Dàn Ý Người Lái Đò Sông Đà [36+ Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay]

Dàn Ý Người Lái Đò Sông Đà ❤️️ 36+ Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay ✅ SCR.VN Chia Sẻ Trọn Bộ Dàn Ý Nghị Luận Văn Học Tác Phẩm Của Nguyễn Tuân Lớp 12.

Lập Dàn Ý Người Lái Đò Sông Đà Của Nguyễn Tuân – Mẫu 1

Lập dàn ý Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân sẽ giúp xác định bố cục và hệ thống luận điểm cơ bản, tham khảo gợi ý dưới đây:

1.Mở bài phân tích Người lái đò sông Đà:

  • Giới thiệu khái quát về Nguyễn Tuân.
  • Giới thiệu chung về đối tượng cần phân tích – văn bản “Người lái đò sông Đà”.

2.Thân bài phân tích Người lái đò sông Đà:

a. Phân tích hình tượng con sông Đà trong “Người lái đò sông Đà:

  • “Chúng thủy giai đông tẩu – Đà giang độc bắc lưu”
  • Lời đề từ: Khẳng định vẻ đẹp và sự độc đáo của sông Đà: Mọi dòng sông đều chảy về hướng Đông – Chỉ có sông Đà chảy theo hướng Bắc. Trên trang văn Nguyễn Tuân, sông Đà đại diện cho thiên nhiên Tây Bắc và là một sinh thể có hồn, sống động, có tính cách, có tâm hồn, vừa hùng vĩ hung bạo vừa thơ mộng, trữ tình.

*Sông Đà hùng vĩ, dữ dội với tính cách hung bạo:

  • Vách đá dựng đứng, kì vĩ: cảnh đá bờ sông dựng vách thành… sang bờ kia.
  • Ghềnh Hát Loóng hung dữ: nước xô đá, đá xô sóng… dễ lật ngửa bụng thuyền ra.
  • Hút nước vừa tráng lệ vừa dữ dội: như cái giếng bê tông… ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi.
  • Thác đá: nghe như là oán trách… cháy bùng bùng, đá thác từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông… ngỗ ngược, bệ vệ oai phong, hất hàm hiếu chiến.
  • Sông Đà bố trí ba thạch trận trùng trùng điệp điệp, đòi tóm lấy mọi con thuyền qua sông.

*Vẻ đẹp thơ mộng và tính cách trữ tình:

  • Hình dáng dòng sông mềm mại: như cái dây thừng, như mái tóc tuôn dài…
  • Màu nước thay đổi theo mùa: xanh ngọc bích, lừ lừ chín đỏ.
  • Sông Đà gợi cảm, mang vẻ đẹp đa chiều: như cố nhân, như Đường thi,…
  • Vẻ đẹp đôi bờ: êm ả, nguyên sơ, tràn đầy sức sống (cỏ cây, những con vật lành, đàn cá…)

-Nghệ thuật xây dựng hình tượng sông Đà: ngôn ngữ điêu luyện, giàu chất tạo hình; so sánh, liên tưởng độc đáo, táo bạo; tiếp cận con sông dưới phương diện cái đẹp, cái tôi trữ tình dạt dào cảm xúc; vận dụng tri thức của nhiều lĩnh vực; giọng điệu phóng khoáng.

-Ý nghĩa của hình tượng sông Đà: đại diện cho vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc, đóng vai trò như bức phông nền kì vĩ, làm nổi bật tài nghệ chèo đò, vượt thác của ông đò.

b. Phân tích hình tượng người lái đò sông Đà.

*Vẻ đẹp bình dị của người dân lao động:

-Ông lái đò sinh ra đã gắn bó với dòng sông Đà. Tuổi ngoài 70 nhưng thân hình vạm vỡ như chất sừng mun, giọng nói vẫn khỏe, cặp mắt vẫn tinh tường. Có thể nói ông lái đò là con người của sông nước.

-Ông là người hiểu biết sâu rộng về dòng sông:

  • Đó là một người lái đò lão luyện: “Trên dòng sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần rồi chỉnh tay giữ lái độ sáu chục lần…” trong thời gian hơn chục năm làm cái nghề đầy nguy hiểm và gian khổ này.
  • Ông hiểu biết sâu rộng và rất thành thạo, thành thạo đến mức sông Đà “đối với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả cái chấm than, chấm câu và những đoạn xuống dòng. Trên dòng sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần rồi, chỉnh tay giữ lái độ sáu chục lần… Cho nên ông có thể bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở.”
  • Ông có trình độ lái đò hết sức điêu luyện và là vị chỉ huy dày dạn kinh nghiệm. Giờ đây khi đã rời xa nghề chèo đò nhưng ông vẫn hoài niệm về những ngày tháng gian nan mà vui vẻ đó.

*Là một người nghệ sĩ tài hoa:

-Thủy quái sông Đà: có diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số 1, nguy hiểm và hung bạo, đầy cạm bẫy với những ghềnh, thác, hút nước, sóng nước, với thạch trận trùng điệp, đầy luồng chết chầu chực nuốt chửng, đập tan con thuyền.

-Người lái đò bước vào cuộc vượt thác giống như vị chỉ huy bước vào trận đánh. Phải đặt nhân vật vào trong môi trường chiến trận mới có thể bộc lộ hết phẩm chất của người lái đò:

  • Ông đò vượt trùng vây thứ nhất: Đá thác hiếu chiến (bệ vệ oai phong, hất hàm), nước thác làm thanh viện ùa vào đòi bẻ cán chèo, đội thuyền, túm lấy thắt lưng, bóp chặt hạ bộ, ông cố nén vết thương, kẹp chặt cuống lái, tiếng chỉ huy vẫn ngắn gọn tỉnh táo.
  • Ông đò vượt trùng vây thứ hai: trùng vây thứ 2 tăng thêm cửa tử để đánh lừa con thuyền, cửa sinh bị bố trí lệch đi, ông đò thay đổi chiến thuật, cưỡi lên thác sông Đà, lái miết một đường chéo, rảo bơi chèo lên… sấn lên chặt đôi ra để mở đường vào cửa sinh.
  • Ông đò vượt qua trùng vây thứ ba: vòng 3 bên phải, bên trái đều là luồng chết, luồng sống ở giữa bọn đá hậu vệ, ông đò phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa.. lượn được.

-Ông đò là người anh hùng, người nghệ sĩ trong công việc chèo đò, vượt thác. Ông đại diện cho con người Tây Bắc và là chất vàng mười của đất nước ta.

3.Kết bài phân tích Người lái đò sông Đà: Nêu cảm nhận về tác phẩm.

Tiếp theo tham khảo 🌹 Tóm Tắt Người Lái Đò Sông Đà 🌹 15 Bài Mẫu Ngắn Gọn Hay

Dàn Ý Người Lái Đò Sông Đà Hay Nhất – Mẫu 2

Đón đọc dàn ý Người lái đò sông Đà hay nhất được chọn lọc và chia sẻ dưới đây dành cho các em học sinh.

I. Mở bài:

-Tác giả:

  • Nguyễn Tuân là một người tri thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc.
  • Nguyễn Tuân là một nhà văn uyên bác tài hoa.
  • Nguyễn Tuân là người có cá tính mạnh mẽ và phóng khoáng, ông không thích những cái gì bằng phẳng nhợt nhạt, nhà văn luôn hứng thú với những biểu hiện mạnh mẽ phi thường của tạo vật và con người.

-Tác phẩm:

  • Người lái đò sông Đà là một áng văn trong tùy bút sông Đà (1960)
  • Tác phẩm là thành quả của nhà văn trong chuyến ông đi tới Tây Bắc tìm kiếm chất vàng thử lửa của thiên nhiên Tây bắc đặc biệt là chất vàng mười đã qua thử lửa ở tâm hồn con người lao động chiến đấu trên miền sông núi Tây Bắc hùng vĩ và thơ mộng.
  • Tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của nhà văn sau cách mạng tháng Tám.

II. Thân bài:

a. Hình tượng con sông Đà:

-Con sông Đà được nhân hóa như con người và mang hai nét tính cách cơ bản: hung bạo và trữ tình\

+Hung bạo:

  • Cảnh đá ở bờ sông: đá dựng vách thành lòng sông hẹp, có quãng con hươi con nai còn nhảy vọt từ bờ bên này sang bờ bên kia, nhìn từ dưới lên như nhìn lên cái tòa nhà cao vừa tắt phụt đèn điện.
  • Mặt ghềnh Hát loong: dài hàng ngàn cây số, “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn, luồng gió gùn ghè suốt năm như đòi nợ suýt bất cứ ai đi qua quãng ấy.
  • Cái hút nước giống như cái giếng bê tông, nước thở và kêu như cái cống cái bị sặc, tưởng tượng một anh quay phim táo bạo ngồi thuyền thúng mà cầm máy quay cùng chìm xuống cái xoáy ấy.
  • Thác nước: tiếng nước gần mãi réo lên, lúc thì gầm réo oán trách van xin, khiêu khích, lúc thì nghe như đàn trâu mộng “…nổ lửa” → nghệ thuật lấy lửa tả nước.
  • Đá ở lòng sông: như bày thạch trận

+Thơ mộng:

  • Đi hết thượng nguồn đến hạ nguồn ta bắt gặp cảnh đẹp này.
  • Hình dáng: “tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời tây Bắc… xuân” → đẹp như một người thiếu nữ.
  • Màu nước sông Đà: thay đổi theo mùa: mùa xuân màu xanh ngọc bích, mùa thu lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa, chưa bao giờ nước sông Đà màu đen cả → đẹp độc đáo.
  • Sông Đà gợi cảm:
  • cố nhân
  • con sông còn gợi lên những niềm thơ
  • Cảnh hai bờ sông giống như một bờ tiền sử, cổ tích thơ mộng trữ tình và thanh vắng.

-Tóm lại bằng tài năng uyên bác của mình Nguyễn tuân đã đưa người đọc đến với sông Đà cảm nhận được hai nét tính cách hung bạo và trữ tình của dòng sông. Hai nét tính cách đối lập nhưng lại thống nhất bổ sung cho nhau vì thế con sông Đà dưới trang viết của Nguyễn Tuân được xem như là một công trình nghệ thuật, một kì công của tạo hóa đã ban cho Tây Bắc.

b. Hình tượng người lái đò

  • Nguyễn Tuân nói về người lái đò là một tay lái ra hoa
  • Ngoại hình: có ngoại hình độc đáo “tay lêu nghêu như cái sào, chân khuỳnh khuỳnh”
  • Vẻ đẹp được thể hiện qua những lần vượt thác.
  • Ông phải vượt qua 3 vòng thạch trận với vòng một có 5 cửa thì 4 cửa tử một cửa sinh lập lờ bên tả ngạn. Ông phải dùng hai chân kẹp chặt cuống lái, mặt méo bệch đi nhưng vẫn tỉnh táo chỉ huy để con thuyền vào cửa sinh.
  • Vòng 2: tăng thêm nhiều cửa tử, 1 cửa sinh ở hữu ngạn -> ông nắm chặt bờm sóng ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước phóng vào cửa sinh. Ông phải thay đổi chiến thuật, chứng tỏ ông lái đò rất am hiểu về quân sự.
  • Vòng 3: bên phải bên trái đều là cửa tử, cửa sinh ở giữa nhưng xung quanh lại có bọn đá hậu về. Ông lái đò cứ phóng thuyền chọc thẳng cửa giữa thuyền vút qua cổng mở cổng khép giống như một mũi tên tre xuyên qua hơi nước.
  • Qua đây ta thấy ông lái đò quả là một người rất dũng cảm am hiểu binh pháp của thần sông thần đá, ông dám đương đầu với những khắc nghiệt của thiên nhiên. Và nhân vật ông lái đò tiêu biểu cho nhân vật mà Nguyễn Tuân chọn cho các tác phẩm của mình sau cách mạng tháng Tám. Chúng ta không chỉ thấy nét tài hoa uyên bác với những người trí thức nữa mà ta còn thấy uyên bác tài hoa trong những con người lao động bình thường.

III. Kết bài:

Nhà văn Nguyễn Tuân đã xây dựng thành công hai hình tượng lớn trong tác phẩm. Đó là thiên nhiên Tây Bắc mà cụ thể là hình tượng con sông Đà mang vẻ đẹp hùng vĩ mà thơ mộng, và hình ảnh con người lao động Tây Bắc dũng cảm và tài hoa trong lao động. Có thể nói đấy chính là chất vàng thử lửa mà Nguyễn Tuân đã tìm thấy ở Tây Bắc.

Sơ Đồ Dàn Ý Người Lái Đò Sông Đà Ngắn Gọn – Mẫu 3

Mẫu sơ đồ dàn ý Người lái đò sông Đà ngắn gọn dưới đây sẽ giúp các em học sinh hệ thống hoá kiến thức.

Sơ Đồ Dàn Ý Người Lái Đò Sông Đà Ngắn Gọn
Sơ Đồ Dàn Ý Người Lái Đò Sông Đà Ngắn Gọn

Có thể bạn sẽ thích 🌼 Sơ Đồ Tư Duy Người Lái Đò Sông Đà 🌼 14 Mẫu Vẽ Tóm Tắt Hay

Dàn Ý Người Lái Đò Sông Đà Ngắn Nhất Đơn Giản – Mẫu 4

Tham khảo mẫu dàn ý Người lái đò sông Đà ngắn nhất đơn giản dưới đây để nhanh chóng ôn tập cho bài kiểm tra viết.

1.Mở Bài:

Giới thiệu tuỳ bút “Người lái đò sông Đà”: “Người lái đò sông Đà” là một thành công tiêu biểu cho phong cách văn học của Nguyễn Tuân sau 1945.

2.Thân Bài

a. Sông Đà vừa hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng đầy trữ tình, thơ mộng:

-Dòng sông dữ dội, hiểm ác:

  • Được xem như là ” kẻ thù số một của con người”
  • Những con thác lớn dữ dội, những gạn nước mênh mang
  • Hai bờ sông dựng đá thành những vách hiểm trở
  • Từ trên cao xuống là vô vàn những hút nước như những trụ bê tông
  • Dòng nước kêu lên thành những tiếng ghê rợn
  • Sông Đà với tư thế hùng dũng và có phần bạo ngược của mình sẵn sàng nhấn chìm bất kể ai không vững vàng tay lái

-Sông Đà dịu dàng, thơ mộng:

  • Con sông Đà tuôn dài, tuôn dài như một áng tóc trữ tình
  • Sắc nước đổi thay theo mùa
  • Bờ sông Đà cũng thật đẹp, thật ngọt ngào bởi hương vị của cảnh vật
  • Sông Đà như một ” người cố nhân” gợi nhớ, gợi thương

b. Người lái đò sông Đà- nghệ sĩ tài hoa

  • Ông già đã gần bảy mươi tuổi nhưng vẫn khỏe mạnh
  • Ông ngược hơn một trăm lần rồi, chính tay giữ lái độ sáu chục lần -> trở nên thuần thục, bản lĩnh và kiên trường
  • Trên ngực ông là những “củ khoai nâu” in dấu những trận chiến vật vã với con sông Đà dữ dội→ Những tấm huân chương lao động cao quý.
  • Một mình một thuyền ông đã giao chiến như một vị dũng sĩ đầy tài ba
  • Vẻ đẹp trong lao động của người dân miền núi

3.Kết Bài:

Khái quát giá trị tuỳ bút: Nguyễn Tuân đã mang đến cho nền văn học nước nhà một kiệt tác vô cùng độc đáo, một phong cách nghệ thuật riêng biệt, uyên bác, tài hoa.

SCR.VN tặng bạn 💧 Mở Bài Người Lái Đò Sông Đà 💧 20 Mẫu Hay Nhất

Mẫu Lập Dàn Ý Phân Tích Người Lái Đò Sông Đà Ngắn Nhất – Mẫu 5

Chia sẻ mẫu lập dàn ý phân tích Người lái đò sông Đà ngắn nhất dưới đây để các em học sinh cùng tham khảo:

I. Mở bài

  • Tác giả Nguyễn Tuân: có phong cách nghệ thuật độc đáo, cái tôi đầy cá tính, một nhà văn tài hoa uyên bác, luôn khám phá thế giới ở bình diện văn hóa thẩm mĩ.
  • Tác phẩm được sáng tác trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, với nội dung ngợi ca vẻ đẹp của con người và thiên nhiên Tây Bắc.

II. Thân bài

1.Lời đề từ

  • “Đẹp vậy thay tiếng hát trên dòng sông”: thể hiện xúc cảm mãnh liệt trước vẻ đẹp của dòng sông và con người gắn bó với dòng sông, thấy được cảm hứng chủ đạo là ngợi ca.
  • “Chúng thủy giai đông tẩu/Đà giang độc bắc lưu”: thể hiện cá tính độc đáo của của con sông Đà.

2.Hình tượng dòng sông Đà

a. Dòng sông “hung bạo”

  • “Cảnh đá bờ sông dựng vách thành”: lòng sông hẹp, “bờ sông dựng vách thành”, “đúng ngọ mới có mặt trời”, chỗ “vách đá … như một cái yết hầu”.
  • Ở mặt ghềnh Hát Loóng: “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió” một cách hỗn độn, lúc nào cũng như “đòi nợ suýt” những người lái đò.
  • Ở quãng Tà Mường Vát: “có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông”, chúng “thở và kêu như cửa cống cái bị sặc nước”,
  • Trận địa thác đá được miêu tả từ xa đến gần: Từ xa âm thanh thác nước hiện lên với nhiều trạng thái: “oán trách”, “van xin”, “khiêu khích”, “chế nhạo”; “rống lên như một ngàn con trâu… cháy bùng bùng” (lấy lửa tả nước). Đá cũng đầy mưu mẹo: “nhăn nhúm”, “hất hàm”, “oai phong”, có những hành động như “mai phục”, “chặn ngang”, “tiêu diệt”; sóng: “đánh khuýp quật vu hồi”, “đánh giáp lá cà”, “đòn tỉa”
  • Sự biến hóa linh hoạt của 3 trùng vi thạch trận.

b. Sông Đà trữ tình

  • Từ trên cao nhìn xuống như “dây thừng ngoằn ngoèo”, “áng tóc trữ tình”, mùa xuân có màu xanh ngọc bích, thu lừ lừ chín đỏ.
  • Khi đi rừng lâu ngày gặp lại con sông: sông Đà như một “cố nhân”, có ánh sáng “loang loáng như trẻ con chiếu gương vào mắt”, như “nắng tháng ba Đường thi”, …
  • Khi đi thả thuyền trên sông: “bờ sông như một bờ tiền sử”, “hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”, thiên nhiên mơn mởn: lá ngô non, “con hươu thơ ngộ”, …

3.Hình tượng người lái đò sông Đà

-Sự am hiểu thiên nhiên của ông đò:

  • Sông Đà bày “thạch trận” thì ông nắm được “binh pháp của thần sông thần đá”
  • Ông thuộc “quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này”
  • Ông nhớ được chính xác các cửa sinh cửa tử trên thác đá.

-Lòng dũng cảm:

  • Nguyễn Tuân đặt ông đò vào tình huống nguy hiểm: “sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất”.
  • Con sóng đã làm ông lái đò đau đớn khủng khiếp
  • Ông “cố nén vết thương”, đưa con thuyền vào đúng cửa sinh.
  • Trong lúc nguy hiểm, ông bộc lộ tinh thần tỉnh táo, dũng cảm, bình tĩnh.

-Người nghệ sĩ tài hoa:

  • Đặt ông đò trong hoàn cảnh đặc biệt: đối phó với “dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá”
  • Ông cưỡi lên thác đá, “lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy”
  • “Lái miết”: đường lái căng, chính xác, điêu luyện.
  • Giữa những cửa sinh cửa tử, ông lái đò có thể lái đúng vào luồng nước cửa sinh.
  • Ông lái đò và con thuyền đã hợp thành một.

-Một con người bình thường:

  • Những người anh hùng, nghệ sĩ tài hoa cũng chỉ là những con người lao động bình thường.
  • Họ ăn cơm, nói chuyện phiếm với nhau và khao khát một cuộc sống ấm no.
  • Công cuộc vượt thác chỉ là những công việc thường ngày của họ cống hiến thầm lặng cho Tổ quốc.

III. Kết bài

  • Nội dung: Tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của con người lao động, vẻ đẹp thiên nhiên đất nước.
  • Nghệ thuật: ngôn ngữ điêu luyện, tưởng tượng độc đáo, vận dụng tri thức nhiều ngành nghệ thuật, xây dựng thành công hình tượng sông Đà và ông lái đò.

Đọc nhiều hơn với 🔥 Kết Bài Người Lái Đò Sông Đà 🔥 20 Mẫu Hay Nhất

Dàn Ý Chi Tiết Người Lái Đò Sông Đà – Mẫu 6

Mẫu dàn ý chi tiết Người lái đò sông Đà dưới đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh.

I.Mở bài:

  • Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Tuân: Nguyễn Tuân (1910 – 1987) là một nhà văn tài hoa uyên bác, có phong cách nghệ thuật độc đáo, cái tôi đầy cá tính, luôn khám phá thế giới ở bình diện văn hóa thẩm mĩ.
  • Khái quát về tác phẩm Người lái đò sông Đà: Người lái đò sông Đà là một áng văn trong tập tùy bút Sông Đà (1960) – thành quả nghệ thuật đẹp đẽ của Nguyễn Tuân trong chuyến đi gian khổ và hào hùng tới miền Tây Bắc.

II.Thân bài:

1. Khái quát về hoàn cảnh sáng tác

  • Tác phẩm được sáng tác trong gian đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, Nguyễn Tuân đến với nhiều vùng đất khác nhau, sống với bộ đội, công nhân và đồng bào các dân tộc.
  • Thực tiễn xây dựng cuộc sống mới ở vùng cao đã đem đến cho ông nguồn cảm hứng sáng tạo trong công cuộc tìm kiếm chất vàng của thiên nhiên Tây Bắc và nhất là “chất vàng mười”.

2. Ý nghĩa lời đề từ

  • “Đẹp vậy thay tiếng hát trên dòng sông”: thể hiện cảm xúc trào dâng mãnh liệt trước tiếng hát, vẻ đẹp của dòng sông.
  • “Chúng thủy giai đông tẩu – Đà giang độc bắc lưu”: gợi cho người đọc cảm nhận ấn tượng về sự độc đáo, của một cá tính mạnh mẽ, của một cá tính riêng biệt của dòng sông Đà, đó là con sông hung bạo.

3. Hình tượng dòng sông Đà

a. Dòng sông “hung bạo”:

– “Cảnh đá bờ sông dựng vách thành”: lòng sông hẹp, “bờ sông dựng vách thành”, “đúng ngọ mới có mặt trời”, chỗ “vách đá … như một cái yết hầu”.

– Ở mặt ghềnh Hát Loóng: “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió” một cách hỗn độn, lúc nào cũng như “đòi nợ suýt” những người lái đò.

– Ở Tà Mường Vát: “có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông”, chúng “thở và kêu như cửa cống cái bị sặc nước”.

– Trận địa thác đá được miêu tả từ xa đến gần:

  • Xa: từ xa âm thanh thác nước hiện lên với nhiều trạng thái: “oán trách”, “van xin”, “khiêu khích”, “chế nhạo”; “rống lên như một ngàn con trâu … cháy bùng bùng” (lấy lửa tả nước).
  • Gần: Đá cũng đầy mưu mẹo: “nhăn nhúm”, “hất hàm”, “oai phong”, có những hành động như “mai phục”, “chặn ngang”, “tiêu diệt”; sóng: “đánh khuýp quật vu hồi”, “đánh giáp lá cà”, “đòn tỉa”.

-Sự biến hóa linh hoạt của 3 trùng vi thạch trận:

  • “Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông”
  • “Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào”
  • “còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên trái bên phải đều là luồng chết cả.”

b. Sông Đà trữ tình

  • Từ trên cao nhìn xuống dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc của người thiếu nữ diễm kiều
  • Từ tầm xa bao quát có khi nhà văn nhìn thấy nó bình dị như “dây thừng ngoằn ngoèo”, “áng tóc trữ tình”
  • Màu sắc sông nước: mùa xuân có màu xanh ngọc bích, thu lừ lừ chín đỏ → Sự thay đổi màu sắc qua các mùa mà mùa nào cũng đẹp, một cách nhìn thật nhiều chiều và đa dạng.
  • Khi đi rừng lâu ngày gặp lại con sông: sông Đà như một “cố nhân”, có ánh sáng “loang loáng như trẻ con chiếu gương vào mắt”, như “nắng tháng ba Đường thi”, …
  • Cái chất “đằm đằm ấm ấm” thân quen của con sông và cái chất thơ như ngấm vào trong từng cảnh sắc thiên nhiên sông Đà.
  • Khi đi thả thuyền trên sông: “bờ sông như một bờ tiền sử”, “hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”, thiên nhiên mơn mởn: lá ngô non, “con hươu thơ ngộ”, …
  • Từ điểm nhìn của một khách hải hồ trên dòng sông, nhà văn đã quan sát và khắc họa những vẻ đẹp hết sức đa dạng và nên thơ của cảnh vật ven sông.
  • Dưới ánh mắt của Nguyễn Tuân, sông Đà hiện lên như một dải lụa hiền hòa giữa vùng núi rừng Tây Bắc hoang sơ, hùng vĩ.

4. Hình tượng người lái đò sông Đà

– Về lai lịch: tác giả xóa mờ xuất thân, tập trung miêu tả ngoại hình: “tay lêu nghêu… chất mun” để ngợi ca những con người vô danh âm thầm cống hiến.

– Công việc: lái đò trên sông Đà, hằng ngày đối diện với con thủy quái hung bạo.

– Tài năng và tâm hồn:

  • Là người từng trải, hiểu biết và thành thạo trong nghề lái đò: “trên sông Đà ông xuôi ngược hơn một trăm lần”, “nhớ tỉ mỉ… những luồng nước”,…
  • Là người mưu trí dũng cảm, bản lĩnh và tài ba: ung dung đối đầu với thác dữ “nén đau giữ mái chèo, tỉnh táo chỉ huy bạn chèo…”, “nắm chắc binh pháp của thần sông thần núi”, động tác điêu luyện “cưỡi đúng ngay trên bờm sóng, phóng thẳng thuyền vào giữa thác…”
  • Là người nghệ sĩ tài hoa: ưa những khúc sông nhiều ghềnh thác, không thích lái đò trên khúc sông bằng phẳng, coi việc chiến thắng “con thủy quái” là chuyện thường.

e. Khái quát phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân

  • Phong cách của Nguyễn Tuân có thể thâu tóm trong một chữ “ngông”, trong mỗi trang viết của mình, Nguyễn Tuân luôn muốn thể hiện sự tài hoa, uyên bác của bản thân.
  • Chất tài hoa uyên bác của Nguyễn Tuân được thể hiện ở: Khám phá, phát hiện sự vật ở phương diện thẩm mĩ. Nhìn con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ. Vận dụng tri thức, vốn hiểu biết trên nhiều lĩnh vực khác nhau để tạo dựng hình tượng
  • Là nhà văn của những tính cách độc đáo, của những tình cảm, cảm giác mãnh liệt, của những phong cách tuyệt mĩ…
  • Kho từ vựng phong phú, tổ chức câu văn xuôi đầy giá trị tạo hình, có nhạc điệu trầm bổng, có phối âm, phối thanh linh hoạt, tài ba…

f. Giá trị nghệ thuật của đoạn trích

  • Tùy bút pha bút kí, kết cấu linh hoạt
  • Vận dụng nhiều tri thức văn hóa và nghệ thuật
  • Nhân vật mang phong thái đời thường, giản dị
  • Bút pháp: kết hợp hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn
  • Ngôn ngữ hiện đại kết hợp với ngôn ngữ cổ xưa.

III.Kết bài:

  • Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
  • Cảm nhận của em về đoạn trích.

Hướng Dẫn Cách Nhận 🌼 Thẻ Cào Miễn Phí 🌼 Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất

Dàn Ý Người Lái Đò Sông Đà Thầy Nhật – Mẫu 7

Tham khảo mẫu dàn ý Người lái đò sông Đà thầy Nhật dưới đây với những định hướng làm bài cụ thể.

I.Mở bài:

  • Sơ lược về tác giả Nguyễn Tuân.
  • Tác phẩm Người lái đò sông Đà.

II.Thân bài:

1. Lời đề từ:

  • “Chúng thủy giai đông tẩu/Đà giang độc bắc lưu”: Thế chảy ngược của dòng sông và cảm xúc đồng điệu của Nguyễn Tuân với con sông này.
  • “Đẹp vậy thay, tiếng hát trên dòng sông”: Khơi gợi vẻ đẹp trữ tình của sông Đà.

2. Hình tượng con sông Đà:

a. Vẻ hùng vĩ, hung bạo, dữ dội:

-Hình ảnh rất hấp dẫn “cảnh đá bờ sông dựng vách thành”, “đúng ngọ mới có mặt trời”, “chẹt lòng sông như yết hầu”, “con nai con hổ đã có lần vọt qua bờ bên kia”, tạo cảm giác ”đang màu hè mà cũng cảm thấy lạnh”. Dòng sông tựa như một nhân vật bí hiểm, lạnh lùng, mang đến áp lực vô hình và khó lường.

-Âm thanh:

  • “dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào tóm được qua đấy”,
  • “thở và kêu như cửa cống cái bị sặc, nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”, “nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo”,
  • “rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa như nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng…”.
  • Gợi liên tưởng cảnh một con thủy quái đang quẫy mình sôi nổi, giận dữ, hoặc là đói mồi hoặc là kẻ nào đã lỡ tay chọc vào chiếc vảy ngược mới khiến lồng lộn cả lên như thế, làm nổi bật hẳn lên cái vẻ hầm hố, khó chịu của con sông khúc thượng nguồn này.

-Hút nước:

  • Hình ảnh rất độc lạ “giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu”
  • “mặt giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh”, “Cốc pha lê nước khổng lồ”, r
  • “Từ đáy hút nước nhìn ngược lên vách thành hút mặt sông chênh nhau tới một cột nước cao đến vài sải”,…
  • Qua những hình ảnh gợi cảm ấy người ta thấy sông Đà có những cái xoáy nước rất mỹ lệ, rất đẹp trong trẻo, xanh ngắt thế nhưng cũng ẩn chứa hàng vạn mối nguy hiểm cho kẻ nào lỡ may sảy chân rơi vào đấy.

-Đá và “trùng vi thạch trận”:

  • Mai phục ở đây hàng nghìn năm, trực chờ tên liều mạng nào đi qua với bộ dạng sốt sắng “nhổm cả dậy” để vồ lấy thuyền, rồi thì dáng vẻ “ngỗ ngược”, diện mạo “nhăn nhúm”, “méo mó”, tư thế đứng, ngồi, nằm, nghiêng,… đều đủ cả, khiến người ta phải kiêng dè trước cái khí thế mà chúng tỏa ra.
  • Chọn cho mình riêng một nhiệm vụ, dứa thì dàn hàng ngang, đứa thì đòi đánh giáp lá cà, lại có cả đứa giả bộ lộ sơ sở, để những đứa còn lại phục kích đánh úp cho thuyền bè không kịp trở tay.
  • Bày cả “trùng vi thạch trận” có tới 3 lớp, lớp sau càng nhiều cửa tử, ít cửa sinh, luồng sống hẹp, luồng chết dày, dường như là không để cho kẻ địch một cơ hội sống còn nào cả.

b. Vẻ thơ mộng, trữ tình:

  • Dòng sông hiện lên với dáng vẻ hiền hòa, dòng chảy như một sợi dây thừng ngoằn ngoèo, mềm mại trải khắp vùng Tây Bắc.
  • Mang dáng vẻ của một mỹ nhân xinh đẹp, yêu kiều với dòng chảy “tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa Ban, hoa Gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”
  • Những gam màu nổi bật, lãng mạn theo mùa, ví như “Mùa xuân dòng xanh ngọc bích chứ Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô”, còn “Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”.
  • Như là một “cố nhân” để liên tưởng đến “màu nắng tháng ba Đường thi” trong thơ Lý Bạch .
  • Như là “người tình chưa quen biết” trong cái cảnh nương ngô, đàn hươu, bờ sông hoang dại với nỗi niềm cổ tích thuở xa xưa,… khiến lữ khách xuôi dòng xúc động.

2. Người lái đò sông Đà:

a. Diện mạo, tâm hồn:

-Diện mạo:

  • Tuổi thất thập cổ lai hy, nhưng vẫn miệt mài với công cuộc lao động, “không ai nhớ mặt đặt tên”, sống và đóng góp cho đất nước từng ngày.
  • Dáng vẻ đậm mùi sông nước mênh mông, vẻ khắc khổ,“tay lêu nghêu như cái sào, chân khuỳnh ra như kẹp lấy một cái bánh lái tưởng tượng, giọng nói ào ào như thác lũ sông Đà, nhãn giới vòi vọi như nhìn về một bến xa nào đó,…”.
  • Hai vẻ đẹp nổi bật: Một chiến binh dũng cảm trên chiến trường sông nước, ngày ngày chiến đấu giành giật miếng cơm manh áo.Vẻ đẹp của một người nghệ sĩ tài hoa hăng say trong lao động, là bậc thầy trong nghệ thuật chèo đò ngày ngày viết nên những bản trường ca bất tận về công cuộc lao động không ngừng nghỉ.

-Tâm hồn:

  • Lòng hăng say, niềm đam mê trong công việc lao động, đam mê mạo hiểm, thích cảm giác mạnh.
  • Nhiệt thành, dũng cảm, có tâm hồn tươi trẻ, sôi động, bản tính hiếu chiến, đam mê khám phá, chinh phục gian nan thử thách, chẳng bao giờ lùi bước.

b. Công cuộc chèo đò vượt thác:

  • Một trận chiến không khoan nhượng,“cuộc sống của người lái đò sông Đà quả là một cuộc chiến đấu hằng ngày với thiên nhiên, một thứ thiên nhiên Tây Bắc có nhiều lúc trông nó thành ra diện mạo và tâm địa của một kẻ thù số một”.
  • Chất nghệ sĩ trong tâm hồn của ông lão chèo đò hiện lên một cách rõ rệt, hết sức nghiêm túc, tỉ mẩn, miệt mài và kiên nhẫn với công việc.
  • Nằm lòng “từng dấu chấm câu, dấu chấm than, cả những đoạn xuống dòng”, khắc sâu vào tâm khảm như “đóng đanh vào lòng” từng nhịp từng pháp, không thiếu đến nửa dấu.
  • Dòng sông cũng lại trở thành một chiến trường quen thuộc với vị tướng đã dành cả cuộc đời để chinh phạt, nơi đó ông được phép thi triển hết bao tài năng, tâm huyết, cả thứ binh pháp ông vẫn hằng tâm niệm.
  • Ông lão xông pha chiến trường với tinh thần mạnh mẽ, hiên ngang, mái chèo thay đao, chiếc đò duy nhất thay cho chiến mã, dẫu đơn độc thế nhưng khí thế oai hùng của người lái đò không kém cạnh gì so với sự ghê gớm, dữ dội của con sông Đà.
  • Đối mặt với những “trùng vi thạch trận” giăng mắc, ông lão cũng chẳng ngại ngần mà nắm chặt mái chèo vượt qua sự thách thức, uy hiếp của lũ đá khó nhằn.
  • Ông lão hiện lên với bản chất dũng mãnh, lòng kiên cường đã tôi luyện cả cuộc đời của một người lính chiến, và lòng hăng say lao động, chinh phục thiên nhiên của một người nghệ sĩ điêu luyện có “bàn tay lái ra hoa”.

III.Kết bài: Nêu cảm nhận.

Giới thiệu đến bạn 🌟 Phân Tích Người Lái Đò Sông Đà 🌟 19 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Dàn Ý Vẻ Đẹp Người Lái Đò Sông Đà – Mẫu 8

Mẫu dàn ý vẻ đẹp Người lái đò sông Đà dưới đây sẽ mang đến cho các em học sinh những gợi ý làm bài đầy đủ.

1.Mở bài phân tích hình tượng Người lái đò sông Đà: 

Giới thiệu đối tượng cần phân tích – tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm Người lái đò Sông Đà và hình tượng nhân vật người lái đò với những vẻ đẹp tráng lệ: người anh hùng sông nước, người nghệ sĩ tài ba và người lao động bình dị.

2.Thân bài phân tích hình tượng Người lái đò sông Đà:

* Nhận xét khái quát về phong cách sáng tác của tác giả Nguyễn Tuân:

  • Từ nhan đề, tác giả đã đưa hình tượng con người vào trung tâm, cốt để miêu tả con người
  • Phong cách nghệ thuật vốn có của tác giả là hướng tới cái đẹp, cái hoàn mỹ. Ở đây, con người là chủ thể trữ tình và là nhân vật trung tâm, tác phẩm xoay quanh cái đẹp của con người

* Phân tích hình tượng người lái đò sông Đà được xây dựng với những nét đẹp điển hình:

-Phân tích hình tượng ông lái đò là một người anh hùng trên dòng sông Đà:

  • Vượt thạch trận sông Đà đã chứng minh sự dũng cảm, kiên cường của nhân vật: Ông nắm chắc từng luồng nước, từng con sóng, binh pháp của thần sông thần đá.
  • Ông thuộc lòng từng cửa sinh, cửa tử, từng đá hòn đá tảng, từng cái hút nước trên thạch trận.
  • Hình dung ra bộ mặt dữ tợn của nước, đá, sóng, gió, cảm nhận được thái độ giận dữ, tâm trạng cáu kỉnh của nó để rồi có những sách lược chiến thắng từng con thác, từng tảng đá.

-Phân tích hình tượng người lái đò sông Đà là một người nghệ sĩ: Những hành động đều nhanh gọn, dứt khoát và điêu luyện. “Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép, vút, vút… Cửa ngoài rồi cửa trong cùng. Thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được.”

-Phân tích hình tượng ông lái đò sông Đà là một người lao động bình dị đã cống hiến thầm lặng mà cao cả:

  • Biểu tượng cho những con người say mê với công việc, tình yêu với nghề nghiệp mà bất chấp hiểm nguy, vất vả.
  • Nguyễn Tuân không gọi nhân vật với cái tên cụ thể, chỉ đơn giản là “ông lái đò”, tên gọi gắn liền với nghề nghiệp để khắc họa hình ảnh người lao động bình dị giống bao người khác.

3.Kết bài phân tích hình tượng Người lái đò sông Đà: 

  • Khẳng định tài năng nghệ thuật của Nguyễn Tuân nói chung và khả năng xây dựng hình tượng nhân vật điển hình của tác giả.

Tham khảo trọn bộ 🌻 Phân Tích Hình Tượng Người Lái Đò Sông Đà 🌻 17 Mẫu Hay

Dàn Ý Người Lái Đò Sông Đà Hình Tượng Sông Đà – Mẫu 9

Chia sẻ mẫu dàn ý Người lái đò sông Đà hình tượng sông Đà dưới đây hỗ trợ các em học sinh trong quá trình làm bài.

1.Mở bài

  • Giới thiệu tác giả: Nguyễn Tuân là nhà văn suốt đời đi tìm cái đẹp.
  • Giới thiệu tác phẩm: “Người lái đò sông Đà” trích từ tập tuỳ bút “Sông Đà” là một trong những sáng tác tiêu biểu của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám.

2.Thân bài

a.Khái quát chung

  • Tác phẩm là kết quả của chuyến đi Tây Bắc của Nguyễn Tuân để kiếm tìm “chất vàng thử lửa của thiên nhiên Tây Bắc” và “chất vàng mười đã qua thử lửa” của con người nơi đây.
  • Bằng vốn hiểu biết sâu rộng cùng tài năng miêu tả sắc sảo → đưa người đọc đi hết từ sợ hãi này đến bất ngờ khác khi miêu tả hai vẻ đẹp hung bạo và trữ tình của sông Đà.

b. Vẻ đẹp hung bạo của dòng sông

-Bờ sông

  • “dựng vách thành”, cao vút, dựng đứng.
  • Quãng sông thì hẹp đến nỗi “con nai, con hổ có lần vọt từ bờ sông này sang bờ kia”.
  • “Mặt sông chỗ ấy chỉ đúng ngọ mới có mặt trời”, “đang mùa hè đi đò qua quãng ấy cũng cảm thấy lạnh”.
  • Khi đi qua quãng này, người ta cảm tưởng như mình “đang đứng ở một cái ngõ nào mà ngóng vọng lên cái cửa sổ trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.
  • Hiện ra trước mắt là một khúc sông Đà vừa sâu, vừa hẹp, vừa tối, vừa lạnh đủ để bất kỳ ai đến đây cũng phải rùng mình sợ hãi.

-Ghềnh

  • Ghềnh Hát Loóng “dài hàng cây số, nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm…”.
  • Các từ láy “cuồn cuộn”, “gùn ghè” vừa hợi âm thanh ghê rợn vừa gợi những hình ảnh khủng khiếp của nơi đây.
  • Được miêu tả như những kẻ sẵn sàng đòi nợ
  • Nó có thể gây ra rất nhiều nguy hiểm mà con người không thể nào lường trước được.

-Hút nước

  • Nhìn từ xa những cái xoáy nước trên sông giống như cái lúm đồng tiền trên má cô gái, có thể lôi tuột một cái thuyền xuống đáy sông và đánh cho tan xác.
  • Những cái hút nước như những cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu.
  • “Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”.
  • Ngòi bút sắc sảo của Nguyễn Tuân khiến người đọc cảm giác như đang được xem một bộ phim hành động hấp dẫn nhưng cũng vô cùng đáng sợ.

-Thác nước

  • Tiếng thác nghe như là “oán trách”, nghe như là “van xin”, “khiêu khích”, giọng gằn mà “chế nhạo”.
  • “Thế rồi nó rống lên”,so sánh tiếng thác sông Đà giống như tiếng của một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn để phá tuông sự bủa vây của rừng lửa.
  • Sự giữ dội của nước sông.

-Đá:

  • “cả một chân trời đá” → đá sông Đà nhiều vô kể.
  • từng tảng đá mặt hòn nào trông cũng “ngỗ ngược”, “nhăn nhúm”, “méo mó”.
  • Rồi chúng còn vây thành một thạch trận giống như một trận đồ bát quái trên sông Đà.
  • Sông Đà giống như kẻ thù số một của con người

b. Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà

  • Sông Đà “tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi mèo đốt nương xuân”.
  • Không chỉ đẹp ở dáng hình mà còn đẹp ở màu nước: mùa xuân dòng xanh ngọc bích, thu sang nước sông chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa.
  • Bờ bãi sông Đà thì mênh mang, trải dài “bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm sông Đà”.
  • So sánh vô cùng gợi cảm khi miêu tả dòng sông “bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử”, “bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”.
  • Những câu văn miêu tả vẻ trữ tình, thơ mộng của sông Đà đã tạo nên một đoạn văn giàu chất thơ.

3.Kết bài:Khẳng định lại giá trị của tác phẩm

SCR.VN tặng bạn 💧 Cảm Nhận Về Hình Tượng Con Sông Đà 💧 15 Bài Ngắn Hay

Dàn Ý Người Lái Đò Sông Đà Hung Bạo – Mẫu 10

Tham khảo mẫu dàn ý Người lái đò sông Đà hung bạo dưới đây để các định được cho mình những luận điểm trọng tâm.

1.Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.

2.Thân bài:

a. Nơi vách đá dựng bờ sông:

  • Là nơi đầu tiên chứng kiến sự hung bạo của sông Đà.
  • Nhà văn so sánh hai vách đá chẹt lấy dòng sông như một cái “yết hầu”.
  • Mặt sông hẹp đến độ, đến giờ mặt trời đứng bóng mới có thể nhìn thấy đáy
  • Nhà văn so sánh độ dài của 2 vách đá: “Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách” miêu tả độ rộng hẹp của hai vách đá.

b. Nơi mặt ghềnh Hát Loóng:

  • Ghềnh là nơi đáy sông đột ngột dâng lên giữa dòng và dòng sông Đà có vô số ghềnh như thế.
  • “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè”: 3 thế lực trên dòng sông đang gầm ghè, gào thét với nhau.
  • Gió cũng không vô hình mà “cuồn cuộn từng luồng” đe doạ
  • Dòng sông Đà hoang sơ, hùng vĩ và hung bạo vô cùng.

c. Cái hút xoáy Tà Mường:

  • Đây là nơi chứng kiến sự hung bạo khủng khiếp của dòng sông Đà.
  • Cái xoáy nước như “cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu”, “biết thở biết kêu”, nhân hoá như quái vật.
  • Nhà văn còn sử dụng biện pháp cường điệu để miêu tả sự hung bạo của cái hút xoáy nước.
  • Khi bè gỗ “nghênh ngang đi qua” lập tức bị “lôi tuột xuống”, cái thuyền nhỏ đi men qua xoáy nước cũng bị hút xuống đánh cho tan tành.
  • Sự hung bạo của sông Đà đến trong từng đoạn, từng mùa. Mùa xuân, cái xoáy nước đẹp vô cung, khiến cho người nghệ sĩ không thể chối từ.

d. Thác đá sông Đà:

  • Được miêu tả từ xa tới gần, từ âm thanh đến hình ảnh.
  • Từ xa, nghe như tiếng người giận dữ “giọng gằn”, lại gần nghe tiếng thác gầm như tiếng “rống” của hàng ngàn con trâu mộng đang trong cơn tuyệt vọng.
  • Thác đá hiện ra với vẻ đẹp hùng vĩ nhưng không kém phần hung hiểm.
  • Những viên đá trên sông như một thực thể sống, biết dàn trận, biết lập cửa sinh cửa tử.
  • Dòng thác như một con quái vật khổng lồ, là “kẻ thù số một của con người”

3.Kết bài: Kết luận chung

Tiếp theo đón đọc 🌹 Vẻ Đẹp Hung Bạo Và Trữ Tình Của Sông Đà 🌹 12 Mẫu Phân Tích Hay

Dàn Ý Người Lái Đò Sông Đà Vẻ Đẹp Trữ Tình – Mẫu 11

Lập dàn ý Người lái đò sông Đà trữ tình sẽ giúp các em học sinh khái quát được hệ thống luận điểm cho bài viết. Tham khảo mẫu dàn ý Người lái đò sông Đà vẻ đẹp trữ tình dưới đây:

1.Mở bài:

  • Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm “Người lái đò sông Đà”.
  • Giới thiệu khái quát về vẻ đẹp trữ tình của sông Đà trong “Người lái đò sông Đà”

2.Thân bài:

a. Trình bày khái quát về tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm “Người lái đò sông Đà”:

  • Nguyễn Tuân (1910 – 1988) là nhà văn tài hoa, uyên bác, “suốt đời đi tìm cái đẹp”, là người có công đưa thể kí của Việt Nam phát triển lên đến đỉnh cao.
  • Người lái đò sông Đà được trích trong tập tùy bút “Sông Đà” xuất bản năm 1960.

b. Sông Đà thơ mộng, “mềm mại như một áng tóc trữ tình”.

  • Từ trên cao nhìn xuống, dáng sông Đà mềm mại, mang đậm hơi thở của núi rừng Tây Bắc.
  • Nước sông Đà đa dạng, thay đổi theo từng mùa nhưng chưa bao giờ “đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra mà đổ mực Tây vào”.
  • Sông Đà có linh hồn “như là một cố nhân” xa lâu thì nhớ gặp thì vui mừng, như những đứa trẻ con tinh nghịch và ánh lên vẻ đẹp mang màu sắc Đường thi.

c. Sông Đà trầm lặng, tĩnh mịch, yên ả, mang đậm chất thơ:

  • Khung cảnh hai bên bờ sông yên ả, “lặng tờ”, không có dấu hiệu của con người.
  • Sông Đà mang vẻ đẹp hoang sơ, hồn nhiên, dòng chảy của sông Đà là dòng chảy của lịch sử, của văn hóa Việt Nam.
  • Sông Đà mang đậm chất thơ, Đà giang e ấp qua những lá non nhú lên trên một nương ngô và những nõn búp cỏ gianh của đồi núi.

d. Đánh giá:

  • Nguyễn Tuân đã làm nổi bật vẻ đẹp độc đáo của sông Đà dưới nhiều góc nhìn khác nhau, thể hiện sự tài hoa, uyên bác của tác giả.
  • Nhà văn đã vận dụng kiến thức của nhiều ngành nghệ thuật để khắc họa về một dòng sông mạnh mẽ, dữ dội nhưng rất đỗi thơ mộng, trữ tình.
  • Nhà văn đã sử dụng hàng loạt biện pháp tu từ như liệt kê, so sánh, nhân hóa kết hợp với miêu tả tỉ mỉ, sinh động để làm nổi bật vẻ đẹp trữ tình của sông Đà.

3.Kết bài: Khái quát lại vẻ đẹp trữ tình của sông Đà trong “Người lái đò sông Đà”.

Mời bạn xem nhiều hơn 🌟 Cảm Nhận Bài Người Lái Đò Sông Đà 🌟 12 Bài Cảm Nghĩ Hay

Dàn Ý Người Lái Đò Sông Đà Đoạn 1 – Mẫu 12

Mẫu dàn ý Người lái đò sông Đà đoạn 1 dưới đây sẽ là tài liệu tham khảo cần thiết dành cho các em học sinh.

  1. Mở bài: Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm Người lái đò sông Đà và vẻ đẹp của con sông Đà ở thượng nguồn.
  1. Thân bài

a. Cảnh vách đá:

  • Hai bên sông dựng đứng như vách thành và ở quãng sông hẹp
  • Có vách đá chẹt dòng sông Đà như một cái yết hầu.
  • Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bên bờ này sang bên kia.
  • Mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời.
  • Tác giả sử dụng nhiều giác quan (thị giác, xúc giác) để cảm nhận.

b. Cảnh ở quãng mặt ghềnh Hát Loóng

  • Dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà…
  • Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra.
  • Sử dụng nhiều câu văn ngắn, điệp từ, điệp cấu trúc gợi lên nhịp chuyển động gấp gáp của sóng gió đang phối hợp với nhau, tạo thêm nét hung bạo của sông Đà.

c. Cảnh ở quãng Tà Mường Vát

  • Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống dòng sông để chuẩn bị làm móng cầu.
  • Nước ở đây thở và kêu như cái cửa cống bị sặc… những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào.
  • Nhiều thuyền bè gỗ đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút nước ấy nó lôi tụt xuống.
  • Sử dụng các biện pháp so sánh, liên tưởng, nhân hóa độc đáo gợi lên cảm giác về những mối nguy hiểm của sông Đà.
  1. Kết bài: Khẳng định lại giá trị của tác phẩm.

Có thể bạn sẽ thích 🌼 Phân Tích Hình Tượng Ông Lái Đò 🌼 15 Mẫu Phân Tích Nhân Vật

Dàn Ý Người Lái Đò Sông Đà Đoạn 2 – Mẫu 13

Với mẫu dàn ý Người lái đò sông Đà đoạn 2 dưới đây, các em học sinh có thể linh hoạt vận dụng khi làm bài.

I. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tùy bút Người lái đò sông Đà.
  • Giới thiệu về hình tượng ông lái đò.

II. Thân bài

a. Người lái đò giỏi giang, dũng cảm

  • Cuộc chiến giữa con người và thiên nhiên
  • Con người nhỏ bé, đơn độc.
  • Con sông Đà hung tợn, khắc nghiệt với gió, nước, đá.
  • Con người giành chiến thắng trước thiên nhiên.

b. Người lái đò con người tài hoa

  • Khả năng điều khiển con thuyền điêu luyện, chính xác nhờ sự am hiểu con sông Đà.
  • Thuần thục các kỹ năng cần thiết để vượt qua những con sóng, thác ghềnh.

c. Người lái đò khiêm tốn, bình dị

  • Sau “trận chiến” họ ăn uống và không nhắc đến những khó khăn, hiểm nguy đã trải qua.
  • Vượt qua khó khăn, thử thách từ con sông Đà như một công việc thường ngày của những con người nơi này.

d. Nghệ thuật

  • Ngôn ngữ đa dạng không chỉ miêu tả bằng thị giác mà còn có xúc giác, so sánh…
  • Nhịp điệu nhanh, gấp gáp, căng thẳng như một cuộc chiến thật sự.
  • Lãng mạn, tài hoa đôi khi cả sự mơ mộng từ chính tác giả.

III. Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp của ông lái đò trong cảnh vượt thác.

Đừng bỏ qua 🔥 Dàn Ý Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông 🔥 10 Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay

Dàn Ý Người Lái Đò Sông Đà Đoạn 3 – Mẫu 14

Chia sẻ mẫu dàn ý Người lái đò sông Đà đoạn 3 dưới đây giúp các em học sinh dễ dàng ôn tập tác phẩm.

I. Mở bài

  • “Người lái đò sông Đà” là một tùy bút rất đặc sắc của Nguyễn Tuân rút từ tập Sông Đà.
  • Hình ảnh con sông Đà với hai đặc tính nổi bật là hung bạo và trữ tình được tác giả khắc họa đậm nét trong tùy bút. Nổi bật lên là vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con sông Đà.

II. Thân bài

* Vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của con sông Đà

  • Thác ghềnh lúc này chỉ còn lại trong nỗi nhớ. “Thuyền tôi trôi trên sông Đà” – câu văn mở đầu đoạn hoàn toàn là thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng; ý lặng tờ nhắc lại trùng điệp tạo chất thơ.
  • Thiên nhiên hài hòa mang vẻ trong trẻo nguyên sơ, kỳ thú: Cỏ gianh đồi núi đang ra những búp non, đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương.
  • So sánh bờ sông hoang dại như bờ tiền sử, hồn nhiên như nỗi niềm cổ tích tuổi xưa mở ra những liên tưởng về sự bát ngát, lãng mạn, hư hư thực thực của dòng sông.
  • Người với cảnh có sự tương giao, hư thực đan xen: Tiếng còi, con hươu ngộ ngẩng đầu nhìn và hỏi ông khách sông Đà. Cảnh làm cho vị tình nhân non nước sông Đà xúc động trong thực và mơ.

* Nghệ thuật của ngòi bút lãng mạn tài hoa, tinh tế. Nhà văn hiến cho độc giả hình ảnh sống động, ấn tượng sâu sắc:

  • Lấy động tả tĩnh: Cá quẫy đủ khiến ta giật mình.
  • Cái tĩnh hàm chứa sự bất ngờ bởi sự biến hóa liên tiếp: thuyền thả trôi, con hươu thơ ngộ vểnh tai, áng cỏ sương, tiếng còi sương, đàn cá dầm xanh quẫy vọt. Cảnh và vật đều ở trạng thái động, không chịu ép mình và đều mang hơi thở vận động của cuộc sống nhiều chiều

* Nhà văn đã trải lòng mình với dòng sông, hóa thân vào nó để lắng nghe nhịp sống cuộc đời mới, để nhớ, để thương cho dòng sông, cho quê hương đất nước:

  • Thưởng ngoạn vẻ đẹp sông Đà,lòng ông dậy lên cảm giác liên tưởng về lịch sử, về tình cảm đối với cố nhân: nhắc tới đời Lí đời Trần.
  • Trước vẻ đẹp hoang dại nhà văn suy nghĩ về về tiếng còi tàu, cuộc sống hiện đại.
  • Trải lòng, hóa thân vào dòng sông trong đắm đuối của tình non sông đất nước: Nhớ thương hòn đá thác, lắng nghe giọng nói, trôi những con đò mình nở.

III. Kết bài:

Qua đoạn trích thấy cảnh vật và con người gắn quyện với nhau chặt chẽ; thấy những đặc sắc của văn Nguyễn Tuân. Đọc “Sông Đà” người đọc càng thêm quý trọng tài năng và tấm lòng của con người suốt đời đi tìm cái đẹp, làm giàu có đời sống tinh thần của tất cả độc giả chúng ta.

Chia sẻ cùng bạn 🌹 Phân Tích Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông 🌹 15 Mẫu Hay Nhất

Dàn Ý Người Lái Đò Sông Đà Còn Xa Lắm – Mẫu 15

Mẫu dàn ý Người lái đò sông Đà còn xa lắm dưới đây sẽ giúp các em học sinh có thêm những ý tưởng hay cho bài viết.

1.Mở bài

  • Giới thiệu tác giả, tác phẩm
  • Dẫn dắt vấn đề: Đoạn trích “Còn xa lắm…”

2.Thân bài

  • Bờ sông dựng vách thành: lòng sông hẹp, “bờ sông dựng vách thành”, “đúng ngọ mới có mặt trời”, chỗ “vách đá … như một cái yết hầu”
  • Ở mặt ghềnh Hát Loóng: “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió” một cách hỗn độn, lúc nào cũng như “đòi nợ suýt” những người lái đò.
  • Ở Tà Mường Vát: “có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông”, chúng “thở và kêu như cửa cống cái bị sặc nước”, thuyền qua đoạn hút nước “y như ô tô …mượn cạp ngoài bờ vực”,
  • Trận địa thác đá được miêu tả từ xa đến gần:
    – Xa: âm thanh thác đá “con xa lắm” mà đã nghe tiếng thác “réo gần mãi lại, réo to mãi lên”, âm thanh ấy hiện lên với nhiều trạng thái khi “oán trách”, lúc “van xin”, khi “khiêu khích”, “chế nhạo”; cách so sánh độc đáo: “rống lên như một ngàn con trâu … cháy bùng bùng” (lấy lửa tả nước).
    – Gần: Đá cũng đầy mưu mẹo: “nhăn nhúm”, “méo mó”, “”hất hàm”, “oai phong”, “bệ vệ”, có những hành động như “mai phục”, “chặn ngang”, “canh”, “đánh tan”, “tiêu diệt”, sóng: “đánh khuýp quật vu hồi”, “đánh giáp lá cà”, “đòn tỉa”
  • Sự biến hóa linh hoạt của trùng vi thạch trận: có 3 vòng, vòng 1 có 5 cửa sinh, một cửa tử (tả ngạn), vòng 2 có nhiều cửa tử, 1 cửa sinh (hữu ngạn), vòng 3 có ít cửa và 1 cửa sinh (giữa), gơi hình ảnh con sông Đà có tâm địa nham hiểm, mẹo lược, biến hóa khôn lường.
  • Nhận xét: sông Đà mang diện mạo và tâm địa của một con thủy quái, “dòng thác hùm beo”, thứ kẻ thù số một của con người

3.Kết bài

  • Khái quát lại vấn đề

Đọc nhiều hơn dành cho bạn ☀️ Dàn Ý Sóng Của Xuân Quỳnh ☀️ 14 Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay

Dàn Ý Người Lái Đò Sông Đà Cảnh Vượt Thác – Mẫu 16

Đón đọc mẫu dàn ý Người lái đò sông Đà cảnh vượt thác dưới đây để xác định bố cục và tham khảo cách triển khai luận điểm.

1.Mở bài:

  • Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm “Người lái đò sông Đà” và cảnh vượt thác trong “Người lái đò sông Đà”.

2.Thân bài:

a. Trình bày khái quát về tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm “Người lái đò sông Đà”:

  • Nguyễn Tuân (1910 – 1988) là người tài hoa, uyên bác, thích khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên và con người ở mọi miền đất nước, có phong cách nghệ thuật ngông ngạo, khác người.
  • “Người lái đò sông Đà” được rút từ tập tùy bút “Sông Đà”, là “thứ vàng mười đã qua thử lửa” mà Nguyễn Tuân đã khám phá ra khi đến với Tây Bắc.

b. Trình bày khái quát về cảnh vượt thác trong “Người lái đò sông Đà”:

  • Cảnh vượt thác trong “Người lái đò sông Đà” là cảnh “xưa nay chưa từng có”, là cuộc chiến dữ dội giữa thiên rộng lớn với con người bé nhỏ.
  • Cảnh vượt thác được tái hiện ở ba trùng vi thạch trận với những thử thách nghiệt ngã khác nhau và sự tài tình của ông lái đò khi vượt qua cả ba trùng vi thạch trận an toàn.

c. Cảnh vượt thác ở trùng vi thạch trận thứ nhất:

  • Sự đối mặt giữa thiên nhiên và ông lái đò:
  • Những hòn đá trông nghiêng thì y như là đang hất hàm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi trước khi giao chiến.
  • Ông lái đò được đặt vào một tình huống đầy cam go, “hai tay giữ chặt mái chèo”, hiên ngang như một tướng soái phóng thẳng vào đối phương.
  • Cuộc chiến giáp lá cà diễn ra:
  • Sóng nước dữ dội, hò la, “đá trái”, “thúc gối” vào bụng, vào hông con thuyền, bám lấy thuyền như đô vật, nó tung ra những đòn hiểm độc nhất để “bóp chặt lấy bộ hạ người lái đò”.
  • Ông lái đà kiên cường, vượt qua sông, nước, thác đá “cố nén vết thương”, “mặt méo bệch đi”, “đánh đòn tỉa, đòn âm vào chỗ hiểm”, cố gắng giữ tỉnh táo để vật lộn với sóng thác và vượt qua thạch trận ở vòng thứ nhất an toàn.

d. Cảnh vượt thác ở trùng vi thạch trận thứ hai:

  • Ở vòng này tăng thêm nhiều cửa tử và chỉ có một cửa sinh để đánh lừa con thuyền rơi vào hố đen.
  • Ông lái đò đã nắm chắc được binh pháp của thần sông, thần đá, không một phút nghỉ tay ông đò đã phá luôn trùng vi thạch trận thứ hai, ông “ghì cương bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh” khiến cho thằng đá tướng “tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng”.

e. Cảnh vượt thác ở trùng vi thạch trận thứ ba:

  • Trùng vi thạch trận thứ ba ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết.
  • Ông lái đò đã chiến thắng bằng những động tác táo bạo, ông khôn ngoan vượt qua mọi cạm bẫy của thác ghềnh và đưa con thuyền về đích an toàn.

f. Đánh giá:

  • Cảnh vượt thác trong “Người lái đò sông Đà” đã ngợi ca kỳ tích của ông lái đò trong thế đối lập với thiên nhiên.
  • Ông lái đò mang dáng vẻ của người anh hùng thầm lặng trong cuộc chiến với thiên nhiên dữ dội, qua đó ta thấy được sự tài hoa, uyên bác của ngòi bút Nguyễn Tuân.
  • Tác giả đã sử dụng nghệ thuật miêu tả giàu chất tạo hình cùng hàng loạt các động từ để khẳng định vẻ đẹp của ông lái đò trước trận chiến cam go với dòng sông Đà.

3.Kết bài: Khái quát lại về cảnh vượt thác trong “Người lái đò sông Đà”.

Gợi ý cho bạn 🌳 Dàn Ý Vợ Chồng A Phủ Của Tô Hoài 🌳 17 Mẫu Dàn Ý Phân Tích Hay

Viết một bình luận