Phân Tích Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta ❤️️ 15+ Mẫu Hay ✅ Chia Sẻ Trọn Bộ Những Mẫu Văn Đặc Sắc Để Các Em Ôn Tập Tốt.
Tóm tắt tác phẩm Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta
Tác phẩm “Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta” của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một bài văn nghị luận sâu sắc, thể hiện lòng yêu nước mãnh liệt và là truyền thống quý báu của nhân dân Việt Nam. Dưới đây là tóm tắt của tác phẩm:
Tác giả ca ngợi tinh thần yêu nước nồng nàn của nhân dân ta, một truyền thống từ xưa đến nay. Mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, tinh thần này lại sôi nổi, kết thành làn sóng mạnh mẽ, lướt qua mọi nguy hiểm và khó khăn, nhấn chìm lũ bán nước và cướp nước. Lịch sử Việt Nam đã chứng kiến nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại, từ thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh rằng đồng bào ngày nay xứng đáng với tổ tiên, từ người già đến trẻ thơ, từ kiều bào ở nước ngoài đến những người ở vùng tạm bị chiếm, từ miền ngược đến miền xuôi, ai cũng yêu nước, ghét giặc. Tác phẩm ghi nhận những đóng góp của mọi tầng lớp nhân dân trong cuộc kháng chiến, từ chiến sĩ trên mặt trận đến công chức hậu phương, từ phụ nữ xung phong đến các bà mẹ chiến sĩ, từ công nhân và nông dân tăng gia sản xuất đến điền chủ quyên đất ruộng.
Bài văn nghị luận này không chỉ là lời ca tụng tinh thần yêu nước mà còn là lời kêu gọi mọi người dân Việt Nam tiếp tục phát huy truyền thống quý báu này, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quà VIP 👉 Thẻ Cào Viettel Miễn Phí [Tặng Card 50k 100k 200k 500k Free]
Cách Phân Tích Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta
Hướng dẫn bạn đọc cách phân tích tinh thần yêu nước của nhân dân ta cụ thể nhất sau đây:
-> Nêu ra vấn đề cần nghị luận:
– Nhận định rằng “Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”. => Khẳng định lòng yêu nước mãnh liệt được vun đắp qua nhiều thế hệ.
– Sử dụng hình ảnh so sánh tinh thần yêu nước với “làn sóng” để gợi ra khí thế và sức mạnh vô địch của lòng yêu nước, chiến thắng tất cả mọi kẻ thù xâm lăng.
-> Chứng minh nhận định:
– Lịch sử: Các vị anh hùng và các cuộc khởi nghĩa chống giặc ngoại xâm của các triều đại: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
– Hiện tại:
+ Chỉ ra rằng tinh thần yêu nước ấy không phải riêng một tầng lớp, một lứa tuổi, một vùng miền nào, cũng không phân biệt sang giàu, giới tính mà đó là đặc điểm chung, bản chất chung của toàn dân tộc Việt Nam.
+ Dẫn chứng cụ thể: chiến sĩ ở ngoài tiền tuyến chịu đói theo sát giặc hàng mấy ngày liền, người ở hậu phương nhịn đói dành lương thực cho các chiến sĩ ở tiền tuyến, phụ nữ ở nhà thì khuyên chồng con tòng quân, còn chính bản thân các chị cũng anh hùng xung phong đi làm công việc vận tải, các cụ già yêu bộ đội như con, các anh chị công nhân thì thi đua tăng gia sản xuất, điền chủ quyên ruộng đất cho Nhà nước,…
-> Bàn luận:
– So sánh “”Tinh thần yêu nước của nhân dân ta cũng như những thứ của quý” => Chỉ ra rằng tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngoài được bộc lộ trực tiếp, mạnh mẽ qua các hành động cụ thể, thì nó còn tiềm ẩn ở trong mỗi con người, trong nhân dân.
=> Nhiệm vụ của Đảng của nhà nước là phải làm sao cho tinh thần yêu nước ấy tất cả đều được bộc lộ một cách mạnh mẽ, làm sao cho toàn thể dân tộc Việt Nam đều biến tinh thần yêu nước của mình thành những hành động thiết thực, cụ thể, góp phần vào cuộc kháng chiến của dân tộc, bộc lộ được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tham khảo mẫu 🌷 Tóm Tắt Bài Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta 🌷 ngắn gọn
Dàn Ý Phân Tích Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta
Tham khảo thêm mẫu dàn ý phân tích tinh thần yêu nước của nhân dân ta sau đây để dễ dàng hơn trong việc triển khai bài văn.
I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh, tác phẩm Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
II. Thân bài
1. Nhận định chung về lòng yêu nước
– Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, nồng nàn, chân thành và luôn sục sôi.
– Tinh thần yêu nước ấy kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nõ lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước.
=> Gợi sức mạnh và khí thế mạnh mẽ của lòng yêu nước.
2. Những biểu hiện của lòng yêu nước
– Trong lịch sử, có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
– Lòng yêu nước ngày nay của nhân dân ta:
- Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng, trẻ thơ…ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc.
- Những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc.
- Những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội.
- Những phụ nữ khuyên chồng tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải.
- Nam nữ nông dân và công nhân hăng hái tăng gia sản xuất.
- Những đồng bào điền chủ quyên ruộng cho Chính phủ….
=> Tất cả những việc làm đó đều xuất phát từ lòng yêu nước.
3. Nhiệm vụ của nhân dân
– Phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
=> Cần phải thể hiện lòng yêu nước bằng những việc làm cụ thể.
III. Kết bài: Đánh giá về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Tiếp theo đón đọc 🌹 Suy Nghĩ Của Em Về Lòng Yêu Nước 🌹 ngắn gọn
Viết Đoạn Văn Về Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta – Mẫu 1
Viết đoạn văn về tinh thần yêu nước của nhân dân ta – hãy cùng đón đọc đoạn văn mẫu sau đây nhé!
Yêu nước đã trở thành truyền thống quý giá của dân tộc Việt Nam. Dù trong quá khứ hay hiện tại, nhân dân Việt Nam vẫn luôn giữ gìn và phát huy truyền thống đó. Trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lược, hễ là người Việt Nam thì đều đoàn kết để chống lại kẻ thù.
Từ những vị anh hùng nổi tiếng trong lịch sử đến biết bao con người vô danh đã hy sinh vì nền độc lập của dân tộc, không phân biệt tuổi tác, giới tính hay địa vị. Lòng yêu nước vẫn luôn tồn tại trong mỗi người. Thế hệ trẻ hôm nay cần xứng đáng với cha ông thuở trước.
Chúng ta cố gắng học tập tốt, rèn luyện phẩm chất để trở thành những công dân có ích cho đất nước. Mỗi người tự xác định cho bản thân một ước mơ, một lý tưởng để cố gắng hoàn thành nó và trở thành người có ích trong tương lai. Bên cạnh đó, nhiều người có lối sống sai lầm, lệch lạc.
Họ chạy theo lối sống ích kỉ, thực dụng để rồi có những việc làm ảnh hưởng đến lợi ích của quê hương, đất nước. Đó là hành vi cần lên án và tránh xa. Mỗi người hãy giữ gìn ngọn lửa yêu nước luôn cháy rực trong trái tim của mình.
Quà VIP 👉 Thẻ Cào 50k Miễn Phí
Văn Mẫu Phân Tích Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta – Mẫu 2
Văn mẫu phân tích tinh thần yêu nước của nhân dân ta sau đây sẽ giúp các em có thêm nhiều tài liệu ôn tập tốt.
Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà cách mạng, mà còn là một nhà văn, nhà thơ. Các tác phẩm của Bác đã để lại những giá trị to lớn cả về nội dung và nghệ thuật. Trong đó có bài viết “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”.
Phần mở đầu của bài viết, Bác đã đưa ra nhận định chung về tinh thần yêu nước. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, nồng nàn, chân thành và luôn sục sôi. Việc sử dụng động từ mạnh “lướt qua, nhấn chìm” kết hợp với so sánh “tinh thần yêu nước” với “một làn sóng” cho thấy sức mạnh và khí thế mạnh mẽ của lòng yêu nước.
Tiếp đến, Bác tập trung chứng minh về truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam từ quá khứ đến hiện tại. Trong lịch sử, có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… Mỗi nhân vật lịch sử đều gắn với những chiến công hiển hách trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Điều đó càng làm tăng sự thuyết phục cho bài viết.
Nhưng không chỉ dừng lại ở quá khứ, Bác tiếp tục nêu ra những dẫn chứng ở hiện tại. Câu chuyển tiếp “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước” đầy khéo léo, đã cho thấy sự chuyển tiếp của tinh thần yêu nước giữa thế hệ trước với thế hệ sau. Và lòng yêu nước của nhân dân ta ngày hôm nay được thể hiện qua từng thế hệ.
Ở đoạn cuối cùng, Bác đã đặt ra nhiệm vụ của nhân dân Việt Nam. Qua hình ảnh so sánh: “Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm”. Bác đã khiến tinh thần yêu nước vốn trừu tượng, nay trở nên hữu hình.
Và từ đó Người yêu cầu mỗi người dân Việt Nam phải “làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”. Hiểu đơn giản, nhiệm vụ của mỗi người là phải giữ gìn và phát huy tinh thần yêu nước đó bằng hành động cụ thể.
Thế hệ trẻ hôm nay đã phát huy tinh thần yêu nước đó bằng hành động cụ thể. Nhiều thanh niên tài năng với những phát minh khoa học được thế giới công nhận lại nguyện trở về Việt Nam xây dựng sự nghiệp. Nhiều sinh viên vừa mới tốt nghiệp, tình nguyện trở về quê hương – những vùng miền núi xa xôi…
Nhưng bên cạnh đó, vẫn có một bộ phận quên đi nguồn cội của mình. Họ rời bỏ quê hương hoặc thậm chí là tìm cách chống phá đất nước (để lộ bí mật quốc gia, hiện tượng chảy máu chất xám…). Đó là những hành vi đáng lên án, cần phải tránh xa.
Như vậy, bài viết “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” đã cho người đọc thấy được tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam. Đó là một truyền thống tốt đẹp đã được chứng minh trong quá khứ cũng như ở hiện tại.
Tìm hiểu thêm 💚 Lòng Yêu Nước Là Gì 💚 dẫn chứng
Bài Văn Phân Tích Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta – Mẫu 3
Dưới đây là bài văn phân tích tinh thần yêu nước của nhân dân ta đặc sắc được SCR.VN biên soạn.
Với những dẫn chứng cụ thể và rất giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” đã làm sáng tỏ một chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.
Mở đầu bài viết, Hồ Chí Minh đã nêu ra nhận định chung về tinh thần yêu nước: “Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, tinh thần ấy được phát huy một cách mạnh mẽ”.
Cùng với đó, Bác đã sử dụng hình ảnh giàu tính biểu tượng: “Tinh thần yêu nước ấy kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nõ lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”. Các động từ mạnh như “lướt qua, nhấn chìm” và biện pháp tu từ so sánh “tinh thần yêu nước” với “một làn sóng” cho thấy sức mạnh và khí thế của lòng yêu nước.
Tiếp đến, Bác đã chứng minh truyền thống tốt đẹp của nhân dân Việt Nam qua những biểu hiện cụ thể. Những dẫn chứng được Bác đưa ra từ quá khứ đến hiện tại, vừa sinh động lại vừa bao quát. Trong lịch sử, có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
Bác liệt kê các vị anh hùng tiêu biểu trong công cuộc chống giặc ngoại xâm, để từ đó nhắc nhở con cháu phải ghi nhớ công lao, ơn nghĩa đó. Cách chuyển đoạn sau đó “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước” đã thể hiện sự tinh tế, khéo léo của người viết. Bác tiếp tục đưa ra các dẫn chứng.
Cuối cùng, Bác khẳng định nhiệm vụ của nhân dân ngày hôm nay đó là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
Cách so sánh “ Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm” giàu giá trị biểu cảm. Tinh thần yêu nước là “một món đồ quý giá”, cần được bảo vệ, giữ gìn và phát huy.
Bài viết “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” giàu tính thuyết phục. Như vậy, tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam, rất cần được giữ gìn và phát huy.
Chia sẻ ☔ Nghị Luận Về Lòng Yêu Nước ☔ đặc sắc
Phân Tích Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta Hay Nhất – Mẫu 4
Tham khảo ngay bài văn phân tích tinh thần yêu nước của nhân dân ta hay nhất sau đây nhé!
Lịch sử của dân tộc Việt Nam ta chính là lịch sử của những cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm trường kỳ, từ thuở sơ khai cho đến tận thế kỷ 20 với những cuộc chiến oanh liệt vĩ đại, chiến thắng cả đế quốc Pháp và Mĩ sau gần một trăm năm tranh đấu không ngừng nghỉ.
Và để có được những chiến công oanh liệt ghi dấu lịch sử như vậy chính là nhờ vào sự hy sinh máu xương của hàng triệu người con anh hùng, sẵn sàng lên tiếng khi Tổ quốc gọi tên.
Trong đó vấn đề cốt lõi để làm nên chiến thắng cũng như sự đoàn kết một lòng vì dân tộc ấy là xuất phát từ chính tinh thần yêu nước nồng nàn, sâu sắc, sôi sục trong huyết quản mỗi người dân Việt Nam và trở thành bản chất, truyền thống đáng quý của con người Việt Nam ta. Văn bản nghị luận Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Hồ Chí Minh đã chỉ ra rất rõ vẻ đẹp ấy bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú và giàu sức thuyết phục.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là một trong những tác phẩm tiêu biểu trong gia tài các tác phẩm nghị luận hiện đại của Hồ Chí Minh, dùng để cổ vũ, ca ngợi và khuyến khích tinh thần yêu nước, đoàn kết đấu tranh của nhân dân trong giai đoạn đất nước còn gặp nhiều khó khăn và cuộc kháng chiến còn nhiều gian khổ.
Mở đầu tác phẩm Hồ Chí Minh đã nhanh chóng đưa ra vấn đề nghị luận mà Người hướng đến đó là tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam thông qua câu “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước” và khẳng định mạnh mẽ rằng “Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta”. Từ đó khẳng định rằng lòng yêu nước của nhân dân ta vô cùng mãnh liệt, được vun đắp qua nhiều thế hệ cha ông.
Sau khi nêu ra luận điểm và chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân ta từ trong lịch sử cho đến hiện tại, thì Chủ tịch Hồ Chí Minh đi vào bàn luận vấn đề với việc so sánh rằng “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta cũng như những thứ của quý”.
Việc so sánh ấy của Hồ Chí Minh nhằm chỉ ra rằng tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngoài được bộc lộ trực tiếp, mạnh mẽ qua các hành động cụ thể, thì nó còn tiềm ẩn ở trong mỗi con người, trong nhân dân. Mà ở đây nhiệm vụ của “chúng ta”, hay nhiệm vụ của Đảng của nhà nước là phải làm sao cho tinh thần yêu nước ấy tất cả đều được bộc lộ một cách mạnh mẽ.
Làm sao cho toàn thể dân tộc Việt Nam đều biến tinh thần yêu nước của mình thành những hành động thiết thực, cụ thể, góp phần vào cuộc kháng chiến của dân tộc, bộc lộ được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Thì khi đó làn sóng của tinh thần yêu nước lại càng trở nên mạnh mẽ, trở thành khôi giáp, vũ khí của toàn dân tộc, khó khăn nào cũng vượt qua kẻ thù nào cũng chiến thắng.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là một mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dẫn chứng của thể văn nghị luận hiện đại, khẳng định tài năng của Hồ Chí Minh trong thể loại này. Nó đã chỉ ra và khẳng định một chân lý vững bền, không bao giờ thay đổi rằng: “Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.
Hướng dẫn 🍂 Viết 1 Đoạn Văn Về Lòng Yêu Nước 🍂 ấn tượng
Phân Tích Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta Đặc Sắc – Mẫu 5
Xem thêm mẫu văn phân tích tinh thần yêu nước của nhân dân ta đặc sắc được nhiều bạn đọc quan tâm đến sau đây.
Trong báo cáo chính trị của đại hội Đảng lần thứ 2 được tổ chức tại chiến khu Việt Bắc vào tháng 2/1954, Chủ tịch Hồ Chí minh đã viết một bản báo cáo chính trị. Tác phẩm “ tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là một phần trích đoạn trong bài cáo báo ấy để làm sáng tỏ tinh thần “trung với nước, hiếu với dân” của toàn Đảng toàn dân ta.
Tuy chỉ là một đoạn trích nhưng áng văn vẫn có đầy đủ ba phần và các yếu tố cần thiết của bài văn nghị luận chứng minh.
Mở đầu từ “Dân ta” đến “lũ cướp nước”, Hồ Chí Minh nêu rõ vấn đề cần chứng minh “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước” và đó chính là một trong những truyền thống quý báu của dân ta. Truyền thống ấy có sức mạnh vô biên “ vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
Bác dùng những lập luận đanh thép để giúp người đọc tập trung vào vấn đề một cách nhanh chóng, xúc tích nhưng vẫn rất đỗi thuyết phục. Người sử dụng một loạt những so sánh khi tổ quốc bị xâm lăng, tất cả nhân dân không phân biệt già trẻ gái trai đều hừng hực khí thế đánh đuổi giặc ngoại xâm. Những từ ngữ như “ lướt qua”, “ nhấn chìm tất cả” là minh chứng hùng hồn cho nguồn sức mạnh ấy.
Lời văn của bác cuốn hút người đọc, người nghe vào dòng chảy tinh thần mạnh mẽ đó. Người vừa viết vừa ca ngợi truyền thống quý báu của dân tộc, vừa giúp người đọc hiểu được nguồn gốc giúp dân tộc ta có thể đánh đổi giặc ngoại xâm mà không hề có chút cảm giác khoa trương.
Tiếp nối tinh thần ấy, phần thân bài bắt đầu từ “ Lịch sử ta” đến “ lòng nồng nàn yêu nước”, tác giả đưa ra những chứng cứ lịch sử thực tế để chứng minh cho luận đề. Từ bao đời nay, từ thời các anh hùng dân tộc như Bà Trưng, Ngô quyền, Trần Hưng Đạo ,… đã không quản thân mình xả thân vì giặc thù.
Tác giả bày tỏ niềm biết ơn, trân trọng những công lao to lớn ấy “ Chúng ta có quyền tự hào.. chúng ta phải ghi nhớ… một dân tộc anh hùng”. Bác nhắc nhở thế hệ con cháu mai sau, dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được phép những công lao to lớn ấy. Trải qua bốn ngàn năm dựng nước và giữ nước, những lớp người đi trước luôn cố gắng không ngừng để xây dựng phát triển đất nước.
Đó là những kim chỉ nam soi đường chỉ lỗi, truyền lại trong tim mỗi người dân Việt nam luôn phải ý thức được tinh thần yêu nước- giữ nước. Lòng yêu nước cần phải được thể hiện bằng những hành động, lời nói cụ thể, chẳng hạn như:
“ Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm….” đã là người dân sinh sống trên dải đất hình chữ S, là con cháu của con rồng cháu tiền đều phải có trách nhiệm, nghĩa vụ yêu thương và bảo vệ đất nước.
Trong những dẫn chứng ấy, Bác không quên đến những tấm gương tiêu biểu của các anh chiến sĩ ngày đêm bám sát, bang qua mưa bom bão đạn để tiêu diệt giặc, đến những người phụ nữ ở nhà lam lũ nuôi con chăm mẹ già để cho chồng yên tâm công tác ngoài chiến trường, cho đến những người mẹ già có đến dăm bảy người con tham gia mặt trận chiến đấu.
Từ những nam nữ công nhân, nông dân tham gia tăng gia sản xuất phục vụ kháng chiến,… Đó là những hành động cao quý để thể hiện tinh thần yêu nước, vì nước mà quên mình phục vụ.
Phần kết thúc của tác phẩm, hồ chí minh dùng những lời lý lẽ sắc bén để nhấn mạnh luận đề. Không một chút khô khan, cứng nhắc, Bác vô cùng khéo léo lồng ghép một khái niệm trừu tượng về lòng yêu nước với hình ảnh cụ thể. “ Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.
Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương….” Có khi thế này, có khi thế kia , lòng yêu nước được thể hiện qua muôn hình vạn trạng, kiểu cách, nhưng tóm gọn lại chỉ cần trong tim của ta luôn có hình bóng của đất nước, luôn dốc hết sức vì sự phát triển của dân tộc thì đó đều đáng quý.
Và để hoàn thiện tốt “ lòng yêu nước”, bác kêu gọi toàn Đảng toàn dân là phải “ ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”.
Bằng những lý lẽ, lập luận sâu sắc, luôn biết lắng nghe thấu hiểu lòng dân, hồ Chí minh đã xuất sắc đưa ra những dẫn chứng cụ thể, giàu sức thuyết phục trong lịch sử và cuộc kháng chiến chống thực dân pháp. Bác khẳng định một chân lí “”Dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”. Qua tác phẩm này càng khẳng định được những tố chất tuyệt vời của Người trong lĩnh vực văn chương, thơ ca.
Chia sẻ 🌼 Phân Tích Thư Lại Dụ Vương Thông 🌼 hay nhất
Phân Tích Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta Ấn Tượng – Mẫu 6
Đừng bỏ lỡ mẫu văn phân tích tinh thần yêu nước của nhân dân ta ấn tượng dưới đây nhé!
Bài văn “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” trích trong văn kiện “Báo cáo chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh” trình bày tại Đại hội lần thứ II của Đảng lao động Việt Nam họp tại Việt Bắc tháng 2 năm 1951. Với tác phẩm này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm sáng tỏ được tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam.
Mở đầu đoạn trích, Người đã đưa ra vấn đề cần nghệ thuật: “Dân ta có lòng nồng nàn yêu nước”. Hai câu tiếp theo làm nổi bật luận đề lòng yêu nước của dân ta rất nồng nàn, là “một truyền thống quý báu” và có sức mạnh “vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
Hồ Chủ tịch đã so sánh lòng yêu nước của nhân dân ta bằng hình ảnh “làn sóng”. Các từ ngữ: “sôi nổi”, “kết thành”, “vô cùng mạnh mẽ, to lớn”, “lướt qua”, “nhấn chìm tất cả” – từ đó ca ngợi và khẳng định sức mạnh lòng nồng nàn yêu nước của dân ta trong trường kì lịch sử: “từ xưa đến nay” trong tình thế hiểm nghèo: “khi Tổ quốc bị xâm lăng”.
Tiếp đến, Bác đã nêu lên hàng loạt dẫn chứng lịch sử và xã hội để chứng minh, làm sáng tỏ lòng nồng nàn yêu nước của dân ta, về quá khứ những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…
Với việc sử dụng biện pháp tu từ liệt kê, các dẫn chứng vừa khái quát, vừa điển hình mở ra trường liên tưởng về bao trang sử hào hùng chống xâm lăng của dân tộc trong tâm hồn người đọc.
Và từ quá khứ lịch sử hào hùng đó, Hồ Chủ tịch nêu nhiều dẫn chứng để chứng minh lòng nồng nàn yêu nước của nhân dân ta trong hiện tại, trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Phần cuối văn bản, Hồ Chủ tịch ví lòng yêu nước “ như các thứ của quý” và nêu lên những biểu hiện của lòng yêu nước, hoặc “trưng bày trong tủ kính, trong “bình pha lê, rõ ràng dễ thấy”, hoặc “cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm”.
Từ đó mà Bác nêu lên nhiệm vụ của toàn Đảng toàn dân là phải “ ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”.
Như vậy, tác phẩm “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” đã khẳng định được truyền thống tốt đẹp từ ngàn đời của dân tộc Việt Nam: truyền thống yêu nước.
Gửi đến bạn mẫu 🍃 Phân Tích Bình Ngô Đại Cáo 🍃 chi tiết
Phân Tích Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta Chọn Lọc – Mẫu 7
Đón đọc thêm mẫu văn phân tích tinh thần yêu nước của nhân dân ta chọn lọc hay nhất sau đây.
Chúng ta đã biết: Văn nghị luận viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế, văn nghị luận phủi có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những tư tưởng, quan điểm trong bài nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống thì mới có ý nghĩa, có tác dụng.
Trong kho tàng văn nghị luận Việt Nam, bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) đã được đánh giá là một trong những áng văn nghị luận kiểu chứng minh tiêu biểu, mẫu mực nhất. Áng văn ấy đã làm sáng tỏ một chân lí: Dân tộc Việt Nam nồng nàn yêu nước…
Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân (tên bài do người biên soạn đặt) là một đoạn trích trong Báo cáo Chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày trong Đại hội lần thứ II của Đảng Lao động Việt Nam (tên gọi từ năm 1951 đến 1975 của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày nay) ở Việt Bắc tháng 2 năm 1951, trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. Tuy là đoạn trích, nhưng văn bản ấy vẫn khá đầy đủ các yếu tố cần thiết của một bài nghị luận chứng minh.
Về bố cục của áng văn có một dàn ý khá rành mạch, chặt chẽ:
Mở bài (từ “Dân ta…” đến “… lũ cướp nước”) nêu vấn đề nghị luận: “Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta. Đó là một sức mạnh to lớn để nhân dân ta chiến thắng bọn giặc ngoại xâm”.
Thân bài (từ “Lịch sử ta…” đến “… lòng nồng nàn yêu nước”): Chứng minh tinh thần yêu nước của dân tộc trong lịch sử chống ngoại xâm xưa kia và trong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp hiện tại.
Kết bài (từ “Tinh thần yêu nước cũng như…” đến hết bài): Nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của nhân dân được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.
Đối chiếu với các chuẩn mực của một bài nghị luận, dàn ý của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta như thế rất rành mạch. Ở phần mở bài (đặt vấn đề) tác giả nêu rõ đề tài và luận đề cơ bản, ở câu chủ chốt mở đầu bài văn “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
Đó là một truyền thống quý báu của ta”, ở phần này, người viết chỉ dùng lí lẽ, không nêu dẫn chứng nào, để giúp người đọc nhận thức tập trung vào vấn đề, trực tiếp, nhanh gọn. Xuống phần thân bài (giải quyết vấn đề), tác giả không lập luận bằng lí lẽ chung chung mà nêu các dẫn chứng tiêu biểu.
Cách nêu dẫn chứng cũng rành mạch, sáng tỏ. Đoạn trước nêu ngắn gọn những trang sử anh hùng, sáng ngời tinh thần yêu nước của tổ tiên ta, từ thời Bà Trưng, Bà Triệu đến thời Lê Lợi, Quang Trung. Tiếp theo là các dẫn chứng về con người và sự việc tiêu biểu của nhân dân trong thời kì kháng chiến lúc bấy giờ.
Phần này có ý nghĩa giáo dục, thuyết phục thiết thực nên tư liệu, từ ngữ, câu văn nhiều hơn, dài hơn đoạn trước. Ý rành mạch và cân đối. Ở phần giải quyết vấn đề, tác giả chủ yếu dùng dẫn chứng, rất ít lí lẽ, đúng kiểu nghị luận chứng minh.
Còn phần kết bài (kết thúc vấn đề), vì có nhiệm vụ nhắc nhở hành động, nên người viết cũng chỉ dùng lí lẽ ngắn gọn, giúp người đọc, người nghe hiểu sâu vấn đề và để làm theo. Ở đoạn này, Hồ Chí Minh viết rất rành mạch : “Phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành..”. Cùng với sự rành mạch, bố cục bài văn rất chặt chẽ.
Từ phần mở bài xuống thân bài, từ thân bài xuống kết bài, ý văn và lời văn đều chuyển tiếp tự nhiên, gắn bó với nhau và gắn bó chặt chẽ với chủ đề, vấn đề mà người viết cần nghị luận.
Ở phần nào (3 phần), đoạn nào (4 đoạn) điệp ngữ lòng nồng nàn yêu nước, tinh thần yêu nước của dân ta cũng vang lên như sợi chỉ đỏ xâu chuỗi các lí lẽ, các dẫn chứng, ngân lên như một điệp khúc của bản nhạc vừa ca ngợi vừa chứa chan tình yêu và niềm tự hào đối với dân tộc, đối với đất nước.
Tóm lại, bằng những lí lẽ giản dị, sâu sắc và những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta đã làm sáng tỏ một chân lí: “Dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.
Bài văn là một mẫu mực về bố cục, lập luận, cách dẫn chứng của thể văn nghị luận chứng minh. Qua bài văn, chúng ta hiểu thêm và kính trọng: tấm lòng của Hồ Chí Minh đối với dân với nước; tài năng, trí tuệ của Người trong văn chương, kể cả thơ ca và văn xuôi.
Chia sẻ đến bạn 🌳 Phân Tích Cảnh Ngày Hè 🌳 đặc sắc
Phân Tích Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta Ngắn Gọn – Mẫu 8
Gợi ý thêm đến bạn đọc mẫu phân tích tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngắn gọn, súc tích dưới đây.
Nhân dân ta không chỉ giàu về tình nghĩa, truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo,… mà còn có lòng yêu nước nồng nàn, cháy bỏng. Lòng yêu nước trở thành một truyền thống đẹp đẽ, quý báu của nhân dân ta, nó được phát huy và thể hiện mạnh mẽ mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng. Truyền thống quý báu đó được thể hiện rõ nhất qua đoạn trích: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Bài văn được trích trong Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam. Bài văn có thể coi là một mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dẫn chứng của thể văn nghị luận.
Trước hết về nội dung, văn bản nêu lên luận đề cơ bản: “Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta”.
Mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, tinh thần ấy được phát huy một cách mạnh mẽ. Trong câu văn tiếp theo tác giả đã sử dụng động từ với hình thức tăng tiến: lướt qua, nhấn chìm cùng với đó là hình ảnh so sánh tinh thần yêu nước như một làn sóng mạnh mẽ, đã cho thấy rõ lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta. Để làm sáng tỏ chân lí đó tác giả đã chứng minh nó ở hai thời điểm: quá khứ và hiện tại.
Bề dày lịch sử truyền thống yêu nước của nhân dân ta đã được tác giả đưa ra dẫn chứng cụ thể ở các thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Lê Lợi, Quang Trung,… đây là những vị anh hùng của dân tộc. Lấy những dẫn chứng hết sức tiêu biểu, mỗi nhân vật lịch sử gắn liền với một chiến công hiển hách, vang dội đã làm cho người đọc thấy rõ tinh thần yêu nước của tổ tiên, ông cha.
Không dừng lại ở đó, để mở rộng luận điểm, làm người đọc tin và bị thuyết phục hơn nữa, tác giả tiếp tục lấy dẫn chứng đến thời điểm hiện tại. Ở đoạn thứ ba Hồ Chí Minh tập trung chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược bằng hàng loạt các dẫn chứng.
Phần cuối văn bản khẳng định tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý, chúng có thể rõ ràng dễ thấy nhưng cũng có khi được “cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm”. Lần đầu tiên, một thứ vô hình là lòng yêu nước lại được Bác cụ thể hóa, hữu hình hóa một cách vừa giản dị vừa cao quý đến như vậy.
Về nghệ thuật, bài văn có bố cục chặt chẽ, gồm ba phần (phần một nêu lên vấn đề nghị luận “tinh thần yêu nước của nhân dân ta”; phần hai chứng minh tinh thần yêu nước trong quá khứ và hiện tại; phần ba nhiệm vụ của Đảng trong việc phát huy tinh thần yêu nước). Lập luận mạch lạc, rõ ràng, lí lẽ thống nhất với dẫn chứng. Dẫn chứng phong phú, cụ thể, được diễn đạt bằng những hình ảnh so sánh cụ thể, sinh động.
Bài văn đã làm sáng tỏ chân lí muôn đời của cha ông ta đó là truyền thống yêu nước nồng nàn, sẵn sàng đấu tranh và hi sinh để giành tự do, độc lập cho dân tộc. Truyền thống đẹp đẽ đó cần phải được phát huy mạnh mẽ vào công cuộc kháng chiến của toàn dân tộc.
Mời bạn tham khảo 🌟 Phân Tích Độc Tiểu Thanh Ký 🌟 ngắn gọn
Phân Tích Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta Nâng Cao – Mẫu 9
Với bài văn phân tích tinh thần yêu nước của nhân dân ta nâng cao sau đây sẽ giúp các em có thể học hỏi và trau dồi thêm kĩ năng viết của mình.
Sau chiến thắng Biên giới và Trung du, Đại hội Đảng lần thứ II đã diễn ra trên chiến khu Việt Bắc vào tháng 2/1951. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trình bày trước Đại hội Đảng Báo cáo chính trị. Văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là một phần nhỏ trong bài Báo cáo chính trị ấy.
Văn bản này được xem như một kiểu mẫu về văn chứng minh, tiêu biểu cho phong cách chính luận của Hồ Chí Minh: ngắn gọn súc tích, cách lập luận chặt chẽ, lời lẽ hùng hồn, dẫn chứng (lịch sử, xã hội) vừa cụ thể vừa khái quát.
Mở đầu văn bản tác giả khẳng định và nêu rõ vấn đề phải chứng minh “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”, hai câu tiếp theo làm nổi bật luận đề lòng yêu nước của dân ta rất nồng nàn, là “một truyền thống quý báu” và có sức mạnh “vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
Phần thứ hai văn bản, tác giả nêu lên hàng loạt dẫn chứng lịch sử và xã hội để chứng minh, làm sáng tỏ lòng nồng nàn yêu nước của dân ta, về quá khứ những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, v..v…
Từ lịch sử quá khứ, Hồ Chủ tịch nêu nhiều dẫn chứng để chứng minh lòng nồng nàn yêu nước của nhân dân ta trong hiện tại, trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Có câu chuyển ý, chuyển đoạn rất khéo: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước”.
Các dẫn chứng được sắp xếp và trình bày qua 3 câu văn dài, có kết cấu liệt kê, trùng điệp: “từ.. đến…”. Cách viết ấy đã làm sáng lòng nồng nàn yêu nước, tinh thần đại đoàn kết dân tộc và nhiệt tình tham gia kháng chiến của nhân dân ta là vô tận.
Các lứa tuổi: “từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ”. Đồng bào khắp mọi nơi: “từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi…”.
Câu kết đoạn, Bác Hồ bình luận, khẳng định một cách hùng hồn mạnh mẽ: “Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
Tóm lại, Hồ Chủ tịch đã khẳng định và ca ngợi lòng nồng nàn yêu nước và tinh thần bất khuất anh hùng, ý chí chống xâm lăng là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Bài văn đã bồi dưỡng lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc cho mỗi chúng ta. Chúng ta học tập nghệ thuật chứng minh của Bác: cách nêu vấn đề, cách chọn dẫn chứng và trình bày dẫn chứng, lý lẽ và cảm xúc liên kết hài hòa, đầy thuyết phục.
Quà nhận ngay 👉 Acc VIP Miễn Phí (Nhận Nick Game NGON Free MỚI NHẤT
Phân Tích Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta Ngắn Hay – Mẫu 10
Xem nhiều hơn bài mẫu phân tích tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngắn hay dưới đây nhé!
“Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” được trích trong “Báo cáo Chính trị” của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam. Qua đoạn trích này, tác giả đã làm sáng tỏ một chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”
Đầu tiên Hồ Chủ tịch đã đưa ra vấn đề nghị luận: “Dân ta có lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta…”. Qua đó Người muốn khẳng định truyền thống tốt đẹp lâu đời của dân tộc Việt Nam cũng như niềm tự hào về truyền thống đó.
Tiếp tục, Hồ Chí Minh đã sử dụng một so sánh độc đáo – so sánh cái trừu tượng với cái cụ thể đó là “tinh thần yêu nước” với “một làn sóng vô cùng mạnh mẽ” có thể nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. Từ đó, người đọc thấy được sức mạnh to lớn của tinh thần yêu nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Tác giả Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh lòng yêu nước ở các cuộc chống ngoại xâm bởi nó được bộc lộ mạnh mẽ nhất, cụ thể nhất. Bác đã xuất phát từ đặc điểm lịch sử của dân tộc là luôn phải đối mặt với các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm nên rất cần đến lòng yêu nước và tinh thần xả thân vì nước.
Trên thực tế, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đang diễn ra quyết liệt, đòi hỏi phải phát huy cao độ tinh thần thi đua yêu nước của toàn dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiệt liệt biểu dương những gương sáng về lòng yêu nước. Đó là những tấm gương yêu nước sáng soi muôn đời của các vị anh hùng dân tộc nổi tiếng: “Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.
Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”.
Cuối cùng, Bác đã khẳng định lại nhiệm vụ của nhân dân Việt Nam thông qua hình ảnh so sánh độc đáo để cho thấy tầm quan trọng của tinh thần yêu nước: “Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm”.
Bác đã thông qua hình ảnh so sánh đó để đặt ra trách nhiệm, bổn phận của nhân dân Việt Nam: “Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”.
Như vậy, với bài văn này, Hồ Chủ tịch đã thổi bùng ngọn lửa yêu nước trong lòng mỗi người dân. Truyền thống anh dũng, bất khuất là cơ sở vững chắc bảo đảm cho cuộc kháng chiến chống Pháp đi đến thắng lợi cuối cùng. Ngày nay, bài văn trên vẫn còn nóng bỏng tính thời sự, có tác dụng động viên nhân dân Việt Nam vững bước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thân yêu.
Tham khảo trọn bộ ☔ Phân Tích Hoàng Hạc Lâu ☔Của Thôi Hiệu
Phân Tích Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta Học Sinh Giỏi – Mẫu 11
Giới thiệu thêm đến bạn mẫu văn phân tích tinh thần yêu nước của nhân dân ta học sinh giỏi sau đây.
Nhà văn I-li-a Ê-ren-bua trong tập tùy bút “Thời gian ủng hộ chúng ta”,đã từng viết: “Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc. Có thể nào quan niệm được sức mãnh liệt của tình yêu mà không đem nó vào lửa đạn gay go thử thách”. Tinh thần yêu nước chính là nguồn cội làm nên sức mạnh của mọi dân tộc. Bài viết Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Hồ Chí Minh một lần nữa khẳng định mạnh mẽ chân lí ấy.
Văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là một đoạn trích từ Báo cáo chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày tại Đại hội lần thứ II của Đảng Lao động Việt Nam (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam) họp tại Việt Bắc tháng 2 năm 1951. Văn bản tuy chỉ là một đoạn trích nhưng có bố cục tương đối trọn vẹn. Bởi vậy có thể coi đây là bố cục của một bài văn nghị luận hoàn chỉnh.
Mở đầu văn bản, tác giả đã nêu lên luận điểm quan trọng: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”. Đồng thời, tác giả cũng đã khẳng định sức mạnh to lớn của lòng yêu nước: “Khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước ”
Để minh chứng, làm rõ truyền thống yêu nước của dân tộc, Hồ Chí Minh đã đưa ra hàng loạt dẫn chứng và sắp xếp theo trình tự hợp lí. Rõ nhất là tác giả lập luận theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại. Đầu tiên, tác giả đã lấy dẫn chứng từ những trang sử vẻ vang của dân tộc để làm sáng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Đó là những cuộc kháng chiến vĩ đại, vang dội và hào hùng thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… Những chiến công hiển hách này là chứng cớ hùng hồn cho tinh thần yêu nước nồng nàn, bất khuất của dân tộc ta.
Tiếp theo, tác giả Hồ Chí Minh đã tiếp tục nêu những tấm gương tiêu biểu cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta thời đại ngày nay. Đó là những người Việt Nam chân chính, không phân biệt tuổi tác địa bàn cư trú, giới tính, giai cấp, nghề nghiệp…
Tác giả đã sử dụng hàng loạt các phép liệt kê để bao quát các tầng lớp người trong xã hội và thể hiện một cách đầy đủ, sâu sắc tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân. Từ các dẫn chứng phong phú, toàn diện đó, Người đã khẳng định: “Những cử chỉ cao quý đó tuy khác nhau nơi việc làm nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”.
Ở phần kết của văn bản tác giả Hồ Chí Minh đã sử dụng phép so sánh đặc sắc để cụ thể hóa tinh thần yêu nước. Tinh thần yêu nước vốn là khái niệm trừu tượng nhưng nhờ phép so sánh đã trở nên cụ thể, giản dị, dễ hiểu đến bất ngờ: “Tinh thần yêu nước cũng giống như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm”.
Từ đó, Người đã đề ra nhiệm vụ cho toàn Đảng, toàn dân là phải “ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”.
Văn bản được viết trong lúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đang diễn ra quyết liệt, đòi hỏi phải phát huy cao độ tinh thần yêu nước của toàn dân tộc.
Bởi vậy, tác giả Hồ Chí Minh chỉ nhấn mạnh và biểu dương những biểu hiện của tinh thần yêu nước trong công cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược chứ không làm rõ biểu hiện của tinh thần yêu nước trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Bài văn ra đời góp phần cổ vũ mạnh mẽ cho công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của quân và dân ta.
Hơn ai hết, chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại nhìn thấy rõ sức mạnh lớn lao trong tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Người đã lựa chọn con đường cách mạng, lấy sức mạnh của quần chúng nhân dân làm cuộc quật khởi đánh đuổi kẻ thù xâm lược. “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” xứng đáng là một bài ca tràn đầy khí thế và lòng tự hào về sức mạnh lòng yêu của nhân dân ta.
Đón đọc tuyển tập 🌹 Phân Tích Bạch Đằng Giang Phú 🌹 ngắn
Phân Tích Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta Ngắn Nhất – Mẫu 12
Đón đọc thêm bài mẫu phân tích tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngắn nhất được SCR.Vn gợi ý sau đây.
Tác phẩm “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” của chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm sáng tỏ một chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.
Bài văn trích trong Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam (tên gọi từ năm 1951 đến năm 1976 của Đảng Cộng Sản Việt Nam hiện nay).
Mở đầu đoạn trích, Hồ Chí Minh đã đưa ra nhận định chung về tinh thần yêu nước: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của dân tộc ta”. Đó là một lời khẳng định về truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Tiếp theo với hình ảnh so sánh: “Tinh thần yêu nước ấy kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nõ lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”. Hồ Chí Minh đã cho thấy sức mạnh và khí thế của lòng yêu nước.
Và để tiếp tục minh chứng cho tinh thần yêu nước, Bác đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể, từ quá khứ đến hiện tại. Trong lịch sử, có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… Họ đều là những tấm gương để thế hệ sau noi theo. Để rồi đến hiện tại, tinh thần yêu nước đó lại tiếp tục được phát huy.
Cuối cùng, Bác đã đưa ra nhiệm vụ dành cho nhân dân Việt Nam. Người đã sử dụng hình ảnh so sánh độc đáo: “Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý” để từ đó cho thấy tầm quan trọng của lòng yêu nước.
Với vai trò như vậy, Bác yêu cầu mọi người cần “phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”. Có nghĩa là tinh thần yêu nước phải được thể hiện qua các hành động cụ thể, thiết thực.
Bài văn “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là một mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dẫn chứng của thể văn nghị luận. Hồ Chủ tịch đã làm sáng tỏ lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam như một truyền thống quý báu đáng gìn giữ muôn đời.
Gợi ý bài văn 🔥 Phân Tích Hịch Tướng Sĩ 🔥 chi tiết
Phân Tích Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta Chi Tiết – Mẫu 13
Khám phá thêm bài văn phân tích tinh thần yêu nước của nhân dân ta chi tiết sau đây để có thêm nhiều gợi ý hay nhé!
Dân tộc ta có một truyền thống đấu tranh chống xâm lược; đã bao thế hệ cha ông nối tiếp nhau đứng lên chống ngoại xâm để bảo vệ Tổ quốc và viết nên những trang sử oai hùng. Trong giai đoạn chống Pháp gay go ác liệt, để động viên cổ vũ lòng yêu nước của toàn dân, tại Đại hội Đảng lần II năm 1954, trong bài viết “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, Hồ Chủ tịch đã khẳng định: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
Thật vậy, lòng yêu nước đã trở thành truyền thống, phẩm chất của con người Việt Nam từ thế hệ này qua thế hệ khác. Tình cảm này có khi được thực hiện bằng những hành động cụ thể, nhiều lúc thể hiện qua thơ ca. Đã có biết bao chiến sĩ, nhà thơ đã mượn lời thơ để giãi bày tấm lòng yêu quê hương của mình. Trải qua một ngàn năm Bắc thuộc, cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng là một minh chứng hùng hồn nhất của lòng yêu nước:
Một xin rửa sạch thù nhà
Hai xin nối lại nghiệp xưa họ Hùng..
Đầu mùa xuân 1077, chiến thắng trên sông Như Nguyệt của Lý Thường Kiệt đánh tan 4 vạn quân Tống xâm lược đã khẳng định chủ quyền dân tộc. Ta làm sao quên được bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên, tương truyền của Lý Thường Kiệt, ngân nga trong ngôi đền bên sông ấy:
Nam quốc sơn hà nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
(Sông núi nước Nam – đã dịch ra tiếng Việt)
Chính lòng yêu nước mãnh liệt ấy khiến Trần Quốc Tuấn thốt lên những lời tâm sự thiết tha và đầy chân thành: “Ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, dẫu cho trăm thây ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn xúc ta gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng” (Hịch tướng sĩ). Và đêm đêm giấc ngủ không tròn, Nguyễn Trãi cứ mãi lo nghĩ đến quê hương đất nước:
Những trằn trọc trong cơn mộng mị
Chỉ băn khoăn một nỗi bồi hồi.
Đến lúc thực dân Pháp xâm lược nước ta, tinh thần yêu nước của nhân dân ta được phát huy cao độ. Với giọng thơ hào hùng, Phan Bội Châu, con người tài cao chí lớn, dù bị giam trong nhà lao vẫn tự hào, vẫn không mất nhuệ khí của người trai:
Vẫn hào kiệt vẫn phong lưu
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.
(Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác)
Đối với người yêu nước, nhưng dù đày khổ sở mà bọn giặc cố tình hành hạ cũng không làm cho họ chùn bước ngã lòng, mà ngược lại đó là dịp để cho “người lỡ bước” thể hiện khí phách của mình:
Những kẻ vá trời khi lỡ bước
Gian nan chi kể việc con con.
(Đập đá ở Côn Lôn )
Từ năm 1930 cuộc đấu tranh giành độc lập được tiến hành dưới ngọn cờ của giai cấp vô sản, những người thanh niên trẻ yêu nước, giác ngộ lí tưởng sẵn sàng hiến dâng đời mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng đất nước.
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.
(Từ ấy – Tố Hữu)
Cũng trong lúc này, những tấm gương chiến đấu hi sinh dũng cảm của giới thanh niên đáng để chúng ta khâm phục. Họ là những chiến sĩ “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” như Lý Tự Trọng, Lê Hồng Phong, Nguyễn Thị Minh Khai, Võ Thị Sáu… những Người đã viết lên những trang sử oai hùng.
Truyền thống yêu nước của dân tộc ta được thể hiện rõ nét và tiêu biểu nhất là hình tượng Bác Hồ, người cha già của dân tộc, vị lãnh tụ đáng kính, linh hồn của cuộc kháng chiến. Bác đã từ bỏ tuổi thanh xuân của mình ra đi tìm đường cứu nước và luôn mang trong tên một quyết tâm đánh đuổi kẻ thù ra khỏi đất nước Trong ngục tù, Bác đã trằn trọc suốt đêm vì mãi lo nghĩ đến sự nghiệp cách mạng còn dang dở:
Một canh… hai canh… lại ba canh
Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành
Canh bốn canh năm vừa chợp mắt
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Không ngủ được – Hồ Chí Minh)
Và truyền thống ấy được dân tộc ta phát huy tới đỉnh cao nhất trong lịch đấu tranh chống ngoại xâm – cuộc chiến chống Mĩ cứu nước. Giai đoạn này từ dân trí, già, trai, đều hiến dâng sức lực, trí tuệ của mình cho công cụ: đấu tranh giữ nước:
Lớp cha trước, lớp con sau
Đã thành đồng chí chung câu quân hành.
Và cũng có biết bao tấm gương yêu nước của các chiến sĩ cách mạng đã là cho kẻ thù khiếp sự… như anh Nguyễn Văn Trỗi với chín phút cuối cùng của đ anh (Sống như anh); như chị Sứ vẫn hiên ngang giữ được phẩm chất anh hùng của mình trước cái chết gần kề (Hòn đất); như anh giải phóng quân kiên cường dũng cảm trên đường băng Tân Sơn Nhất:
…Anh chẳng để lại gì cho riêng anh trước lúc lên đường.
Chỉ để lại dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ.
(Dáng đứng Việt Nam – Lê Anh Xuân)
Rõ ràng với lòng yêu nước nồng nàn, nhân dân ta đã viết tiếp những trang sử vàng của Lê Lợi, Quang Trung:
Chi Lăng bài học thuở xưa
Người đi thì có, người về thì không.
Lòng yêu nước đã khiến cho nhân dân ta có sức mạnh phi thường vượt qua mọi khó khăn gian khổ, chiến thắng bọn cướp nước và bán nước. Đáng tự hào thay sự hi sinh cao cả của những người con nước Việt.
Có thể nói lòng yêu nước của dân tộc ta là nhân tố quyết định thắng lợi trong công cuộc đấu tranh chống xâm lược, để bảo vệ Tổ quốc. Em nguyện sống sao cho xứng đáng với truyền thống tốt đẹp của cha anh đã ngã xuống vì độc lập, tự do, vì hạnh phúc của nhân dân.
Đọc nhiều hơn với 🔥 Phân Tích Nước Đại Việt Ta 🔥 hay nhất
Phân Tích Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta Đầy Đủ Ý – Mẫu 14
SCR.VN gợi ý thêm đến bạn mẫu phân tích tinh thần yêu nước của nhân dân ta đầy đủ ý sau đây để ôn tập thật tốt.
Là người dẫn dắt và soi đường cho cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh là người thấu hiểu rõ nhất lòng yêu nước nồng nàn của đồng bào. Để khẳng định và ca ngợi tinh thần đó, Người đã viết bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta và trình bày tại đại hội thứ II của Đảng Lao động Việt Nam năm 1951.
Qua đoạn trích này, tác giả khẳng định lòng yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam, nó được thể hiện rõ ràng và mạnh mẽ nhất trong các cuộc chiến đấu chống ngoại xâm. Đoạn trích cũng đã cho thấy thái độ trân trọng, tự hào của tác giả trước truyền thống ấy.
Ngay phần mở đầu, Hồ Chí Minh đã đưa ra vấn đề nghị luận cũng là một lời khẳng định: “Dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta,…nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
Tinh thần yêu nước được thể hiện rất phong phú trong đời sống nhưng với đặc thù tình hình đất nước luôn phải đương đầu với những cuộc xâm lăng của kẻ thù nên Hồ Chí Minh đã đặc biệt nhấn mạnh lòng yêu nước khi chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc: “mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi…nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
Trên thực tế, dân tộc ta đang phải đối mặt với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đầy cam go và quyết liệt, đòi hỏi dân tộc ta phải phát huy cao độ tinh thần yêu nước và đoàn kết để có thể chiến thắng. Và bây giờ khi nhìn lại lịch sử chúng ta có thể thấy được kết quả to lớn của tinh thần ấy.
Ở trong phần mở đầu, để khẳng định sức mạnh to lớn của lòng yêu nước, Hồ Chí Minh đã sử dụng phép so sánh, đã vì tinh thần ấy với hình ảnh làn sóng: “lòng yêu nước đã kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn…”.
Lòng yêu nước được tác giả nhấn mạnh nhiều lần với việc điệp ngữ và sử dụng đại từ thay thế “Nó”, kết hợp với các động từ mạnh “kết thành”, “lướt qua”, “nhấn chìm”đã làm nổi bật sức mạnh không gì ngăn cản nổi của lòng yêu nước. Âm hưởng hào hùng của câu văn làm lay động trái tim người đọc. Cảm xúc sôi nổi, nhiệt thành và rất đỗi tự hào của Hồ Chí Minh thấm đẫm trong từng câu chữ.
Để những nhận định mình đưa ra được thuyết phục hơn, Hồ Chí Minh đã nêu ra những lí lẽ, dẫn chứng để chứng minh cho tinh thần yêu nước của dân tộc ta. Người đã mở đầu bằng việc nêu gương các anh hùng dân tộc của 4000 năm xây dựng đất nước: “Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”.
Hồ Chí Minh đã điểm qua tên của những vị anh hùng, cũng là những dấu mốc trưởng thành của dân tộc. Họ là những tượng đài còn mãi về quá khứ vàng son của dân tộc.
Đất nước Việt Nam hàng nghìn năm văn hiến luôn kế thừa và phát huy những giá trị tốt đẹp. Lòng yêu nước như một mạch ngầm xuyên suốt liêng liêng không bao giờ vơi cạn trong dòng máu mỗi người dân Việt. Giờ đây nó được biểu hiện bằng những hành động thiết thực: “Đồng bào ta ngày nay cũng xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ kiều bào đến đồng bào bị tạm chiếm,…
Những cử chỉ cao quý đó tuy khác nhau nơi việc làm nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”. Lòng yêu nước không phải những điều quá xa vời mà chỉ là những hành động thiết thực nhưng đầy ý nghĩa.
Chính vì thế ai cũng có thể thể hiện được tình yêu lớn lao ấy từ người già đến trẻ nhỏ, từ miền xuôi lên miền ngược, chạy dọc suốt dải đất hình chữ S. Mỗi cá nhân góp một phần công sức cũng đã tạo nên một dân tộc đoàn kết và mạnh mẽ. Chính lẽ đó đã giúp đất nước ta có thể trường tồn đến ngày nay.
Trong đoạn cuối văn bản, Hồ Chí Minh đã sử dụng phép so sánh để cụ thể hóa tinh thần đó. “Tinh thần yêu nước cũng như một thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính…nhưng cũng có khi cất giấu kĩ trong rương, trong hòm”. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo đó ấy đều được đưa ra trưng bày.
Như đã nói ở trên, tinh thần yêu nước không phải là một dạng tư tưởng xa vời mà nó ở ngay gần chúng ta, trong mỗi chúng ta. Đó là đức tính quý báu của mỗi công dân để tạo nên một dân tộc vững mạnh. Tuy nhiên tinh thần ấy có khi được biểu hiện ra rõ ràng, mạnh mẽ nhưng có khi vẫn chưa được mạnh dạn bộc lộ.
Đó là điều dễ hiểu bởi không phải ai cũng có nhu cầu và điều kiện để bộc lộ tinh thần yêu nước sẵn có trong lòng mình. Trách nhiệm của người lãnh đạo là phải tạo điều kiện và thời cơ phù hợp để mỗi người được trưng bày thứ của quý đó ra ngoài.
Bằng nghệ thuật lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng và hệ thống dẫn chứng phong phú, thuyết phục, tác phẩm đã chạm đến được “thứ của quý” chính là lòng yêu nước trong trái tim mỗi người. Cấu trúc câu và những động từ có khả năng gợi cảm cao, bài văn như một lời hịch kêu gọi, khích lệ toàn dân đoàn kết một lòng đánh đuổi kẻ thù, bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc.
Những câu văn mang giá trị lớn lao ấy của Hồ Chí Minh dù đã trải qua hơn nửa thế kỉ nhưng vẫn còn nguyên tính thời sự, có tác dụng động viên mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam vững bước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thân yêu.
Giới thiệu cùng bạn mẫu 🍀 Phân Tích Chiếu Dời Đô 🍀 Của Lý Công Uẩn
Phân Tích Tinh Thần Yêu Nước Của Nhân Dân Ta Lớp 7 – Mẫu 15
Cuối cùng là bài văn phân tích tinh thần yêu nước của nhân dân ta lớp 7 chi tiết nhất, đừng bỏ lỡ nhé!
Nhân dân Việt Nam vốn giàu truyền thống yêu nước. Điều đó đã được chủ tịch Hồ Chí Minh chứng minh qua tác phẩm “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. Bài viết trích trong Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam.
Đầu tiên về nội dung, bài viết đã nêu ra luận điểm cơ bản: “Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, tinh thần ấy được phát huy một cách mạnh mẽ”. Tiếp đến, Hồ Chủ tịch đã sử dụng động từ mạnh: “lướt qua, nhấn chìm” kết hợp với hình ảnh so sánh “tinh thần yêu nước như một làn sóng mạnh mẽ”, để cho thấy sức mạnh của tinh thần yêu nước.
Tiếp đến, Bác đã chứng minh cho luận điểm trên bằng các dẫn chứng cụ thể từ quá khứ đến hiện tại. Bề dày của truyền thống yêu nước thể hiện qua các triều đại Bà Trưng, Bà Triệu, Lê Lợi, Quang Trung,… đây là những vị anh hùng của dân tộc. Đó đều là những dẫn chứng mà mọi người dân Việt Nam đều biết đến, bởi vậy mà sức thuyết phục cao.
Tiếp tục đến hiện tại, Hồ Chí Minh tập trung chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược bằng hàng loạt các dẫn chứng. Câu chuyện đoạn “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước” cho thấy sự khéo léo của người viết.
Phần cuối văn bản là lời khẳng định tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý, chúng có thể rõ ràng dễ thấy nhưng cũng có khi được “cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm”. Lòng yêu nước vốn là một thứ vô hình, nay lại được Bác so sánh trở nên cụ thể hơn.
Qua lời của Bác, lòng yêu nước không phải những điều lớn lao, xa vời mà nó giản dị, ở ngay xung quanh ta. Nhiệm vụ của ta lại phải phát huy lòng yêu nước đó thành những hành động cụ thể.
Bài viết của Hồ Chí Minh có lập luận mạch lạc, rõ ràng, lí lẽ thống nhất với dẫn chứng. Cùng với đó là dẫn chứng phong phú, cụ thể, được diễn đạt bằng những hình ảnh so sánh cụ thể, sinh động. Tác phẩm xứng đáng là áng văn chính luận mẫu mực.
Như vậy, “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là một tác phẩm ngắn gọn nhưng cô đọng. Hồ Chí Minh đã chứng minh cho người đọc thấy được tinh thần yêu nước của nhân dân ta dù ở quá khứ hay hiện tại.
Mời bạn đón đọc 🌜 Phân Tích Tức Cảnh Pác Bó 🌜chi tiết