nam Cao hay sau đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các em học sinh trong quá trình làm bài.

Nam Cao là nhà văn Việt Nam, người đại diện tiêu biểu của trào lưu văn học hiện thực phê phán trong thời kì phát triển cuối cùng (1940 – 1945), là một trong những cây bút tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp.

Nam Cao (1915 – 1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri, quê làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân (nay là xã Hoà Hậu, huyện Lí Nhân), tỉnh Hà Nam. Ông được coi là một nhà văn hiện thực xuất sắc trước Cách mạng tháng 8, với những truyện ngắn, truyện dài chân thực viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bê tắc trong xã hội cũ. Sau Cách mạng, Nam Cao chân thành, tận tụy sáng tác phục vụ kháng chiến. Ông đã hi sinh trên đường vào công tác vùng sau lưng địch, để lại một tấm gương cao đẹp của một nhà văn – chiến sĩ.

Quan niệm nghệ thuật của Nam Cao là “Nghệ thuật vị nhân sinh” (nghệ thuật phải viết về con người và hướng đến những điều tốt đẹp của con người); ông phê phán quan niệm “nghệ thuật vị nghệ thuật”; ông có nhiều đóng góp quan trọng đối với việc hoàn thiện truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam trên quá trình hiện đại hóa ở nửa đầu thế kỉ XX. Nam Cao luôn suy nghĩ về vấn đề và rất có ý thức về quan điểm nghệ thuật của mình. Có thể nói, nhắc đến Nam Cao là nhắc đến chủ nghĩa hiện thực trong Văn học Việt Nam từ 1930 đến 1945, đấy mới thực sự tự giác đầy đủ về những nguyên tắc sáng tác của ông.

Về phong cách nghệ thuật, nhà văn Nam Cao đề cao con người tư tưởng, đặc biệt chú ý tới hoạt động bên trong của con người, coi đó là nguyên nhân của những hoạt động bên ngoài – Đây là phong cách rất độc đáo của Nam Cao. Ông quan tâm tới đời sống tinh thần của con người, luôn hứng thú khám phá “con người trong con người”. Tâm lí nhân vật trở thành trung tâm của sự chú ý, là đối tượng trực tiếp của ngòi bút Nam Cao.

Tác phẩm chính của Nam Cao trước Cách mạng: các truyện ngắn Chí Phèo, Trăng sáng, Đời thừa, Một đám truyện dài Sống mòn(1944); sau Cách mạng: truyện ngắn Đôi mắt (1948), tập nhật kí Ớ rừng (1948)…

Trong số đó nổi bật là truyện ngắn Lão Hạc. Đây là một trong những truyện ngắn viết về người nông dân của Nam Cao, đăng báo lần đầu năm 1943. Tác phẩm được đánh giá là một trong những truyện ngắn khá tiêu biểu của dòng văn học hiện thực, nội dung truyện đã phần nào phản ánh được hiện trạng xã hội Việt Nam trong giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám.

Tác phẩm của Nam Cao vừa rất mực chân thật vừa có một ý vị triết lí, một ý nghĩa khái quát sâu xa. Ngòi bút hiện thực tỉnh táo nghiêm ngặt vừa sắc lạnh, gân guốc lại vừa thắm thiết trữ tình. Nhà văn tỏ ra có sở trường miêu tả tâm lí con người, nhất là khi đi vào những diễn biến tâm lí tinh tế, phức tạp.

Có thể nói, về nhiều mặt, tác phẩm Nam Cao đánh dấu một bước phát triển mới của văn xuôi quốc ngữ Việt Nam, mới hình thành hơn nửa thế kỉ nhưng đang hiện đại hoá với một tốc độ thật nhanh chóng.

Xem thêm văn ❤️️Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Dữ ❤️️ 10 Bài Văn Mẫu Hay

Bài Thuyết Minh Về Tác Giả Nam Cao Đặc Sắc – Bài 3

Với bài thuyết minh về tấc giả Nam Cao đặc sắc dưới đây thì các em học sinh sẽ luyện tập được cho mình cách viết văn sắc sảo hơn.

Nam Cao là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc giai đoạn 1930 – 1945, là một cây bút viết về người nông dân hết sức chân thực, có đóng góp nhiều cho sự thành công của dòng văn học hiện thực Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.

Tên khai sinh của ông là Trần Hữu Tri, sinh năm 1917, mất năm 1951. Quê ở làng Đại Hoàng, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Nam Cao là cây bút luôn suy nghĩ, tìm tòi để “khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có”. Vì thế, đề tài của ông tuy không mới nhưng tác phẩm vẫn có những đặc sắc tâm lý.

Tác phẩm của Nam Cao chủ yếu xoay quanh hai đề tài chính: người nông dân và người trí thức tiểu tư sản nghèo, ở đề tài người trí thức tiểu tư sản có những tác phẩm: “Trăng sáng, Đời thừa, Mua nhà, Nước mắt…” và những truyện đáng chú ý khi ông viết về người nông dân như: “Lão Hạc, Chí Phèo, Một bữa no, Lang Rận…”.

Có thể nói dù viết về trí thức nghèo hay về người nông dân cùng khổ thì Nam Cao vẫn luôn day dứt, đau đớn trước tình trạng con người bị xói mòn về nhân phẩm, thậm chí huỷ diệt cả nhân tính trong cái xã hội phi nhân đạo đương thời. Nam Cao là người có ý thức trách nhiệm nhất về ngòi bút của mình, suốt cuộc đời lao động văn học, nhà văn luôn suy nghĩ về sống và viết.

Trong nền văn xuôi hiện đại nước ta, Nam Cao là nhà văn có tài năng xuất sắc và một phong cách độc đáo. Ngòi bút của Nam Cao vừa tỉnh táo, sắc lạnh, vừa nặng trĩu suy nghĩ và đằm thắm yêu thương. Văn Nam Cao hết sức chân thực, ông coi sự thực là trên hết, không gì ngăn được nhà văn đến với sự thực, vừa thấm đượm ý vị triết lí và trữ tình.

Ông có sở trường diễn tả, phân tích tâm lý con người. Ngôn ngữ trong tác phẩm của ông sống động, uyển chuyển, tinh tế, rất gần với lời ăn tiếng nói của quần chúng. Với một tài năng lớn và giàu sức sáng tạo, Nam Cao đã góp phần quan trọng vào việc cách tân nền văn xuôi Việt Nam theo hướng hiện đại hoá.

Tác phẩm Nam Cao để lại chủ yếu là truyện ngắn, trong số những truyện ngắn viết về người nông dân, thì “Lão Hạc” là một truyện ngắn xuất sắc và tiêu biểu.

Thông qua số phận và cái chết của lão Hạc, Nam Cao đã thể hiện một thái độ trân trọng và cái nhìn nhân đạo đối với lão Hạc nói riêng và người nông dân Việt Nam nói chung – những con người nghèo khổ nhưng sống trong sạch, thà chết chứ không chịu mang tiếng nhục, làm những điều trái với lương tâm cao cả của mình.

Nam Cao cũng đã nêu lên một triết lý nhân sinh rằng: Con người chỉ xứng đáng với danh nghĩa con người khi biết trân trọng và chia sẻ, nâng niu những điều đáng quý, đáng thương ở con người. Đồng cảm với những số phận đáng thương, Nam Cao đã lên tiếng thông qua tác phẩm là tiếng nói lên án xã hội đương thời thối nát, bất công, không cho những con người có nhân cách cao đẹp như lão được sống. Tác phẩm “Lão Hạc” cũng mang một giá trị nghệ thuật sâu sắc, thể hiện được phong cách độc đáo của nhà văn Nam Cao.

Tóm lại, nhà văn Nam Cao đã có những đóng góp không nhỏ trong nền văn học Việt Nam. Các tác phẩm của ông đã để lại nhiều giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.

Tham khảo bài ✅Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi Lớp 10✅ Hay nhất

Thuyết Minh Về Tác Giả Nam Cao Ngắn Nhất – Bài 4

Cùng khám phá bài văn thuyết minh về tác giả Nam Cao ngắn nhất sau đây để học hỏi thêm cách hành văn thu hút, hấp dẫn người đọc nhé!

Nam Cao (1915 – 1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri, sinh ra trong một gia đình nông dân ở làng  Đại Hoàng, tổng Cao Đà, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam. 

Thuở nhỏ ông học ở trường làng, sau đó được gửi xuống Nam Định học. Sau đó do thể chất yếu nên ông về nhà chữa bệnh rồi cưới vợ. Năm 18 tuổi ông vào Sài Gòn nhận làm thư kí cho một hiệu may. Khi trở ra Bắc ông dạy học tại Hà Nội. Con người Nam Cao nhìn bên ngoài có vẻ lạnh lùng, ít nói ( ông tự giễu mình là có “cái mặt không chơi được”), nhưng đời sống nội tâm lại rất phong phú, luôn luôn sôi sục, có khi căng thẳng.

Nam Cao là người có tấm lòng đôn hậu, chan chứa yêu tình yêu thương. Ông gắn bó sâu nặng, giàu ân tình với quê hương và những con người nghèo khổ bị áp bức, khinh miệt trong xã hội cũ. Ông quan niệm không có tình yêu thương đồng loại thì không đáng gọi là con người (Đời thừa). Đó chính là một trong những lí do dẫn Nam Cao đến với con đường nghệ thuật hiện thực “vị nhân sinh” và tạo nên những tác phẩm thấm đượm tư tưởng nhân đạo sâu sắc. 

Sau khi mất, ông đã để lại khối lượng tác phẩm lớn với nhiều thể loại truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch, truyện ký như các tác phẩm: “Sống mòn”, “Lão Hạc”, “Chí Phèo”, “ Giăng sáng”, “Lão Hạc”, “Chí Phèo”, “Đôi mắt”, …

Thuyết Minh Về Tác Giả Nam Cao Và Tác Phẩm Lão Hạc Ấn Tượng – Bài 5

Bài thuyết minh về tác giả Nam Cao và tác phẩm Lão Hạc ấn tượng sẽ giúp các em học sinh nắm vững phương pháp làm bài và nâng cao kỹ năng viết.

Nam Cao (29 tháng 10, 1917 – 30 tháng 11, 1951) là một nhà văn Việt Nam hiện thực lớn, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn tiêu biểu nhất thế kỷ 20. Sáng tác của Ông đã vượt qua được những thử thách khắc nghiệt của thời gian, càng thử thách lại càng ngời sáng. Thời gian càng lùi xa, tác phẩm của Nam Cao càng bộc lộ ý nghĩa hiện thực sâu sắc, tư tưởng nhân đạo cao cả và vẻ đẹp nghệ thuật điêu luyện, độc đáo. 

Nam Cao từng làm nhiều nghề, chật vật kiếm sống và đến với văn chương đầu tiên vì mục đích mưu sinh. Năm 18 tuổi vào Sài Gòn, ông nhận làm thư ký cho một hiệu may, bắt đầu viết các truyện ngắn Cảnh cuối cùng, Hai cái xác. Ông gửi in trên Tiểu thuyết thứ bảy, trên báo Ích Hữu các truyện ngắn Nghèo, Đui mù, Những cánh hoa tàn, Một bà hào hiệp với bút danh Thúy Rư. Có thể nói, các sáng tác “tìm đường” của Nam Cao thời kỳ đầu còn chịu ảnh hưởng của trào lưu văn học lãng mạn đương thời.

Trong tất cả các tác phẩm của ông thì Lão Hạc có lẽ là tác phẩm nổi tiếng nhất. Tác phẩm Lão Hạc của nhà văn Nam Cao ra mắt bạn đọc năm 1943. Câu chuyện về số phận thê thảm của người nông dân Việt Nam trong bối cảnh đe dọa của nạn đói và cuộc sống cùng túng đã để lại xúc động sâu xa trong lòng độc giả. Đặc biệt, tác giả đã diễn tả tập trung vào tâm trạng nhân vật chính Lão Hạc xoay quanh việc bán chó đã giúp ta hiểu thêm tấm lòng của một người cha đáng thương, một con người có nhân cách đáng quý và một sự thực phũ phàng phủ đè lên những cuộc đời của những con người lương thiện.

Con chó cậu Vàng như cách gọi của lão là hình ảnh kỷ niệm duy nhất của đứa con. Hơn thế, cậu Vàng còn là nguồn an ủi của một ông lão cô đơn. Lão cho cậu ăn trong bát, chia sẻ thức ăn, chăm sóc, trò chuyện với cậu như với một con người. Bởi thế, cái ý định “có lẽ tôi bán con chó đấy” của lão bao lần chần chừ không thực hiện được. Nhưng rồi, cuối cùng cậu Vàng cũng đã được bán đi với giá năm đồng bạc.

Đồng cảm với những số phận đáng thương, Nam Cao đã lên tiếng thông qua tác phẩm là tiếng nói lên án xã hội đương thời thối nát, bất công, không cho những con người có nhân cách cao đẹp như lão được sống.Tác phẩm “Lão Hạc” cũng mang một giá trị nghệ thuật sâu sắc, thể hiện được phong cách độc đáo của nhà văn Nam Cao.

Diễn biến của câu chuyện được kể bằng nhân vật tôi, nhờ cách kể này câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực với một hệ thống ngôn ngữ mộc mạc, dễ hiểu, giàu tính triết lí.

Trong tác phẩm có nhiều giọng điệu, kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiện thực và trữ tình. Đặc biệt, bút pháp khắc họa nhân vật tài tình của Nam Cao cũng được bộc lộ rõ rệt với ngôn ngữ sinh động, ấn tượng, giàu tính tạo hình và sức gợi cảm.

Có thể nói “Lão Hạc” là một truyện ngắn hết sức thành công của Nam Cao. Nhà văn vừa thể hiện được tấm lòng nhân đạo của mình, đồng thời đánh bật được nét phong cách nghệ thuật độc đáo hiếm có của ông.

Đọc thêm văn mẫu ✅Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Du

Thuyết Minh Về Nhà Văn Nam Cao Và Truyện Lão Hạc Hay Nhất – Bài 6

Đừng nên bỏ qua bài Thuyết minh về nhà văn Nam Cao và truyện Lão Hạc hay nhất sau đây nếu muốn đạt điểm cao nhé!

Nam Cao được biết đến như một nhà văn hiện thực xuất sắc giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Những tác phẩm của ông phản ánh vô cùng chân thực, sinh động về cuộc sống lúc bấy giờ của con người. Nam Cao gắn liền tên tuổi của mình với những tác phẩm ghi dấu ấn đậm nét trong tâm hồn người đọc như Chí Phèo, Đời thừa, Sống mòn… Và không thể không nhắc đến lão Hạc, một trong những tác phẩm hay viết về đề tài người nông dân trước cách mạng tháng Tám.

Truyện ngắn lão Hạc được đăng báo vào năm 1943, là nội dung một bài học trong chương trình Ngữ Văn 8. Truyện ngắn kể về câu chuyện một nhân vật có tên lão Hạc, có hoàn cảnh rất đáng thương: Vợ lão mất sớm, lão phải sống một mình trong cảnh gà trống nuôi con. Thế nhưng vì mưu sinh, vì cái đói nghèo bủa vây mà con trai cũng bỏ lão mà đi kiếm sống ở đồn điền cao su. Lão Hạc lại sống cuộc sống buồn tủi, cô đơn và chỉ biết làm bạn với cậu Vàng.

Niềm vui duy nhất ấy của lão cũng không được trọn vẹn khi lão phải bán đi người bạn thân thiết nhất vì hoàn cảnh. Lão đau đớn, ân hận và vô cùng day dứt vì điều này. Lão cố gắng dành dụm tiền bán mảnh vườn để dành cho con trai và lo chu toàn cho mình sau khi chết vì không muốn làm phiền, liên lụy đến mọi người xung quanh. Lão tìm đến cái chết như một sự giải thoát cho bản thân mình, cho số phận nghiệt ngã của mình. Cả cuộc đời lão Hạc là một chuỗi những bi kịch. Và đến cuối cùng, lão vẫn phải chịu bi kịch là cái chết đau thương, cay đắng.

Với câu chuyện thấm đượm tinh thần nhân đạo, Nam Cao đã vô cùng thành công khi khắc họa chân dung nhân vật lão Hạc, một người nông dân giàu tình cảm. Điều này được thể hiện rõ qua sự gắn bó, đau xót, tiếc thương của lão khi phải bán đi cậu Vàng. Bên cạnh đó, lão còn là một người cha yêu thương con hết mực, luôn nghĩ cho con và dành dụm cho con. Lão cũng là người có lòng tự trọng. Dù sống trong hoàn cảnh thiếu thốn, khó khăn nhưng không có những suy nghĩ, việc làm trái với lương tâm và cũng không muốn ảnh hưởng, phiền hà đến bất cứ ai.

Bên cạnh thành công về nội dung, truyện ngắn còn gây ấn tượng với người đọc bởi nghệ thuật tác giả sử dụng vô cùng đặc sắc. Đầu tiên phải kể đến nghệ thuật xây dựng và khắc họa nhân vật vô cùng tiêu biểu, đậm nét. Lấy hình ảnh một con người để nói đến một bộ phận người. Ngôi kể của câu chuyện cũng vô cùng khách quan, tạo nên sự hấp dẫn của câu chuyện. Đó còn là nghệ thuật miêu tả chân dung đặc sắc qua những điểm nhấn chi tiết tạo nên giá trị của chi tiết nghệ thuật. Sự kết hợp giữa phương thức tự sự và trữ tình cũng tạo nên sự đa chiều của câu chuyện. Lúc là giọng văn tự sự mẫu mực, lúc lại khiến người đọc rưng rưng xúc động với những xúc cảm do tác giả thể hiện.

Truyện ngắn lão Hạc xứng đáng là một tác phẩm hay, một tác phẩm đẹp cả về nội dung lẫn nghệ thuật. Đây xứng đáng là một tác phẩm xuất hiện trong tủ sách của mỗi người, bởi nó chứa đựng những giá trị vĩnh viễn, luôn đúng với thời gian. Lão Hạc cùng với nhà văn Nam Cao vẫn luôn in đậm trong tâm trí của người đọc mọi thế hệ.

Xem thêm ❤️️Thuyết Minh Về Tác Giả Nguyễn Trãi ❤️️ Cuộc Đời Và Sự Nghiệp

Văn Mẫu Thuyết Minh Về Tác Giả Nam Cao Chọn Lọc – Bài 7

Tham khảo bài văn mẫu thuyết minh về tác giả Nam Cao chọn lọc với những ý văn hay trong nội dung dưới đây:

Nam Cao ( 1917 – 1951) là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc nhất của nền văn học Việt Nam hiện đại.

Tên khai sinh của nhà văn là Trần Hữu Tri, sinh ra trong một gia đình nông dân. Quê ở làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, phủ Lý Nhân (nay là xã Hòa Hậu, huyện Lý Nhân), tỉnh Hà Nam. Sau khi học hết bậc Thành trung, Nam Cao vàng Sài Gòn kiếm sống và bắt đầu sáng tác. Sau hơn ba năm đau ốm, ông phải trở về quê. Sau đó, ông dạy học cho một trường tư thục ở ngoại ô Hà Nội.

Nhưng cuộc đời của một ông giáo trường tư cũng không được yên ổn: Nhật kéo vào Đông Dương, trường học phải đóng cửa, ông sống chật vật, vất vả bằng nghề viết văn và làm gia sư.Đầu năm 1943, Nam Cao tham gia nhóm Văn hóa cứu quốc ở Hà Nội, nhưng bị địch khủng bố gắt gao, ông phải lánh về quê, tham gia cuộc Tổng khởi nghĩa (8 – 1945) ở Lý Nhân. Năm 1946, ông có mặt trong đoàn quân Nam tiến với tư cách là một phóng viên. Năm 1947, ông lên Việt Bắc làm công tác báo chí, tuyên truyền phục vụ kháng chiến. Tháng 11 năm 1951, trên đường vào công tác ở vùng địch hậu Liên khu III, ông bị giặc phục kích và sát hại.

Con người Nam Cao nhìn bề ngoài có vẻ lạnh lùng, vụng về, ít nói, nhưng đời sống nội tâm lại rất phong phú. Ông là người có tấm lòng đôn hậu, chan chứa yêu thương, gắn bó sâu nặng giàu ân tình với quê hương, những người nghèo khổ bị áp bức, khinh miệt trong xã hội cũ. Nam Cao quan niệm rằng không có tình yêu thương đồng loại thì không đáng gọi là con người (Đời thừa).

Trong suốt cuộc đời cầm bút, Nam Cao luôn suy nghĩ về vấn đề “sống và viết”, rất có ý thức về quan điểm nghệ thuật của mình. Khi mới cầm bút, Nam Cao còn chịu ảnh hưởng của văn học lãng mạn đương thời. Nhưng ông dần nhận ra thứ văn chương đó rất xa lạ với đời sống lầm than của nhân dân lao động, ông quyết định đoạn tuyệt với nó để tìm đến con đường nghệ thuật hiện thực chủ nghĩa. 

Các sáng tác của nhà văn Nam Cao xoay quanh hai mảng đề tài chính. Đó là người nông dân nghèo đói bị vùi dập với các tác phẩm nổi tiếng như Lão Hạc, Chí Phèo, Dì Hảo, Một bữa no, Một đám cưới, Trẻ con không được ăn thịt chó, Mua danh… Và người trí thức nghèo, sống mòn mỏi bế tắc trong xã hội xưa cũ: Đời thừa, Giăng sáng, Những truyện không muốn viết, Mua nhà, Quên điều độ, Cười… Dù viết về người nông dân hay người trí thức, các sáng tác của Nam Cao vẫn chứa đựng một nội dung triết học sâu sắc.

Ông luôn trăn trở về vấn đề nhân phẩm, thái độ trọng khinh đối với con người. Thậm chí ông luôn day dứt tới mức đau đớn trước tình trạng xã hội vô nhân đạo đã đày đọa con người trong sự nghèo đói, vùi dập ước mơ, lẽ sống cao đẹp của họ. Các sáng tác sau cách mạng của Nam Cao chủ yếu phục vị cuộc kháng chiến với các tác phẩm như: Nhật ký ở rừng (1948), truyện ngắn Đôi mắt (1948), tập kí sự Chuyện biên giới (1950)..

Mỗi nhà văn đều có phong cách sáng tác riêng. Đó là thứ “vân tay” để phân biệt dấu ấn của các tác giả. Nam Cao cũng vậy. Ông là nhà văn có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lí nhân vật. Nam Cao tỏ ra sắc sảo trong việc phân tích, diễn tả những trạng thái, quá trình tâm lý phức tạp, hiện tượng lưỡng tính dở say dở tỉnh, dở khóc dở cười… Ngoài ra, ông còn tạo được những đoạn đối thoại, độc thoại nội tâm rất chân thật, sinh động.

Như vậy, Nam Cao quả là một nhà văn xuất sắc của nền văn học hiện thực Việt Nam. Bạn đọc yêu văn Nam Cao sẽ còn mãi nhớ đến những giá trị sâu sắc trong các sáng tác của ông.

Gợi ý ❤️️Thuyết Minh Về Tác Giả Trương Hán Siêu ❤️️12 Bài Văn Hay

Bài Văn Thuyết Minh Về Tác Giả Nam Cao Chi Tiết – Bài 8

Cùng tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà văn Nam Cao thông qua bài văn thuyết minh về tác giả Nam Cao chi tiết.

Nam Cao (1915 – 1951) là một trong số những nhà văn lớn nhất của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. Sáng tác của ông đã vượt qua những thử thách khắc nghiệt của thời gian, càng thử thách lại càng ngời sáng. Thời gian càng lùi xa, những tác phẩm của ông càng bộc lộ ý nghĩa hiện thực sâu sắc, tư tưởng nhân đạo cao cả và vẻ đẹp nghệ thuật điêu luyện, độc đáo.

 Nam Cao là nhà văn lớn nhất của trào lưu văn học hiện thực phê phán 1930 -1945. Trong số các nhà văn hiện thực, ông là cây bút có ý thức sâu sắc nhất về quan điểm nghệ thuật của mình. Ông phê phán khá toàn diện và triệt để tính chất thoát ly, tiêu cực của văn chương lãng mạn đương thời, coi đó là thứ “ánh trăng lừa dối”, đồng thời yêu cầu nghệ thuật chân chính phải trở về với đời sống, phải nhìn thẳng vào sự thật, nói lên được nỗi thống khổ của hàng triệu nhân dân lao động lầm than.

 Nam Cao là nhà văn của chủ nghĩa hiện thực tâm lý. Điều đó có quan hệ mật thiết tới quan niệm về con người của ông. Nam Cao viết trong Sống mòn: “Sống tức là cảm giác và tư tưởng. Sống cũng là hành động nữa, nhưng hành động chỉ là phần phụ: có cảm giác, có tư tưởng mới sinh ra hành động”. Một quan niệm về con người như thế đã chi phối thủ pháp chủ nghĩa hiện thực tâm lý của Nam Cao. Sự chú ý đặc biệt tới thế giới bên trong của con người đã thường xuyên chế ước hứng thú nghệ thuật ngày càng tăng của nhà văn đối với tính chất nhiều dự định của cá tính con người, động cơ nội tại của hành vi nhân vật và quan hệ phức tạp của nó với hiện thực xung quanh.

Trong sáng tác của Nam Cao, tâm hồn con người là sân khấu bi kịch và bi hài kịch của những xung đột tư tưởng, ý tưởng. Thi pháp chủ nghĩa hiện thực tâm lý của Nam Cao thích ứng với việc nghiên cứu, phân tích và khám phá bằng nghệ thuật tâm lý của nhân vật hơn là việc phân tích và miêu tả những biến cố, xung độ đích thực của chính bản thân đời sống xã hội. Đối với Nam Cao, sự phân tích tâm lý hầu như là điều kiện cơ bản nhất của việc thể hiện con người theo phương pháp hiện thực có chiều sâu của ông.

Cái gốc, nền tảng vững chắc của chủ nghĩa hiện thực của Nam Cao là chủ nghĩa nhân đạo. Trong truyện ngắn Đời thừa, Nam Cao khẳng định: “Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên bên trên tất cả bờ cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho cả đời người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn, vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình… Nó làm cho người gần người hơn”. Như vậy, trong quan niệm của Nam Cao, chủ nghĩa nhân đạo được đặt ra, như một yêu cầu tất yếu đối với những tác phẩm “thật có giá trị”. 

Trong mỗi trang văn của Nam Cao đều bộc lộ tấm lòng của một con người đau đời và thương đời da diết. Nam Cao yêu thương những con người bị cuộc đời đày đọa. Xã hội cũ đã làm cho ông đau xót khi mà đa số những nhân vật của ông bị đẩy vào cảnh khốn cùng, không đạt được gì trong cuộc đời, không có đủ điều kiện để phát huy những khả năng tiềm tàng ưu việt của mình.

 Nam Cao là nhà văn của những người nông dân nghèo khổ và bất hạnh, nhà văn của những người khốn khổ, tủi nhục nhất trong xã hội thực dân phong kiến. Trái tim nhân đạo và cái nhìn sắc sảo của ông đã thấu hiểu những hoàn cảnh thiếu nhân tính làm cho con người bị tha hóa. Viết về những con người dưới đáy của xã hội, Nam Cao đã bộc lộ sự cảm thông lạ lùng của một trái tim nhân đạo lớn.

Ngoài ra ông còn là nhà văn của những người trí thức nghèo, của những kiếp “Sống mòn” có hoài bão, có tâm huyết, tài năng, muốn vươn lên cao nhưng lại bị chuyện áo cơm ghì sát đất. Nếu như mỗi tác phẩm viết về đề tài người nông dân của Nam Cao đều là sự trả ơn, gửi gắm ân tình với người nghèo khổ thì mỗi trang viết về đề tài người trí thức đều chứa đựng tâm sự, nỗi đau và niềm khát khao cháy bỏng của chính nhà văn.

Có thể nói, tư tưởng nhân đạo thấm nhuần trong sáng tác của Nam Cao. Ông là nhà văn đồng tình với khát vọng sống lương thiện và khát vọng được phát huy đến tận độ tài năng của con người. Tư tưởng nhân đạo mới mẻ, phong phú và sâu sắc đó cho thấy nhà văn không chỉ dừng lại ở chỗ tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp quyền sống của con người mà còn đòi hỏi xã hội tạo những điều kiện để con người được sống một cuộc sống thực sự có ý nghĩa.

Đọc nhiều hơn dành cho bạn ☀️ Thuyết Minh Về Di Tích Lịch Sử ☀️ 17 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Văn Mẫu Thuyết Minh Về Tác Giả Nam Cao Đạt Điểm Cao – Bài 9

Các em có thể mở rộng thêm kiến thức của mình với bài văn mẫu thuyết minh về tác giả Nam Cao đạt điểm cao dưới đây.

Nam Cao tên khai sinh là Trần Hữu Tri. Ông sinh năm 1917, trong một gia đình nông dân tại làng Đại Hoàng, thuộc tống Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam (nay thuộc xã Hòa Hậu, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam). Làng Đại Hoàng nằm trong vùng đồng chiêm trũng, nông dân quanh năm nghèo đói, lại bị bọn cường hào ức hiếp, đục khoét tàn tệ.

Nam Cao là con người duy nhất trong gia đình khá đông con – được ăn học tử tế. Học xong bậc Thành chung, Nam Cao vào Sài Gòn giúp việc cho một hiệu may. Thời kỳ này, ông bắt đầu sáng tác và mơ ước được đi xa, mở mang kiến thức, trau dồi tài năng, xây dựng một sự nghiệp văn học có ích. Nhưng rồi vì ốm yếu, Nam Cao lại trở về quê và thất nghiệp.

Sau ông lên Hà Nội, dạy học ở một trường tiểu học tư thục. Nhưng cuộc đời “giáo khổ trường tư” đó cũng không yên: quân Nhật vào Đông Dương, trường của ông phải đóng cửa để làm chuồng ngựa cho lính Nhật. Nhà văn – lại thất nghiệp, sông lay lắt bằng nghề viết văn và làm gia sư, trong khi gia đình ở quê đang ngày càng khốn khó.

Năm 1943, Nam Cao tham gia Hội văn hóa cứu quốc. Tháng 11 năm 1951, trên đường vào công tác vùng sau lưng địch thuộc Liên khu III, Nam Cao đã bị địch phục kích bắt được và bắn chết gần Hoàng Đan (thuộc tỉnh Ninh Bình khi đó). Nhà văn ngã xuống giữa lúc ông đang bước vào thời kỳ “chín” mùi về tư tưởng và tài năng, hứa hẹn những sáng tác có tầm vóc về thời đại mới.

Cuộc đời lao động nghệ thuật vì lý tưởng nhân đạo, lý tưởng cách mạng và sự hy sinh anh dũng của Nam Cao mãi mãi là tấm gương cao đẹp của một nhà văn – chiến sĩ. Trong cuộc đời cầm bút, Nam Cao luôn suy nghĩ về “sống và viết”. Ban đầu, ông chịu ảnh hưởng sâu của phong trào lãng mạn đương thời, đã sáng tác những bài thơ, chuyện tình lâm li dễ dãi. Nhưng ông đã dần dần nhận ra rằng thứ văn chương đó rất xa lạ đối với đời sống lầm than của đông đảo quần chúng nghèo khổ xung quanh. Và ông đã đoạn tuyệt với nó để tìm đến con đường nghệ thuật hiện thực “vị nhân sinh”.

Trong truyện ngắn “Trăng sáng” (1943), được coi là một tuyên ngôn nghệ thuật đanh thép, cảm động, ông viết: “Chao ôi! Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than…”. Theo Nam Cao, người cầm bút không được “trốn tránh” sự thực, mà hãy “cứ đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy tất cả những vang động của đời…”

Lên án văn chương thoát ly, Nam Cao không tán thành loại sáng tác “chỉ tả được cái bề ngoài của xã hội”. Trong truyện ngắn “Đời thừa” (1943), Nam Cao cho rằng một tác phẩm “thật giá trị” thì phải có nội dung nhân đạo sâu sắc: “Nó phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình… Nó làm cho người gần người hơn”. Đồng thời, nhà văn đòi hỏi cao sự tìm tòi sáng tạo trong nghề văn và lương tâm người cầm bút.

Nam Cao để lại chừng hai chục truyện ngắn viết về cuộc sống tăm tối thê thảm của người nông dân đương thời. Những truyện đáng chú ý là: Chí Phèo, Trẻ con không được ăn thịt chó, Mua danh, Tu cách mõ, Điếu văn, Một bữa no, Lão Hạc, Một đám cưới, Lang Rận, Dì Hảo, Nửa đêm… Ở đề tài này, Nam Cao thường quan tâm tới những hạng cố cùng, những số phận hẩm hiu, bị ức hiếp nhiều nhất. Họ càng hiền lành, nhịn nhục thì càng bị chà đạp phũ phàng. Ông đặc biệt đi sâu vào những trường hợp con người bị lăng nhục một cách độc ác, bất công, mà xét đến cùng, chẳng qua chỉ vì họ nghèo đói, khốn khổ.

Có thể nói, dù viết về người trí thức nghèo hay về người nông dân cùng khổ, diều làm cho Nam Cao day dứt tới đau đớn là tình trạng con người bị xói mòn về nhân phẩm, thậm chí bị hủy diệt cả nhân tính, trong cái xã hội phi nhân đạo đương thời.

Ngòi bút Nam Cao vừa tỉnh táo, sắc lạnh, vừa nặng trĩu suy nghĩ và đằm thắm yêu thương. Văn Nam Cao vừa hết sức chân thực – ông coi sự thực là trên hết, không gì ngăn được nhà văn đến với sự thực – vừa thấm đượm ý vị triết lý trữ tình. Ông có sở trường diễn tả, phân tích tâm lý con người. Ngôn ngữ trong văn đầy sống động, uyển chuyển, tinh tế, rất gần với lời ăn tiếng nói quần chúng.

Với một tài năng lớn, giàu sức sáng tạo, Nam Cao đã góp phần quan trọng vào việc cách tân nền văn xuôi Việt Nam theo hướng hiện đại hóa.

Trọn bộ 🍃Thẻ Cào Miễn Phí🍃 các nhà mạng, thẻ game mới nhất

Bài Văn Thuyết Minh Về Tác Giả Nam Cao Nổi Tiếng – Bài 10

Khám phá cách hành văn ngắn gọn, súc tích, cô đọng trong bài văn thuyết minh về tác giả Nam Cao nổi tiếng sau đây.

Nam Cao (1917 – 1951) là một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. Ông có nhiều đóng góp quan trọng đối với hoàn thiện truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam hiện trên quá trình hiện đại hóa ở nửa đầu thế kỉ XX.

Nam Cao tên khai sinh là Trần Hữu Tri. Quê làng Đại Hoàng, phủ Lý Nhân (nay là xã Hoà Hậu, huyện Lý Nhân), tỉnh Hà Nam. Ông được coi là một nhà văn hiện thực xuất sắc trước Cách mạng tháng 8, với những truyện ngắn, truyện dài chân thực viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ. Sau Cách mạng, Nam Cao sáng tác tận tụy sáng tác phục vụ kháng chiến. Ông đã hy sinh trên đường vào công tác vùng sau lưng địch tháng 11 năm 1951.

Đối với nghề viết văn, Nam Cao cho rằng: “Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những gì chưa có” (Đời thừa, 1943). Ông còn cho rằng: “Nghệ thuật vị nhân sinh” – văn chương phải hướng đến cuộc sống của con người.

Nam Cao là nhà văn có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lí nhân vật. Nam Cao tỏ ra sắc sảo trong việc phân tích, diễn tả những trạng thái, quá trình tâm lý phức tạp, hiện tượng lưỡng tính dở say dở tỉnh, dở khóc dở cười… Ngoài ra, ông còn tạo được những đoạn đối thoại, độc thoại nội tâm rất chân thật, sinh động.

Các tác phẩm của Nam Cao thuộc nhiều thể loại khác nhau. Về truyện ngắn có Chí Phèo (1941), Giăng sáng (1942), Đời thừa (1943), Một đám cưới (1944), Đôi mắt (1948)…; tiểu thuyết: Sống mòn (1944)…; thể loại khác: Nhật kí ở rừng (1948), kí sự Chuyện biên giới (1951)… Một trong những tác phẩm tiêu biểu của Nam Cao có thể kể đến truyện ngắn Chí Phèo.

Chí Phèo là nhân vật điển hình, có tính khái quát cho một bộ phận nhân dân lương thiện bị đẩy vào con đường lưu manh, tha hóa. Với nhân vật này, nhà văn đã kết án đanh thép cái xã hội tàn bạo đã tàn phá cả thế xác lẫn tâm hồn của người nông dân lao động. Đồng thời, qua đó Nam Cao cũng khẳng định bản chất lương thiện của họ ngay cả khi bị vùi dập mất cả nhân hình, nhân tính. “Chí Phèo” đã trở thành một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Nam Cao.

Có thể thấy, Nam Cao là một nhà văn đã có những đóng góp to lớn cho nền văn học Việt Nam hiện đại. Các tác phẩm của ông đã để lại nhiều bài học giá trị sâu sắc cho người đọc.

Cực hot với bộ 🍃Thẻ Viettel 500k Miễn Phí🍃 hoàn toàn

Viết một bình luận