Dàn Ý Chiếu Cầu Hiền: 21+ Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay Nhất

Dàn Ý Chiếu Cầu Hiền ❤️️ 21+ Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay Nhất ✅ Tham Khảo Dàn Bài Ngắn Gọn Và Chi Tiết Giúp Bạn Định Hướng Hoàn Thành Tốt Bài Viết.

Lập Dàn Ý Chiếu Cầu Hiền Của Ngô Thì Nhậm – Mẫu 1

Mẫu lập dàn ý Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm được cho mình định hướng làm bài cụ thể.

1.Mở bài

  • Cầu hiền vốn là chủ trương, chiến lược của nhiều quốc gia phương Đông cổ đại trong đó có Việt Nam.
  • Chiếu cầu hiền ra đời khoảng những năm 1788-1789, khi đất nước vừa trải qua một thời kỳ loạn lạc, đất nước lại đang có nhiều khó khăn, vương triều mới thành lập căn cơ còn chưa vững, rất cần người tài giúp nước, nhận biết được tình hình đó Nguyễn Huệ đã chủ trương ra chiếu cầu hiền nhằm thuyết phục sĩ phu Bắc Hà vốn là trí thức của triều đại cũ (Lê-Trịnh) ra giúp nước.
  • Chiếu này do Ngô Thì Nhậm chắp bút.

2.Thân bài

a. Tác giả:

Ngô Thì Nhậm (1746-1803), quê ở huyện Thanh Trì, Hà Nội, đỗ tiến sĩ rồi ra làm quan dưới triều Lê, sau về dưới trướng Nguyễn Huệ, sinh thời ông rất được tín nhiệm, có nhiều đóng góp cho triều Tây Sơn.

b. Phân tích tác phẩm:

-Chân lý – Đạo ứng xử của hiền tài:

  • Người hiền tài, trí thức trên đời đã được định sẵn là phải giúp vua giúp nước, nếu làm trái đạo lý muôn đời ấy là trái với thiên đạo sinh ra người hiền.
  • Dùng hình ảnh so sánh: Người hiền với sao sáng, thiên tử với Bắc Thần, từ đó rút ra chân lý từ mối quan hệ tương quan, nếu sao sánh về chầu với Bắc Thần thì lẽ dĩ nhiên người hiền tài cũng phải trở thành sứ giả cho thiên tử. Đây là quy luật không thể thay đổi.

-Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và hiện trạng đất nước:

  • Sĩ phu Bắc Hà: Dùng rất nhiều những điển tích điển cố và các hình ảnh tượng trưng để nói về cách ứng xử của họ nhằm tạo nên sự tế nhị trong phê phán, không khiến người nghe phải xấu hổ, mất lòng:
  • “ở ẩn trong ngòi khe, trốn tránh việc đời”, “kiêng dè không dám lên tiếng”, “gõ mõ canh cửa”, hành xử tích cực hơn một chút là ra làm quan, nhưng thái độ cầm chừng, giữ chức vụ thấp kém, không đóng góp gì cho đất nước.
  • Điểm chung của họ cũng tựu lại ở một bi kịch “chết đuối trên cạn mà không biết”.
  • Đặt ra hai câu hỏi “trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?” và “Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự chư hầu chăng?” nhằm nhấn mạnh sắc thái phủ định, buộc người đọc phải xem xét lại cách ứng xử của mình mà ra giúp dân giúp nước cho phải đạo.

-Hiện trạng tiền đề đất nước:

  • Tính chất của thời đại đó buổi đầu của nền đại định, mới dẹp yên thù trong giặc ngoài, mới bắt tay vào công cuộc xây dựng nghiệp đế vương cho nên còn nhiều thiếu sót
  • Một mình Nguyễn Huệ không thể đủ sức để đảm đương tất cả những công việc khó khăn, thử thách chồng chất.
  • Thiên hạ có rất nhiều người tài => Lay tỉnh các sĩ phu Bắc Hà, những hiền tài đang trốn tránh, cầm chừng phải thay đổi cách ứng xử của mình, giúp đỡ Nguyễn Huệ để xây dựng đất nước.

-Đường lối cầu hiền và khơi gợi những viễn cảnh tốt đẹp của đất nước:

+Đường lối:

  • Tất cả mọi người từ quan đến dân miễn là là có tài năng, mưu lược đều có quyền dâng sớ để tỏ bày việc nước, đóng góp hợp lý sẽ được cất nhắc, nếu viển vông thì cũng không bắt tội.
  • Con đường tiến cử cũng rộng mở, dễ thực hiện, cho phép quan lại tiến cử người có tài, có nghề giỏi, rồi tùy mà sử dụng, cũng cho phép dâng sớ tự tiến cử.

+Viễn cảnh tốt đẹp:

  • “cùng nhau hưởng phúc lành tôn vinh”, để khích lệ động viên hiền tài
  • Niềm tin vào tương lai đất nước đang mở ra những cơ hội tốt đẹp cho người hiền “trời trong sáng đất thanh bình, cũng là lúc người hiền gặp hội gió mây”.

3.Kết bài

  • Nội dung: Chiếu dời đô thể hiện những nhận thức đúng đắn về vai trò và trách nhiệm đối với công cuộc xây dựng đất nước của mỗi một con người, không chỉ riêng gì các bậc hiền tài.
  • Nghệ thuật: Văn bản thành công bởi nghệ thuật lập luận chặt chẽ, lý lẽ thuyết phục, đặc biệt tuy là văn chính luận nhưng giọng văn rất tha thiết, chân thành có sức lay động mạnh mẽ.

Tiếp theo, mời bạn xem nhiều hơn 🌹 Tóm Tắt Chiếu Cầu Hiền 🌹 10 Bài Tóm Tắt Văn Bản Ngắn Hay

Dàn Ý Chiếu Cầu Hiền Hay Nhất – Mẫu 2

Đón đọc mẫu dàn ý Chiếu cầu hiền hay nhất được chọn lọc và chia sẻ dưới đây dành cho các em học sinh.

I. Mở bài:

  • Đôi nét về tác giả Ngô Thì Nhậm: Một Nho sĩ toàn tài có đóng góp to lớn, tích cực cho triều đại Tây Sơn
  • Chiếu cầu hiền là tác phẩm được sáng tác nằm mục đích kêu gọi các hiền tài khắp mọi nơi cởi bỏ tị hiềm, gắng đem hết tài sức của bản thân ra giúp vua trong sự nghiệp chấn hưng đất nước

II. Thân bài:

  1. Quy luật xử thế của người hiền và mối quan hệ giữa người hiền và thiên tử
  • Mở đầu là một hình ảnh so sánh: “Người hiền như sao sáng trên trời”: nhấn mạnh, đề cao vai trò của người hiền
  • “Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần”: quy luật tự nhiên ⇒ khẳng định người hiền phụng sự cho thiên tử là một cách xử thế đúng, là lẽ tất yếu, hợp với ý trời.
  • Khẳng định:“Nếu như che mất … người hiền vậy”: Người hiền có tài mà đi ẩn dật, lánh đời như ánh sáng bị che lấp, như vẻ đẹp bị giấu đi
  • Hiền tài như sao sáng, cần phải ra sức giúp thiên tử trị vì, nếu không là trái quy luật, đạo trời
  • Cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục, cách đặt vấn đề hấp dẫn, có sức thuyết phục
  1. Cách hành xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước

a.Cách hành xử của sĩ phu Bắc Hà:

-Khi thời thế suy vi:

  • Mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng
  • Ra làm quan: sợ hãi, im lặng như bù nhìn hoặc làm việc cầm chừng
  • Một số “ra biển vào sông”: ẩn đi mỗi người một phương
  • Sử dụng hình ảnh lấy từ kinh điển Nho gia hoặc mang ý nghĩa tượng trưng: Tạo cách nói tế nhị, châm biếm nhẹ nhàng; thể hiện kiến thức sâu rộng của người cầu hiền

-Khi thời thế đã ổn định:

  • “chưa thấy có ai tìm đến” ⇒ Tâm trạng của vua Quang Trung, niềm khắc khoải mong chờ người hiền ra giúp nước
  • Hai câu hỏi tu từ liên tiếp “Hay trẫm ít đức…vương hầu chăng”: Thôi thúc, khiến người nghe tự suy ngẫm
  • Cách nói khiêm tốn nhưng thuyết phục, tác động vào nhận thức của các hiền tài buộc người nghe phải thay đổi cách ứng xử

b. Thực trạng và nhu cầu của thời đại

-Tình hình đất nước hiện tại:

  • Buổi đầu dựng nghiệp nên triều chính chưa ổn định
  • Biên ải chưa yên
  • Dân chưa hồi sức sau chiến tranh
  • Đức của vua chưa nhuần thấm khắp nơi
  • Cái nhìn toàn diện sâu sắc: triều đại mới tạo lập, mọi việc đang bắt đầu nên còn nhiều khó khăn

-Nhu cầu thời đại:

  • Hiền tài phải ra trợ giúp nhà vua
  • Sử dụng hình ảnh cụ thể “Một cái cột…trị bình”: Đề cao và khẳng định vai trò của hiền tài
  • Dẫn lời Khổng Tử “Suy đi tính lại…hay sao”: Khẳng định sự tồn tại của nhân tài trong nước
  • Đưa ra kết luận người hiền tài phải ra phục vụ hết mình cho triều đại mới
  • Quang Trung là vị vua yêu nước thương dân, có tấm lòng chiêu hiền đãi sĩ. Lời lẽ: khiêm nhường, chân thành, tha thiết nhưng cũng kiên quyết, có sức thuyết phục cao
  1. Con đường để hiền tài cống hiến cho đất nước:
  • Cách tiến cử những người hiền tài: Mọi tầng lớp đều được dâng thư bày tỏ việc nước. Các quan được phép tiến cử người có tài nghệ. Những người ở ẩn được phép dâng sớ tự tiến cử.
  • Biện pháp cầu hiền đúng đắn, thiết thực và dễ thực hiện
  • “Những ai … tôn vinh”: lời kêu gọi, động viên mọi người tài đức ra giúp nước ⇒ Quang Trung là vị vua có tư tưởng tiến bộ
  1. Nghệ thuật
  • Cách nói sùng cổ
  • Lời văn ngắn gọn, súc tích, tư duy sáng rõ, lập luận chặt chẽ, khúc chiết đủ lí đủ tình

III. Kết bài:

  • Khái quát lại những nét đặc sắc tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật của văn bản
  • Tác phẩm thể hiện tầm nhìn chiến lược của vua Quang Trung và triều đình Tây Sơn trong việc cầu hiền tài phục vụ cho sự nghiệp dựng nước

Chia sẻ 🌼 Sơ Đồ Tư Duy Chiếu Cầu Hiền Ngô Thì Nhậm 🌼 6 Mẫu Đẹp

Dàn Ý Chiếu Cầu Hiền Ngắn Gọn – Mẫu 3

Tham khảo mẫu dàn ý Chiếu cầu hiền ngắn gọn dưới đây với những luận điểm cơ bản và trọng tâm nhất.

1.Mở bài phân tích Chiếu cầu hiền: Giới thiệu về Ngô Thì Nhậm và tác phẩm “Chiếu cầu hiền”

2.Thân bài phân tích Chiếu cầu hiền:

a. Hoàn cảnh ra đời của Chiếu cầu hiền:

  • Viết vào khoảng năm 1788-1789
  • Theo lệnh của Vua Quang Trung, nhằm kêu gọi những người hiền tài ra cộng sự, giúp vua xây dựng nước nhà

b. Vai trò, vị trí của người hiền tài:

  • Người tài như sao sáng trên trời, tài năng phải được dùng giúp đời, hiền tài phải phò trợ cho thiên tử.
  • Các bậc hiền sĩ lại ở ẩn khi thời thế suy vi, đất nước nhiều biến cố
  • Có người ra làm quan thì cũng không dám lên tiếng, sợ hãi, họ như những người ” chết đuối trên cạn” để mà lẩn tránh việc đời.

c. Thực trạng khó khăn của đất nước lúc bấy giờ:

  • Triều đại lúc này đang buổi đầu chập chững, luật pháp, kỷ cương còn mắc nhiều khiếm khuyết.
  • Chốn biên ải còn trăm điều lo toan, trăn trở
  • Nhân dân còn chưa lấy lại sức
  • Vua vừa mới lên ngôi lòng dân khắp nơi chưa thấu rõ
  • Một cái cột không thể đỡ nổi một căn nhà lớn, mưu lược một người không thể dựng nghiệp trị bình.

d. Chính sách cầu hiền:

  • Người tài năng, học thực, nghề hay, nghiệp giỏi tự ứng tuyển
  • Thể hiện tinh thần dân chủ của mỗi người dân
  • Nghệ thuật:
    +Ngôn ngữ trang trọng, lời văn đầy sự cầu thị khoan dung, khi lại thiết tha, mãnh liệt
    +Hệ thống những lập luận thuyết phục và chặt chẽ.

3.Kết bài phân tích Chiếu cầu hiền: Tác phẩm đã cho thấy trước tầm nhìn xa trông rộng và sự chân thành của một với vua yêu nước coi trọng hào kiệt, nhân tài. Giúp em hiểu và trân trọng hơn giá trị của trí thức, vai trò của người giỏi đối với đất nước.

Hướng Dẫn Cách Nhận 🌼 Thẻ Cào Miễn Phí 🌼 Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất

Dàn Ý Chiếu Cầu Hiền Chi Tiết – Mẫu 4

Mẫu dàn ý Chiếu cầu hiền chi tiết dưới đây sẽ là tư liệu hay hỗ trợ các em học sinh trong quá trình làm bài.

1.Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

  • Chiếu cầu hiền được viết bởi Ngô Thì Nhậm thay cho lời vua Quang Trung
  • Tác phẩm khắc hoạ hình tượng vua Quang Trung là một vị anh hùng vĩ đại của dân tộc, yêu nước, thương dân và tầm nhìn chiến lược đáng nể.

2.Thân bài:

  1. Quy luật xử thế của người hiền
  • Ng­ười hiền tài có mối quan hệ với thiên tử:
  • Người hiền phải do thiên tử sử dụng.
  • Không làm như­ vậy là trái với đạo trời, trái với quy luật cuộc sống.
  • So sánh: Người hiền – ngôi sao sáng; thiên tử – sao Bắc Thần (tức Bắc Đẩu).
  • Từ quy luật tự nhiên: Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần (ngôi vua).
  • Dùng hình ảnh so sánh, lấy từ luận ngữ tạo nên tính chính danh cho Chiếu cầu hiền vừa đánh trúng vào tâm lí của nho sĩ Bắc Hà. Cho ta thấy Quang Trung là người có học, biết lễ nghĩa.
  1. Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước

-Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà:

  • Mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng trốn tránh việc đời.
  • Ra làm quan: sợ hãi, im lặng như bù nhìn không dám lên tiếng, hoặc làm việc cầm chừng đánh mõ, giữ cửa.
  • Một số đi tự tử ra biển vào sông: Vừa châm biếm nhẹ nhàng vừa tỏ ra tác giả có kiến thức sâu rộng, có tài năng văn chương.
  • Câu hỏi: Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng? Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự Vương hầu chăng? Vừa thể hiện sự thành tâm, khiêm nhường, vừa thể hiện sự đòi hỏi và cả chút thách thách của vua Quang Trung. (Khiến người nghe không thể không thay đổi cách sống. Phải ra phục vụ và phục vụ hết lòng cho triều đại mới).

-Thẳng thắn tự nhận những bất cập của triều đại mới, khóe léo nêu lên những nhu cầu của đất nước:

  • Trời còn tối tăm; Buổi đầu đại định; Triều chính còn nhiều khiếm khuyết → Gặp nhiều khó khăn nên đòi hỏi sự trợ giúp của nhiều bậc hiền tài.
  • Không có lấy một người tài danh nào ra phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?: Hỏi mà khẳng định rằng nhân tài không những có mà còn có nhiều.
  • Cách nói vừa khiêm nhường tha thiết, vừa kiên quyết khiến người hiền tài không thể không ra giúp triều đại mới làm cho nho sĩ Bắc Hà không thể không thay đổi cách ứng xử.
  1. Con đường cầu hiền của vua Quang Trung
  • Đối tượng cầu hiền: Quan viên lớn nhỏ, thứ dân trăm họ.
  • Đường lối cầu hiền:
  • Cho phép mọi người có tài năng thuộc mọi tầng lớp trong xã hội được dâng sớ tâu bày kế sách
  • Cho phép các quan văn võ tiến cử người có nghề hay, nghiệp giỏi
  • Cho phép người tài tự tiến cử.
  • Tư tưởng dân chủ tiến bộ, đường lối cầu hiền: rộng mở, đúng đắn.
  • Yêu cầu cố gắng hãy cùng triều đình gánh vác việc nước và hưởng phúc lâu dài.
  • Biện pháp cầu hiền cụ thể, dễ thực hiện.
  • Vua Quang Trung là người có tầm nhìn xa trông rộng cũng như khả năng tổ chức, sắp đặt chính sự, biết giải tỏa những băn khoăn có thể có cho mọi thần dân, khiến họ yên tâm tham gia việc nước.

3.Kết bài: Khẳng định giá trị nghệ thuật của tác phẩm và bày tỏ sự kính trọng đối với vị anh minh Quang Trung – Nguyễn Huệ.

Tiếp theo đón đọc 🌹 Phân Tích Chiếu Cầu Hiền 🌹 12 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Dàn Ý Phân Tích Chiếu Cầu Hiền Nâng Cao – Mẫu 5

Mẫu dàn ý phân tích Chiếu cầu hiền nâng cao dưới đây sẽ giúp các em học sinh vận dụng đạt kết quả cao cho bài viết của mình.

I. Mở bài: Bài Chiếu cầu hiền do Ngô Thì Nhậm viết theo lệnh của vua Quang Trung cho các trí thức Bắc Hà nhằm động viên họ đem tài năng tham gia xây dựng đất nước. Vì vậy, tư tưởng tình cảm của Ngô Thì Nhậm trong bài chiếu cũng chính là tư tưởng tình cảm của vua Quang Trung.

II. Thân bài:

1/ Vai trò trách nhiệm của người hiền

  • Người hiền là người có tài có đức để giúp dân giúp đời, còn thiên tử là con trời. Theo quan niệm xưa, vua là người được sự uỷ thác của trời (thiên mệnh) để cai quản thiên hạ. Thiên tử muốn cai trị được thiên hạ phải có sự trợ giúp của người hiền. Để nêu bật mối quan hệ giữa người hiền và thiên tử, tác giả đã vào đề như thế nào?
  • Từng nghe việc xử thế người hiền cũng như vì sao sáng trên trời. Sao tất phải chầu về Bắc thần, người hiền tất phải để thiên tử sử dụng -> Bằng phương pháp so sánh liên tưởng, mượn một hiện tượng kì vĩ của thiên nhiên để khẳng định tính tất yếu trong mối quan hệ của người hiền với thiên tử. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra giả định:
  • Nếu giấu mình ẩn tiếng, có tài mà không để cho người đời dùng thì không đúng với ý trời sinh ra người hiền tài -> Nêu ra một giả định để rồi từ đó khẳng định vai trò trách nhiệm của người hiền đối với dân với nước. Người hiền rất quan trọng với dân với nước. Và lẽ đương nhiên, người hiền sinh ra là để cho thiên tử sử dụng. Nhưng nay người hiền chưa chầu về, vua phải ban chiếu cầu hiền.

2/ Cầu hiền

a) Lí do cầu hiền, theo tác giả có hai lí do:

-Thứ nhất là do hoàn cảnh lịch sử mà dân tộc ta vừa phải trải qua:

  • Trước đây, gặp lúc mạt thời, đất nước có nhiều biến cố, kẻ sĩ muốn giữ khí tiết người thì ngậm tăm, kẻ làm dân thường, hoặc làm bậc cao ẩn giấu kín danh tiếng.
  • Kẻ sĩ Bắc Hà đã hơn ba trăm năm phụng sự nhà Lê. Khi nhà Lê sụp đổ, triều đại Tây Sơn lên thay, một số nhà nho đã sáng suốt ủng hộ Tây Sơn như Ngô Thì Nhậm, Phan Huy Ích, Đoàn Nguyễn Tuấn, Vũ Huy Tấn, Ninh Tốn… Song còn nhiều nhà nho do quan điểm đạo đức bảo thủ không nhận thấy chính nghĩa và sứ mệnh lịch sử của Tây Sơn, nên đã bất hợp tác, thậm chí còn chống lại.

-Lí do thứ hai:

  • “Nhà nước vừa mới được trời tạo lập, chính là lúc cần người quân tử thi thố tài kinh luân bởi “mọi sự mới bắt đầu, kỉ cương triều đình còn nhiều thiếu sót, công việc biên ải chính lúc lo toan. Dân khốn khổ còn chưa hồi sức, việc giáo hoá đạo đức chưa thấm nhuần”.
  • Do buổi đầu xây dựng đất nước còn rất khó khăn bề bộn mà người hiền tài lại chưa ra hợp tác
  • Quang Trung không chỉ thể hiện tài chỉ huy quân sự trăm trận trăm thắng, mà nhà vua còn thể hiện tài năng trong việc dùng người trị quốc.

b) Thuyết phục trí thức Bắc Hà hợp tác

-Quang Trung bày tỏ thái độ chân thành của mình:

  • “Trẫm hiện đương ngồi bên mép chiếu, chăm chú lắng nghe, sớm hôm mong mỏi. Thế mà những người tài cao học rộng, chưa có ai đến? Hay là trẫm là người ít đức, không xứng đáng để những người ấy phò tá chăng?”
  • Hình ảnh Trẫm ngồi bên mép chiếu kết hợp với các câu hỏi tu từ đã nhấn mạnh thái độ khiêm tốn sự chân thành mong mỏi hợp tác của các bậc hiền tài.
  • Quang Trung còn giúp trí thức Bắc Hà hiểu đúng những nhiệm vụ xây dựng đất nước to lớn mà triều đại Tây Sơn đang dự kiến thực hiện.
  • Quang Trung cho rằng “làm nên ngôi nhà lớn không phải chỉ một cành cây, xây dựng nền thái bình không chỉ mưu lược của một kẻ sĩ”.

-Bằng phương pháp so sánh liên tưởng, tác giả đã:

  • Khẳng định đề cao vai trò sức mạnh tập thể của người hiền trong sự nghiệp chung xây dựng đất nước
  • Trên cơ sở đó Quang Trung thúc giục về ý thức và trách nhiệm của người hiền tài đối với đất nước “một đất nước rộng lớn có truyền thống văn chương như thế này há lại không có người kiệt xuất hơn đời để giúp rập chính sự buổi đầu cho Trẫm ư?”.
  • Với hoàn cảnh lịch sử xã hội mà dân tộc ta vừa trải qua, với tình hình cụ thể của đất nước như vậy, với thái độ chân thành mong muốn hợp tác, Quang Trung đã đưa ra quyết định của mình.

c) Chính thức ban chiếu cầu hiền cầu hiền đãi sĩ

  • Để mệnh lệnh của mình có sức động viên tối đa, nhà vua đã:
  • Ban chiếu đến mọi đối tượng “quan liêu lớn nhỏ và dân chúng trăm họ, ai có tài năng học thuật, mưu hay giúp ích cho đời đều cho phép dâng thư bày tỏ công việc”
  • Ai cũng có thể tiến cử hoặc tự cử “Ai có một tài nghệ khả năng gì có thể ứng dụng cho đời, cho phép các quan văn, quan võ được tiến cử”. Hoặc “người từ trước đến nay giấu tài ẩn tiếng, không ai biết đến cũng cho phép được dâng thư tự cử”.
  • Nêu rõ quan điểm dùng người: Bổ nhiệm đúng năng lực và không trách tội trong việc tiến cử
  • “Người có lời lẽ có thể dùng được thì đặc cách bổ dụng, lời có lời lẽ không dùng được thì để đấy, chứ không bắt tội nói viển vông, không thiết thực”.
  • Nhà vua cho rằng: đất nước này đáng tự hào biết bao. Việc giữ gìn và xây dựng đất nước là sự nghiệp chung của nhân dân, đặc biệt là những người kiệt xuất hơn đời dù họ xuất thân từ nho học hay dân chúng.
  • Tất cả đều xuất phát từ tấm lòng, từ thái độ mong muốn chân thành được hợp tác với người hiền tài vì sự nghiệp chung của đất nước
  • Qua nội dung bài chiếu, có thể thấy con người vua Quang Trung là một người thông minh, tinh tế, hiểu đời, hiểu người, mọi suy nghĩ lời nói hành động đều xuất phát từ lợi ích vì dân, vì nước

3/ Lời động viên thúc giục

  • Kết thúc bài chiếu với câu cảm thán
  • Thể hiện quy luật ở đời, biểu hiện một thái độ tôn kính trân trọng
  • Là sự hứa hẹn rạng danh và sự chung hưởng tôn vinh
  • Tạo nên sức cổ vũ động viên tối đa.

III. Kết bài

  • Về nội dung: Chiếu cầu hiền là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của nhà Tây Sơn nhằm động viên trí thức Bắc Hà đem tài năng tham gia xây dựng đất nước.
  • Về nghệ thuật: Bài văn luận thuyết có tính mẫu mực thể hiện trong sự chặt chẽ và tính lô-gíc của các luận điểm trong sự thuyết phục khéo léo, trong cách bày tỏ thái độ khiêm tốn của người viết cũng chính là tư tưởng của người chỉ đạo – của vua Quang Trung.

Gợi ý cho bạn 🌳 Dàn Ý Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc 🌳 8 Mẫu Ngắn Hay Nhất

Viết một bình luận