Dàn Ý Về Hiện Tượng Đời Sống [21+ Mẫu Ngắn Hay Nhất]

Dàn Ý Về Hiện Tượng Đời Sống ❤️️ 21+ Mẫu Ngắn Hay Nhất ✅ SCR.VN Tuyển Tập Tư Liệu Tham Khảo Giúp Học Sinh Nắm Vững Phương Pháp Nghị Luận Xã Hội.

Cách Làm Bài Văn Về Hiện Tượng Đời Sống

Tham khảo hướng dẫn cách làm bài văn về hiện tượng đời sống dưới đây để nắm vững phương pháp nghị luận xã hội và hoàn thành tốt bài viết.

👉 Bước 1: Tìm hiểu đề, xác định yêu cầu của đề

  • Yêu cầu về nội dung: Hiện tượng cần bàn luận là hiện tượng nào (hiện tượng tốt đẹp, tích cực trong đời sống hay hiện tượng mang tính chất tiêu cực, đang bị xã hội lên án, phê phán)? Có bao nhiêu ý cần triển khai trong bài viết? Mối quan hệ giữa các ý như thế nào?
  • Yêu cầu về phương pháp: Các thao tác nghị luận chính cần sử dụng ? (giải thích, chứng minh, bình luận,…)
  • Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: trong văn học, trong đời sống thực tiễn (chủ yếu là đời sống thực tiễn).

👉 Bước 2: Lập dàn ý

  • Ghi lại những ý tưởng cho bài viết, tránh quên ý, bỏ sót ý.
  • Giúp trình bày khoa học, mạch lạc với nội dung thống nhất.
  • Chủ động trong việc triển khai các ý chính/luận điểm của bài viết, tập trung vào những luận điểm quan trọng, tránh được tình trạng lan man, dài dòng ở những nội dung chưa thực sự quan trọng.

👉 Bước 3: Tiến hành viết bài văn

  • Triển khai bài viết theo hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng đã xây dựng (theo dàn ý)
  • Trên cơ sở dàn ý, cần luyện cách viết và trình bày sao cho ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu và có tính thuyết phục cao.

👉 Bước 4: Đọc lại và sửa chữa để hoàn chỉnh bài viết

Có thể bạn sẽ thích 🌼 Cách Làm Bài Nghị Luận Về Một Sự Việc Hiện Tượng Đời Sống 🌼 Hay Nhất

Dàn Ý Đoạn Văn Về Hiện Tượng Đời Sống – Mẫu 1

Mẫu dàn ý đoạn văn về hiện tượng đời sống dưới đây sẽ giúp các em học sinh có được định hướng làm bài cụ thể.

a. Mở đoạn: 

  • Giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận
  • Dẫn dắt từ câu nói hoặc trực tiếp nêu ngay vào đề tài yêu cầu.

b. Thân đoạn: 

  • Khái niệm và bản chất của hiện tượng (giải thích); mô tả được hiện tượng
  • Nêu được thực trạng của vấn đề (có dẫn chứng, số liệu cụ thể)
  • Nguyên nhân của vấn đề (Vận dụng kiến thức để giải thích rõ nguyên nhân của vấn đề).
  • Hậu quả (hoặc kết quả) của vấn đề (kết hợp đưa dẫn chứng, số liệu để làm rõ hậu quả hoặc kết quả của vấn đề)
  • Đưa ra các giải pháp để thực hiện vấn đề. Trình bày các biện pháp để khắc phục hạn chế hoặc phát huy mặt ưu điểm.
  • Liên hệ bản thân, nêu lên những việc cần thiết bản thân cần thực hiện cũng như trách nhiệm của cộng đồng, của thế hệ trẻ hiện nay.

c. Kết đoạn: 

  • Bày tỏ ý kiến của bản thân về hiện tượng xã hội vừa nghị luận
  • Rút ra bài học về nhận thức, hành động cho bản thân

Dàn Ý Về Hiện Tượng Đời Sống Ngắn Gọn – Mẫu 2

Tham khảo dàn ý về hiện tượng đời sống ngắn gọn dưới đây để xác định được bố cục và những luận điểm cơ bản khi làm bài.

a. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần nghị luận

  • Hoàn cảnh đời sống xã hội.
  • Nảy sinh sự việc, hiện tượng là gì?
  • Có tác động tích cực hay tiêu cực với con người và xã hội? cần phát huy hay ngăn chặn?

b. Thân bài:

  • Nêu thực trạng của hiện tượng trong đời sống
  • Giải thích các khái niệm liên quan.
  • Chỉ ra tác động, ảnh hưởng của hiện tượng ấy đối với cuộc sống của con người.
  • Giải thích nguyên nhân dẫn đến hiện tượng xã hội đang nghị luận (nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan).
  • Bàn luận về vấn đề: biểu hiện; tác dụng, ý nghĩa; phản đề hoặc mở rộng vấn đề dựa trên quan điểm cá nhân.
  • Đặt ra các câu hỏi vì sao, tại sao. Sau đó bình luận, chứng minh từng ý lớn, ý nhỏ, sắp xếp luận cứ một cách rõ ràng.
  • Lựa chọn dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu, ngắn gọn, chính xác.
  • Đề xuất giải pháp để giải quyết hiện tượng đời sống.
  • Rút ra bài học cho bản thân hoặc liên hệ tới các hiện tượng tác động trực tiếp hoặc tương tự với đề tài.

c. Kết bài: 

  • Khái quát về vấn đề đang nghị luận
  • Khẳng định ý nghĩa và tính thời sự của hiện tượng.
  • Lời kêu gọi, khuyên nhủ với mọi người.

Mời bạn xem nhiều hơn 🌹 Nghị Luận Về Một Hiện Tượng Đời Sống 🌹 15 Bài Hay Nhất

Dàn Ý Chi Tiết Về Hiện Tượng Đời Sống – Mẫu 3

Mẫu dàn ý chi tiết về hiện tượng đời sống dưới đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh.

1.Mở bài

  • Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần bàn luận
  • Mở ra hướng giải quyết vấn đề: Thường là trình bày suy nghĩ

2.Thân bài

a. Giải thích hiện tượng đời sống

  • Hiện tượng đó là gì? (là hiện tượng tích cực hay tiêu cực)
  • Hiện tượng đó như thế nào? Nêu biểu hiện? Thực trạng của hiện tượng.

b. Bàn luận về hiện tượng đời sống: Phân tích các mặt, các biểu hiện của sự việc, hiện tượng đời sống cần bàn luận

-Nêu đánh giá, nhận định về mặt đúng – sai, lợi – hại, lí giải mặt tích cực cũng như hạn chế của sự việc, hiện tượng ấy, bày tỏ thái độ đồng tình, biểu dương hay lên án, phê phán.

  • Hiện tượng tích cực: nêu ý nghĩa, tác dụng của hiện tượng
  • Hiện tượng tiêu cực: nêu tác hại, hậu quả của hiện tượng

-Chỉ ra nguyên nhân của của sự việc, hiện tượng ấy, nêu phương hướng khắc phục mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của sự việc, hiện tượng.

  • Nguyên nhân chủ quan: xét những nguyên nhân xuất phát từ người tham gia hiện tượng.
  • Nguyên nhân khách quan: do xã hội, do môi trường xung quanh.

-Mở rộng:

  • Phê phán bác bỏ những hiện tượng sai lệch
  • Khuyến khích, tuyên truyền những hiện tượng đúng đắn.

c. Rút ra bài học nhận thức và hành động trong cuộc sống

  • Liên hệ với bản thân và thực tế đời sống.
  • Rút ra bài học nhận thức và hành động.

3.Kết bài

  • Đánh giá chung về sự việc, hiện tượng đời sống đã bàn luận
  • Phát triển, mở rộng, nâng cao vấn đề.

Hướng Dẫn Cách Nhận 🌼 Thẻ Cào Miễn Phí 🌼 Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất

Dàn Ý Về Hiện Tượng Vô Cảm Trong Cuộc Sống – Mẫu 4

Tham khảo dàn ý về hiện tượng vô cảm trong cuộc sống dưới đây với những gợi ý hay  khi làm bài.

  1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sự vô cảm của con người trong đời sống xã hội hiện nay.
  1. Thân bài

a. Giải thích

  • Vô cảm; thái độ thờ ơ, lãnh đạm, không quan tâm trước nỗi đau khổ, bất hạnh của người khác.
  • “Bệnh vô cảm” đã và đang trở thành một vấn đề xã hội mà mọi người quan tâm và suy nghĩ. Nó dường như trở nên phổ biến và càng nhanh chóng phát triển.

b. Phân tích

  • Xã hội ngày càng phát triển, con người bận rộn với cuộc sống, với những dự định riêng của mình nên đôi lúc vô hình chung tạo nên khoảng cách giữa người với người, ít có thời gian quan tâm đến người khác hơn.
  • Đôi lúc sự vô tâm đến từ bản chất của người đó, vì vị kỉ nên chỉ nghĩ đến bản thân mình mà không quan tâm, để ý đến những người xung quanh, chỉ muốn nhận lại mà không muốn cho đi.
  • Sự vô cảm đôi lúc là do chịu ảnh hưởng từ những người xung quanh. Nếu những người xung quanh chỉ nghĩ đến bản thân mình, không ai quan tâm, chia sẻ với ai điều gì sẽ dần hình thành cho những người khác tính cách này.

c. Chứng minh

  • Thờ ơ với buồn vui, sướng khổ, với những số phận của những người xung quanh mình. Đi đường gặp những người bị tai nạn, gãy tay, gãy chân hoặc nằm bất tỉnh, những kẻ vô cảm chẳng có phản ứng nào mà chỉ biết dửng dưng chứng kiến với thái độ “Thờ ơ con mắt lạnh. Nhìn chúng có hề chi!” (Tố Hữu).
  • Thờ ơ với những vấn đề xã hội dù lớn, dù nhỏ, các phong trào, các sự kiện. Những phong trào hiến máu, tình nguyện, giúp đỡ đồng bào bị bão lụt, những vấn đề lớn lao của xã hội… thờ ơ, coi như đó không phải là chuyện của mình.
  • Thờ ơ trước những vẻ đẹp của thiên nhiên, của cuộc sống, của con người. Một tấm gương học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, cố gắng vươn lên học giỏi, nhưng anh ta sẵn sàng bỏ qua, không để tâm đến, không biết ngưỡng mộ, và cảm phục. Trước một cảnh đẹp của thiên nhiên khiến mọi người phải xúc động, phải xao xuyến thì lại thờ ơ, coi như không có chuyện gì.
  • Thơ ơ với cái xấu, cái ác. Lên xe ô tô, thấy kẻ gian móc túi hoặc bọn côn đồ hành hung hành khách, họ cũng chỉ lờ đi xem như đấy không phải chuyện của mình. Hoặc trông thấy bạn bè đồng trang lứa bị bạo hành ngay trước cổng trường nhưng họ còn đứng xem rồi quay clip tung lên mạng coi như không phải chuyện của mình.
  • Thờ ơ với chính cuộc sống, tương lai của mình, “nước chảy bèo trôi”, đến đâu hay đến đó.

d. Phản biện

  • Trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người có tấm lòng nhân hậu, sống tình nghĩa, biết yêu thương và san sẻ với những người xung quanh, biết thương cảm với những mảnh đời bất hạnh
  • Những người này và những thông điệp tốt đẹp cần được chia sẻ và lan tỏa nhiều hơn trong cộng đồng để mọi người biết đến và học tập.
  1. Kết bài: Khái quát lại vấn đề nghị luận: sự vô cảm của con người trong xã hội hiện nay, đồng thời rút ra bài học cho bản thân.

Giới thiệu tuyển tập 🔥 Nghị Luận Về Sự Vô Cảm 🔥 15 Bài Văn Ngắn Gọn Hay Nhất

Lập Dàn Ý Về Một Hiện Tượng Đời Sống Ô Nhiễm Môi Trường – Mẫu 5

Dựa vào mẫu lập dàn ý về một hiện tượng đời sống ô nhiễm môi trường dưới đây, các em học sinh có thể dễ dàng triển khai bài viết của mình.

  1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận: “ô nhiễm môi trường”

Ví dụ: Ngày nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề trọng tâm của toàn xã hội và được dư luận hết sức quan tâm. Ô nhiễm môi trường đã và đang để lại những hệ lụy hết sức khôn lường cho toàn nhân loại.

  1. Thân bài

a. Giải thích vấn đề:

  • Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới sức khỏe con người và các sinh vật khác.
  • Ô nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động của con người gây ra, ngoài ra còn do một số hoạt động của tự nhiên khác có tác động tới môi trường.

b. Nêu thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay:

Ô nhiễm môi trường không khí:

  • Trái đất ngày càng nóng lên
  • Không khí chứa nhiều thành phần gây hại hơn
  • Nồng độ chì đã và đang tăng lên
  • Ô nhiễm từ các loại xe cộ
  • Các cơn mưa axít làm huỷ diệt các khu rừng và các cánh đồng
  • Hiện tượng hiệu ứng nhà kính

-Ô nhiễm môi trường nước:

  • Tình trạng ô nhiễm nguồn nước đang ngày càng báo động.
  • Một số khu công nghiệp đã xả nước thải không qua xử lý ra môi trường.
  • Hiện tượng xả rác ra ao, hồ sông suối vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nơi (dẫn chứng).
  • Các trang trại nuôi vật nuôi thường thải chất thải xuống ao, hồ, sông, suối
  • Các loại chất độc hại đó lại bị đưa ra biển gây ra hiện tượng “thủy triều đỏ”
  • Hiện tượng “sa mạc hóa biển”…

-Ô nhiễm môi trường đất:

  • Hiện tượng đất nhiễm chì, nhiễm chất hóa học do thuốc trừ sâu
  • Những vùng đất thuộc các khu công nghiệp đang ô nhiễm nghiêm trọng (dẫn chứng)
  • Rác thải sinh hoạt hằng ngày: bao ni lông, rác thải khó phân hủy
  • Các loại ô nhiễm khác: Ô nhiễm phóng xạ, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm sóng, ô nhiễm ánh sáng, …

c. Nguyên nhân của ô nhiễm môi trường:

  • Ý thức của một số doanh nghiệp còn kém: một số doanh nghiệp bất chấp pháp luật cố ý xả chất thải chưa qua xử lý vào môi trường, gây nên hiện tượng ô nhiễm môi trường nặng nề ở biển, sông…
  • Người dân xả rác thải dẫn đến tình trạng ô nhiễm diện rộng không kiểm soát được.
  • Công tác quản lý của nhà nước chưa được thắt chặt

d. Hậu quả của vấn đề ô nhiễm môi trường

-Đối với sức khỏe con người:

  • Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người
  • Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm họng, đau ngực, tức thở…
  • Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý ở các nước đang phát triển.

-Đối với hệ sinh thái:

  • Gây mưa axít, làm giảm độ pH của đất
  • Đất ô nhiễm sẽ trở nên cằn cỗi, không thích hợp cho cây trồng, ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn.
  • Khói lẫn sương làm giảm ánh sáng mặt trời mà thực vật nhận được để thực hiện quá trình quang hợp.
  • Các loài động vật có thể xâm lấn, cạnh tranh chiếm môi trường sống và làm nguy hại cho các loài địa phương, từ đó làm giảm đa dạng sinh học.
  • Tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm, cạn kiệt.

e. Đề xuất giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường

  • Cần có sự quản lý chặt chẽ của người nhà nước trong việc xử lý những doanh nghiệp, cá nhân vi phạm.
  • Tăng cường tuyên truyền để cho nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường, hiểu rõ tác hại của ô nhiễm môi trường đối với hệ sinh thái, sức khỏe con người…
  • Tái chế rác thải, tái sử dụng giấy
  • Giảm thiểu chất thải và tác động của môi trường
  • Thực hiện các biện pháp phòng chống ô nhiễm
  • Làm phân hữu cơ
  • Sử dụng điện có hiệu quả (đối với một số quốc gia)
  • Hạn chế sử dụng túi nilon.

f. Bài học nhận thức và hành động

  • Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường.
  • Hiểu rằng bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của mình, của tất cả những người quanh mình, của toàn xã hội.
  1. Kết bài
  • Khái quát lại vấn đề vừa bàn luận.
  • Liên hệ bản thân.

Khám phá thêm 🔥 Nghị Luận Về Ô Nhiễm Môi Trường 🔥 15 Bài Văn Hay Nhất

Dàn Ý NLXH Về Hiện Tượng Đời Sống Covid 19 – Mẫu 6

Chia sẻ dưới đây dàn ý NLXH về hiện tượng đời sống Covid 19 để các em học sinh cùng tham khảo:

1.Mở bài: Giới thiệu khái quát về đại dịch Covid-19

2.Thân bài:

a. Giải thích về dịch Covid-19:

  • Đại dịch viêm phổi cấp Covid-19 do chủng mới của vi rút Corona gây ra, với mức độ lây lan và tính nguy hiểm nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng con người.
  • Dịch bệnh COVID-19 đã càn quét, gây ảnh hưởng về Sức Khỏe, kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới.

b. Bàn luận và phân tích:

-Hiện trạng dịch Covid-19 ở Việt Nam và trên thế giới:

  • Dịch Covid-19 lan rộng mạnh mẽ, ảnh hưởng nặng nề tới tính mạng và mọi mặt đời sống xã hội, nó khiến cho hàng trăm quốc gia trên thế giới đang lao đao khổ sở.
  • Dịch bệnh đã lan rộng trên khắp cả 5 châu lục
  • Số người chết vì Covid-19 lên đến hàng triệu người.

-Các biện pháp phòng chống, hạn chế ảnh hưởng dịch Covid-19 ở Việt Nam:

  • Việt Nam chúng ta đã kiểm soát dịch rất chặt chẽ, khoanh vùng cách ly và thực hiện những biện pháp mạnh tay ngăn chặn Covid-19
  • Ngay từ lúc dịch bệnh bùng phát, giữa bối cảnh nhiều quốc gia hoang mang lo lắng, chính phủ nước ta đã có động thái quyết tâm, thể hiện trách nhiệm bảo vệ, giúp đỡ công dân, tạo điều kiện đón họ trở về từ vùng dịch. Phương ngôn của Thủ tướng chính phủ lúc đó chính là “Việt Nam quyết tâm không để ai bị bỏ lại phía sau, trong cuộc chiến chống dịch bệnh COVID-19”.
  • Các hoạt động thiện nguyện, “lá lành đùm lá rách”, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.
  • Cây ATM phát gạo miễn phí. Các thành phố lớn, quy tụ đông đảo những người lao động nhập cư tổng đại dịch bị thất nghiệp đã được các bạn trẻ, mạnh thường quân quan tâm, hỗ trợ. Trong thời gian cách lý, nhiều nhóm thiện nguyện đã tổ chức địa điểm phát đồ ăn, nước uống. Hay ở Sài Gòn, những tiệm kinh doanh ăn uống tự nguyện đóng cửa, tập trung phục vụ nấu cơm chay ngày 2 bữa, phát cho dân nghèo…
  • Sự hi sinh của các bác sĩ tuyến đầu chống dịch COVID-19.
  • Học sinh, sinh viên các trường đại học phát khẩu trang, nước rửa tay cho người dân.
  • Phong trào giải cứu dưa hấu, giải cứu tôm hùm,… khắp các tỉnh thành.

-Mở rộng, những biểu hiện tiêu cực:

  • Có không ít trường hợp ích kỉ, lợi dụng tình hình dịch bệnh để trục lợi cá nhân.
  • Nâng mức giá khẩu trang, dung dịch rửa tay lên cao để kiếm chác lợi nhuận.
  • Tệ hại hơn nữa là kinh doanh khẩu trang giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ.
  • Tung tin đồn thất thiệt về dịch bệnh, gây hoang mang dư luận…

3.Kết bài:

  • Khẳng định, đúc kết lại vấn đề.
  • Rút ra bài học nhận thức và hành động

Chia sẻ cùng bạn 🌹 Nghị Luận Về Covid 🌹 15 Bài Văn Hay

Dàn Ý Về Một Sự Việc Hiện Tượng Đời Sống Bạo Lực Học Đường – Mẫu 7

Tham khảo dàn ý về một sự việc hiện tượng đời sống bạo lực học đường dưới đây để linh hoạt vận dụng khi làm bài.

I. Mở bài: Giới thiệu về bạo lực học đường.

II. Thân bài: Nghị luận về bạo lực học đường.

1. Giải thích.

  • Bạo lực học đường là những hành vi thô bạo, ngang ngược, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về tinh thần và thể xác diễn ra trong phạm vi trường học.
  • Bạo lực học đường hiện nay có xu hướng gia tăng nhanh chóng, diễn ra ở nhiều nơi do đó đang trở thành một vấn nạn của xã hội.

2. Hiện trạng.

a. Biểu hiện của hành động bạo lực học đường có thể xảy ra dưới nhiều hình thức như:

  • Xúc phạm, lăng mạ, đay nghiến, chà đạp nhân phẩm, làm tổn thương về mặt tinh thần con người thông qua lời nói.
  • Đánh đập, tra tấn, hành hạ, làm tổn hại về sức khỏe, xâm phạm cơ thể con người thông qua những hành vi bạo lực.

b. Chứng minh:

  • Chỉ cần một thao tác rất nhanh trên Google ta có thể tìm thấy hàng loạt các clip bạo lực của nữ sinh: Ở Phú Thọ, nữ sinh đánh bạn bằng giày cao gót ở Hà Nội; Ở TPHCM, Nghệ An…
  • Học sinh có thái độ không đúng mực với thầy cô giáo, dùng dao đâm chết bạn bè, thầy cô…
  • Lập nên các nhóm hội hoạt động đánh nhau có tổ chức.
  • Giáo viên đánh đập, xúc phạm tới nhân phẩm của học sinh.

3. Nguyên nhân

  • Xảy ra vì những lí do trực tiếp rất không đâu: Nhìn đểu, nói móc, tranh giành người yêu, không cùng đẳng cấp…
  • Sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân cách, thiếu khả năng kiểm soát hành vi ứng xử của bản thân, non nớt trong kĩ năng sống, sai lệch trong quan điểm sống.
  • Do ảnh hưởng từ môi trường văn hóa bạo lực: phim, ảnh, sách, báo, đồ chơi mang tính bạo lực (kiếm, súng…).
  • Sự giáo dục chưa đúng đắn, thiếu quan tâm của gia đình; tình trạng bạo lực trong gia đình cũng là một phần nhân tố ảnh hưởng không tốt. Và một khi bạo lực gia đình vẫn còn tồn tại thì bạo lực học đường sẽ vẫn còn có nguy cơ gia tăng. (Ở đây để vấn đề thêm sâu sắc có thể liên hệ với hình ảnh cậu bé Phác trong “chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyễn Minh Châu để vấn đề thêm sâu sắc.).
  • Sự giáo dục trong nhà trường: Nặng về dạy kiến thức văn hóa, đôi khi lãng quên nhiệm vụ giáo dục con người “tiên học lễ hậu học văn”.
  • Xã hội thờ ơ, dửng dưng, buông xuôi, chưa có sự quan tâm đúng mức, những giải pháp thiết thực, đồng bộ, triệt để.

4. Hậu quả

-Với nạn nhân:

  • Tổn thương về thể xác và tinh thần.
  • Tổn hại đến gia đình, người thân, bạn bè người bị hại.
  • Tạo tính bất ổn trong xã hội: Tâm lí lo lắng bất an bao trùm từ gia đình, nhà trường, đến xã hội.

-Người gây ra bạo lực:

  • Con người phát triển không toàn diện: Phát triển ngược trở lại phía “con”, đi ngược lại tính “ người” là mất dần nhân tính.
  • Mầm mống của tội ác mất hết tính người sau này.
  • Làm hỏng tương lại chính mình, gây nguy hại cho xã hội.
  • Bị mọi người lên án, xa lánh, căm ghét.

5. Giải pháp.

  • Đối với những người gây ra bạo lực học đường: Cố gắng mở rộng nâng cao nhận thức
  • Xã hội cần có những giải pháp đồng bộ, chặt chẽ giáo dục con người trong gia đình, nhà trường, trong toàn xã hội; coi trọng dạy kĩ năng sống, vươn tới những điều chân thiện mỹ.
  • Có thái độ quyết liệt phê phán răn đe, giáo dục cải tạo, biện pháp trừng phạt kiên quyết làm gương cho người khác.

6. Mở rộng: (phản đề)

  • “Không nên mất niềm tin vào con người. Nhân loại là cả một đại dương. Nếu một vài giọt nước trong đại dương ấy dơ bẩn thì cả đại dương cũng không vì thế mà trở thành dơ bẩn được” (Mahatma Gandhi). -> Hiện tượng trên chỉ là một phần rất nhỏ của xã hội nên không phải vì thế mà chúng ta mất đi niềm tin vào con người vào thế hệ trẻ.
  • Cần nhân rộng những tấm lòng cao cả, nêu gương người tốt việc tốt điển hình –> Hình thành thái độ đồng cảm, sẻ chia, yêu thương giúp con người nói chung, thế hệ trẻ nói riêng tiến tới những vẻ đẹp nhân cách chân – thiện – mĩ, phát huy những truyền thống nhân ái, nhân đạo từ ngàn xưa trước khi chúng ta phải đối phó với căn bệnh vô cảm.

7. Đưa ra bài học cho bản thân: Có quan điểm nhận thức, hành động đúng đắn, hình thành những quan niệm sống tốt đẹp.

III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về bạo lực học đường.

Tiếp tục tham khảo 🌼 Dàn Ý Nghị Luận Xã Hội Về Lòng Yêu Nước 🌼 7 Mẫu Hay

Dàn Ý Về 1 Hiện Tượng Đời Sống Tệ Nạn Xã Hội – Mẫu 8

Chia sẻ mẫu dàn ý về 1 hiện tượng đời sống tệ nạn xã hội dưới đây hỗ trợ các em học sinh trong quá trình làm bài

  1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tệ nạn xã hội. (Một trong những vấn đề nóng bỏng nhận được sự quan tâm của toàn dư luận nhiều năm nay chính là vấn đề tệ nạn xã hội).
  1. Thân bài

a. Thực trạng

  • Tệ nạn xã hội bao gồm: cờ bạc, ma túy, mại dâm, mê tín dị đoan,… diễn ra phức tạp ở hầu hết các địa phương và rộng rãi trên cả nước.
  • Số người rơi vào tệ nạn xã hội ngày càng tăng, lứa tuổi chủ yếu là các bạn thanh niên đang trong độ tuổi lao động.

b. Nguyên nhân

  • Chủ quan: do ý thức của con người còn kém, hiểu biết hạn hẹp không biết hết được tác hại của những tệ nạn; do tính hiếu thắng muốn chứng minh bản thân mình là một “dân chơi” của một số bộ phận giới trẻ,…
  • Khách quan: do bị người khác tiêm nhiễm vào đầu và làm quan trọng hóa, thần tượng hóa những tệ nạn khiến nó trở nên tốt đẹp, do môi trường xung quanh nhiều người mắc vào tệ nạn và do không được dạy dỗ chi tiết về những tệ nạn đó,…

c. Hậu quả

  • Tốn kém về của cải vật chất, dẫn đến tha hóa về đạo đức vì những hành vi: trộm cắp, cướp giật, thậm chí là giết người.
  • Gây thiệt hại về sức khỏe: người sử dụng chất gây nghiện sức khỏe nhanh giảm sút thậm chí là chết người.
  • Khiến con người lệ thuộc vào tệ nạn đó (ma túy).
  • Gây mất trật tự và làm giảm lối sống văn hóa tại địa phương nơi có tệ nạn xã hội.

d. Giải pháp

  • Bản thân mỗi người cần nâng cao nhận thức về tác hại của các tệ nạn xã hội, tránh xa những tệ nạn đó và giữ cho bản thân mình một lối sống trong sạch.
  • Địa phương cần tuyên truyền, dạy dỗ người dân về những tai hại của tệ nạn đồng thời đưa ra các giải pháp để làm giảm tệ nạn cũng như ngăn chặn chúng và xử lí nghiêm những hành vi tệ nạn xã hội.
  1. Kết bài: Khái quát lại tác hại của tệ nạn xã hội đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.

Đọc nhiều hơn dành cho bạn ☀️ Hiện Tượng Nghiện Facebook– ☀️ 15 Bài Văn Ngắn Hay Nhất

Dàn Ý Bài Nghị Luận Về Hiện Tượng Đời Sống An Toàn Giao Thông – Mẫu 9

Dàn ý văn nghị luận về hiện tượng đời sống sẽ là cơ sở để các em học sinh triển khai bài viết đầy đủ ý. Tham khảo mẫu dàn ý bài nghị luận về hiện tượng đời sống an toàn giao thông dưới đây:

  1. Mở bài: Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: vấn đề an toàn giao thông.
  1. Thân bài:

a. Thực trạng

  • Hiện tượng ùn tắc giao thông trở nên vô cùng phổ biến ở các thành phố lớn, có những tuyến đường tắc xuyên ngày đêm không kể giờ cao điểm.
  • Những năm gần đây, những vụ tai nạn giao thông có xu hướng gia tăng, số người chết và số người bị thương cũng từ đó tăng theo.

b. Nguyên nhân

  • Ý thức tham gia giao thông của người dân còn hạn chế, chiếu hiểu biết và không chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông (lạng lách, đánh võng, vượt đèn đỏ, coi thường việc đội mũ bảo hiểm…).
  • Thiếu hiểu biết về các quy định an toàn giao thông (lấy trộm ốc vít đường ray, chiếm dụng đường…).
  • Sự hạn chế về cơ sở vật chất (chất lượng đường thấp, xe cộ không đảm bảo an toàn…).

c. Hậu quả

  • Có nhiều vụ tai nạn giao thông thương tâm đã xảy ra gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tiền bạc và thậm chí là tính mạng con người.
  • Việc tắc đường thường xuyên gây ô nhiễm môi trường do khí thải và gây tốn thời gian của con người vì đợi chờ lưu thông trên đường.

d. Giải pháp

  • Mỗi người trước hết phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông.
  • Nhà nước cần có những chính sách sửa sang, mở rộng đường xá ở những tuyến đường lớn, những tuyến hay tắc đường để giúp người dân có thể lưu hành giao thông một cách nhanh chóng hơn.
  1. Kết bài: Khái quát lại vấn đề nghị luận: an toàn giao thông; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân.

Giới thiệu cùng bạn 🍀 Nghị Luận An Toàn Giao Thông 🍀 15 Bài Văn Hay Nhất

Viết một bình luận