111+ Ca Dao Hài Hước Nhất, Nói Ngược, Phê Phán, Châm Biếm, Chế Bá Đạo Nhất Về Tình Yêu, Cuộc Sống, Vợ Chồng, Nạn Tảo Hôn…
Ca Dao Hài Hước Là Gì ?
Ca dao hài hước là những bài ca dao được sáng tác nhằm mục đích giải trí và phê phán những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống. Những bài ca dao này thể hiện trí thông minh, khiếu hài hước, và tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động.
Đặc điểm của ca dao hài hước:
- Giải trí: Ca dao hài hước mang lại tiếng cười và sự thư giãn cho người nghe, người đọc.
- Phê phán: Nhiều bài ca dao hài hước chứa đựng những ý kiến phê phán sâu sắc và hài hước đối với những tình huống đáng cười trong cuộc sống.
- Lạc quan: Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, và niềm tin vào cuộc sống của nhân dân lao động
Ví dụ về ca dao hài hước:
- “Còn duyên kén cá chọn canh, Hết duyên ếch đực cua kềnh cũng vơ.”
- “Chồng người đánh giặc sông Lô, Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần.”
Mục đích của ca dao hài hước:
- Giải trí: Tạo ra tiếng cười, giúp người nghe, người đọc có những giây phút thư giãn.
- Phê phán: Chế giễu những thói hư tật xấu trong nhân dân cũng như phê phán, đả kích những hạng người xấu trong xã hội.
Ca dao hài hước không chỉ giúp giải trí mà còn chứa đựng những thông điệp tích cực về tình yêu, tình bạn, và cuộc sống, góp phần làm phong phú thêm văn hóa dân gian Việt Nam.
Bên cạnh Ca Dao Hài Hước, có thể bạn sẽ thích 🌼 Ca Dao Dân Ca 🌼
Những Bài Ca Dao Hài Hước
Những Bài Ca Dao Hài Hước vẫn luôn giữ nguyên được những giá trị ý nghĩa cho đến ngày hôm nay.
- Còn duyên, kén cá chọn canh
Hết duyên, ếch đực cua kềnh cũng vơ. - Còn duyên, anh cưới ba heo
Hết duyên, anh cưới con mèo cụt đuôi. - Lỡ duyên em phải ưng anh
Tiếc con tôm bạc nấu canh rau dền. - Xưa nay thế thái nhân tình
Vợ người thì đẹp, văn mình thì hay. - Mai mưa, trưa nắng, chiều nồm
Trời còn luân chuyển, huống mồm thế gian. - Làm trai cho đáng nên trai
Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào. - Làm trai cho đáng nên trai
Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con
Mời bạn xem nhiều hơn 🌹 Thơ Ca Dao Hay Nhất 🌹
Những Câu Ca Dao Hài Hước
Những Câu Ca Dao Hài Hước được lưu truyền từ đời trước vẫn là chủ đề cần được giữ gìn về sau.
- Hòn đất mà biết nói năng,
Thì thầy địa lí hàm răng chẳng còn - Ăn rồi nằm ngả nằm nghiêng
Có ai lấy tớ thì khiêng tớ vào - Chồng người đánh giặc sông Lô
Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần
Chồng người cưỡi ngựa bắn cung
Chồng em ngồi bếp cầm chun bắn ruồi. - Con cò chết rũ trên cây,
Cò con mở lịch xem ngày làm ma.
Cà cuống uống rượu la đà,
Chim ri ríu rít bò ra lấy phần,
Chào mào thì đánh trống quân
Chim chích cởi trần,vác mõ đi rao.
Không chỉ có Ca Dao Hài Hước, chia sẻ thêm cùng bạn 🍀 Gió Đưa Cành Trúc La Đà 🍀 Cảm Nhận Về Bài Ca Dao
Sưu Tầm Những Bài Ca Dao Hài Hước
Sưu Tầm Những Bài Ca Dao Hài Hước để bạn có thể chép lại vào sổ tay và đọc lại mỗi khi cần thiết.
- Số cô chẳng giàu thì nghèo
Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà
Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông
Số cô có vợ có chồng
Sinh con đầu lòng chẳng gái thì trai. - Tử vi xem số cho người
Số thầy thì để cho ruồi nó bâu. - Cá trong lờ đỏ lơ con mắt
Cá ngoài lờ ngúc ngoắc muốn vô. - Chính chuyên lấy được chín chồng
Vê viên bỏ lọ gánh gồng đi chơi
Ai ngờ quang đứt lọ rơi
Bò ra lổm ngổm chín nơi chín chồng.
Mời bạn tham khảo những nội dung mới trong 🌠 Ca Dao Tục Ngữ Về Lương Tâm 🌠
5 Câu Ca Dao Hài Hước
5 Câu Ca Dao Hài Hước đặc sắc với nhiều tầng ý nghĩa để bạn chiêm nghiệm và khám phá.
- Sông bao nhiêu nước cho vừa,
Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng. - Chồng còng mà lấy vợ còng,
Nằm phản thì chật nằm nong thì vừa. - Chồng hen mà lấy vợ hen,
Đêm nằm cò cử như kèn kéo đôi. - Bồng bồng cõng chồng đi chơi,
Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng.
Chị em ơi! Cho tôi mượn cái gàu sòng,
Để tôi tát nước, múc chồng tôi lên. - Trên trời có vảy tê tê
Có ông bảy vợ không chê vợ nào
Một vợ tát nước bờ ao
Phải trận mưa rào đứng núp bụi tre
Một vợ thì đi buôn bè
Cơn sóng cơn gió nó đè xuống sông
Một vợ thì đi buôn bông
Chẳng may cơn táp nó vồng lên trên …
Than rằng đất hỡi trời ơi
Trời cho bảy vợ như tôi làm gì
Ngoài Ca Dao Hài Hước, khám phá tiếp 🍁 Ca Dao Tục Ngữ Về Giàu Nghèo 🍁
Ca Dao Hài Vui Nhất
Ca Dao Hài Vui Nhất mang đến những tiếng cười sảng khoái nhưng cũng ẩn chứa nhiều thông điệp ý nghĩa.
- Cái cò là cái cò ki
Ăn cơm nhà dì, uống nước nhà cô
Đêm nằm thì ngáy o o
Chưa ra đến chợ đã lo ăn quà
Hàng bánh hàng bún bày ra
Củ từ khoai nướng cùng là cháo kê
Ăn xong cắp nón ra về
Thấy hàng chả chó lại lê đít vào
Hỏi rằng bà bán làm sao
Ba đồng một gắp thì nào tôi mua
Nói dối là mua cho chồng
Về đến quãng đồng ngả nón ra ăn
Ăn rồi đau quắt đau quăn
Đem tiền đi bói ông thầy
Bói ra quẻ này, những chả cùng nem
Ông thầy nói dối đã quen
Nào tôi ăn chả, ăn nem bao giờ. - Gà què ăn quẩn cối xay
Hát đi hát lại tối ngày một câu. - Đàn bà chẳng phải đàn bà
Thổi cơm cơm khét, muối cà cà ôi.
Bỏ túi thêm những thông tin hữu ích khác với 🌻 Ca Dao Tục Ngữ Lớp 2 🌻
Ca Dao Hài Hước Châm Biếm
Ca Dao Hài Hước Châm Biếm những thói hư tật xấu trong cuộc sống một cách thật sâu cay.
- Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng
Chú tôi hay tửu hay tăm,
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa
Ngày thì ước những ngày mưa
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh - Cơm ăn mỗi bữa nồi năm
Ăn đói ăn khát mà cầm lấy hơi
Cơm ăn mỗi bữa nồi mười
Ăn đói ăn khát mà nuôi lấy chồng - Bà già đi chợ cầu Đông
Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng
Thầy bói gieo quẻ nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn - Đàn bà yếu chân mềm tay,
Làm ăn chẳng được, lại hay nỏ mồm
Đừng bỏ qua bài viết 🔥 Thơ Tâm Trạng Buồn Cô Đơn Tình Yêu 🔥 bạn nhé!
Những Bài Ca Dao Châm Biếm
Những Bài Ca Dao Châm Biếm đặc sắc sẽ giúp bạn có những giây phút thư giãn thật thú vị.
- Ba năm ở với người đần
Chẳng bằng một lúc ghé gần người khôn - Bắc thang lên hỏi ông trời
Có tiền cho gái có đòi được chăng ? - Cá tươi xem lấy đôi mang
Người khôn xem lấy đôi hàng tóc mai
Tóc mai sợi vắn sợi dài
Có đâu mặt rỗ đá mài không trơn - Cánh hồng bay bổng trời thu
Thương con chim gáy cúc cu trong lồng - Cau già dao bén thì ngon
Người già trang điểm phấn son cũng già
Cau non khéo bửa cũng dầy
Trầu têm cánh phượng để thầy ăn đêm - Cậu kia cắp sách đi đâu
Cậu học chữ Tầu hay học chữ Tây ?
Học chữ Tây không tiền không việc
Học chữ Tầu ai biết ai nghe
Chi bằng về chốn thôn quê
Cấy cày còn được no nê có ngày
Tiếp sau Ca Dao Hài Hước, mời bạn xem nhiều hơn 🌹 Lấy Lại Mật Khẩu Gmail Không Cần Số Điện Thoại 🌹
Ca Dao Tục Ngữ Hài Hước Châm Biếm
Ca Dao Tục Ngữ Hài Hước Châm Biếm là một trong những dòng văn học dân gian cần được bảo tồn hiện nay.
- Chính chuyên chết cũng ra ma
Lẳng lơ chết cũng đem ra ngoài đồng - Ai ơi đừng lấy học trò
Dài lưng tốn vải ăn no lại nằm - Cây cao bóng mát không ngồi
Ra ngồi chỗ nắng trách trời không mây
Cây cao chẳng quản gió lung
Ðê cao chẳng quản nước sông tràn vào
Cây cao thì gió càng lay
Càng cao danh vọng, càng dày gian nan - Chó đâu chó sủa lỗ không
Không thằng ăn trộm cũng ông ăn mày - Chuối non giú ép chát ngầm
Trai tơ đòi vợ khóc thầm thâu đêm
Khóc rồi bị má đámh thêm
Tiền đâu cưới vợ nữa đêm cho mầy ? - Chuột chù chê khỉ rằng hôi
Khỉ lại trả lời “cả họ mầy thơm” !
Chuột kêu chút chít trong rương
Anh đi cho khéo đụng giường mẹ hay
Tiết lộ thêm cùng bạn ⭐ Cách Lấy Lại Mật Khẩu Facebook ⭐
Ca Dao Hài Hước Siêu Ngắn
Ca Dao Hài Hước Siêu Ngắn nhưng mang theo nhiều thông điệp ý nghĩa mà chỉ khi dành thời gian tìm hiểu bạn mới có thể hiểu được trọn vẹn.
- Canh bầu nấu với cá trê
Ăn vô cho mát mà mê vợ già. - Thế gian còn mặt mũi nào
Đã nhổ lại liếm làm sao thành người. - Bà Bảy đã tám mươi tư
Ngồi trông cửa sổ gửi thư kén chồng. - Làm trai cho đáng sức trai,
Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vừng. - Nói thì đâm năm chém mười
Đến bữa tối trời chẳng dám ra sân. - Nhà cô có con chó đen
Người lạ nó cắn, người quen nó mừng.
Một hôm uống rượu lâng lâng
Người quen nó cắn, nó vồ gãy tay. - Sống thì cơm chẳng cho ăn
Chết thì xôi thịt, làm văn tế ruồi.
Bật mí tiếp với bạn 🌸 Mơ Vỡ Điện Thoại 🌸
Ca Dao Hài Hước Phê Phán Thói Lười Nhác
Ca Dao Hài Hước Phê Phán Thói Lười Nhác với nhiều nội dung sáng tạo vô cùng độc đáo của người xưa.
- Đời người chỉ một gang tay,
Ai hay ngủ ngày còn có nửa gang. - Chồng người bể Sở sông Ngô,
Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần. - Bói cho một quẻ trong nhà
Con heo bốn cẳng, con gà hai chân.
Đem tiền đi bói ông thầy
Bói ra quẻ này, những chả cùng nem
Ông thầy nói dối đã quen
Nào tôi ăn chả, ăn nem bao giờ. - Rượu chè cờ bạc lu bù
Hết tiền, đã có mẹ cu bán hàng. - Chồng người thổi sáo thổi tiêu
Chồng em ngồi bếp húp riêu bỏng mồm - Chồng người vác giáo săn beo
Chồng em vác đũa săn mèo khắp mâm - Chồng người vì nước xông pha
Chồng em ở nhà gà đá gẫy chân
Bên cạnh Ca Dao Hài Hước, đọc nhiều hơn dành cho bạn ☀️ Stt Bắt Đầu Tình Yêu ☀️
Ca Dao Hài Hước Về Tình Yêu
Ca Dao Hài Hước Về Tình Yêu là một góc nhìn mới lạ và thú vị về tình cảm thiêng liêng và thường trực này.
- Ai đi bờ đất một mình
Phất phơ chiếc áo giống hình phu quân - Anh buồn có chỗ thở than
Em buồn như ngọn nhang tàn thắp khuya - Anh đã có vợ hay chưa ?
Mà anh ăn nói gió đưa ngọt ngào
Mẹ già anh ở nơi nao ?
Ðể em tìm vào hầu hạ thay anh - Ai đi đâu đấy hỡi ai
Hay là trúc đã nhớ mai đi tìm - Ai đi đường ấy hỡi ai
Hay là trúc đã nhớ mai đi tìm
Tìm em như thể tìm chim
Chim bay biển Bắc, đi tìm biển Ðông - Ai đi muôn dặm non sông
Ðể ai chứa chất sầu đong vơi đầy - Ai làm cho bướm lìa hoa
Cho chim xanh, nở bay qua vườn hồng - Ai làm Nam Bắc phân kỳ
Cho hai giòng lệ đầm đìa nhớ thương
Chia sẻ nhiều hơn cho bạn 🌷 Thả Thính Bằng Rượu 🌷
Ca Dao Hài Hước Về Chuyện Cưới Hỏi
Ca Dao Hài Hước Về Chuyện Cưới Hỏi giúp bạn tìm hiểu thêm những thông tin quý giá về những nét văn hoá đã từng tồn tại xưa kia.
- Mẹ em tham gạo tham gà
Bắt em để bán cho nhà cao sang
Chồng em thì thấp một gang
Vắt mũi chửa sạch ra đàng đánh nhau
Nghĩ mình càng tủi càng đau
Trách cha, trách mẹ, tham giàu, tham sang. - Cưới em ba họ nhà Trời
Đi xuống hạ giới cùng người rước dâu
Ngọc Hoàng cũng phải xuống chầu
Thiên lôi, Thủy tề đứng hầu đôi bên
Cầu vồng, mống cụt kéo lên
Xe mây ngũ sắc đưa nền tận nơi - Cưới em chín quả cau vàng
Cưới em chín chục họ hàng ăn chơi
Vòng vàng kéo lấy mười đôi
Lụa là chín tấm, tiền rời nghìn quan
Gọi là có hỏi có han
Mười chum rượu nếp cheo làng là xong! - Cưới em có cánh con gà
Có dăm sợi bún, có vài hạt xôi
Cưới em, còn nữa, anh ơi!
Có một đĩa đậu, hai môi rau cần
Có xa dịch lại cho gần
Nhà em thách cưới có ngần ấy thôi! - Mẹ ơi, năm nay con mười tám tuổi rồi
Chồng con chưa có mẹ thời tính sao?
Con chim khách nó mách có hai bà mối
Mẹ ngồi thách cưới:Tiền chẵn năm quan
Cau chẵn năm ngànLợn béo năm con
Áo quần năm đôi
Mẹ ơi, năm nay con hai mươi ba tuổi rồi
Chồng con chưa có mẹ thời tính sao?
Con chim khách nó mách có hai bà mối
Mẹ ngồi thách cưới:
Tiền chẵn ba quan
Cau chẵn ba ngàn
Lợn béo ba con
Áo quần ba đôi
Mẹ ơi năm nay con ba mươi hai tuổi rồi
Chồng con chưa có mẹ thời tính sao?
Con chim khách nó mách có hai bà mối
Mẹ ngồi thách cưới:Tiền chẵn một quan
Cau chẵn một ngànLợn béo một con
Áo quần một đôi
Gợi ý một số nội dung cho bạn cùng 🌟 Ca Dao Thả Thính Chế 🌟
Ca Dao Hài Hước Lớp 10 Giáo Án
Ca Dao Hài Hước Lớp 10 Giáo Án là một trong những nội dung tham khảo cần thiết để các em học sinh chuẩn bị cho mình một tiết học thật hiệu quả. Dưới đây là nội dung tham khảo Giáo Án Ca Dao Hài Hước dành cho bạn.
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
– Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số bài ca dao châm biếm, hài hước.
– Nghệ thuật trào lộng thông minh hóm hỉnh của người bình dân.
2. Kĩ năng
– Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tiếp cận và phân tích ca dao.
3. Thái độ, phẩm chất
– Trân trọng tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động và yêu quý tiếng cười của họ trong ca dao. Rèn luyện tinh thần lạc quan dù trong hoàn cảnh khó khăn, gian khổ.
4. Định hướng phát triển năng lực
– Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
II. Phương tiện
1. Giáo viên
SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
2. Học sinh
SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
III. Phương pháp thực hiện
Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
Sĩ số: ………………………………..
2. Kiểm tra bài cũ
– Đọc thuộc lòng một trong các bài ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa đã học và phân tích.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động khởi động
Tiếng cười giải trí, tiếng cười tự trào (tự cười mình), tiếng cười châm biếm, phê phán xã hội của người bình dân Việt Nam xưa không chỉ thể hiện trong văn xuôi tự sự với thể loại truyện cười mà còn được thể hiện khá độc đáo trong thơ trữ tình dân gian.
Đó là những bài ca dao hài hước, ca dao trào phúng. Tiếng cười lạc quan của người lao động ở đây sẽ được biểu hiện rất giòn giã, khoẻ khoắn phong phú và độc đáo.
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
---|---|
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mớiGV Hd hs tìm hiểu phần tiểu dẫn trong sgk.- Nhắc lại khái niệm về ca dao? | I. Tìm hiểu chung:1. Khái niêm (SGK/ 18)- Phân loại (3 loại). |
? Nêu đặc điểm của ca dao hài hước? | – Đặc điểm của ca dao hài hước: + Nội dung:. Tiếng cười tự trào là tiếng cười lạc quan yêu đời của người lao động, dù họ phải sống trong cảnh nghèo khổ..Tiếng cười mua vui, giải trí thể hiện niềm lạc quan của họ trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan. + Nghệ thuật:. Hư cấu, dựng cảnh tài tình.. Chọn lọc những chi tiết điển hình.. Cường điệu phóng đại, dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc…để tạo ra những nét hài hước hóm hỉnh. |
GV cho hs đọc văn bản.Hs đọc diễn cảm các bài ca dao. Gv hướng dẫn hs đọc:HS đọc: Yêu cầu: | |
Bài 1: Hình thức đối đáp nam nữ, giọng vui tươi, dí dỏm mang âm hưởng đùa cợt. | – Bài 1: Ca dao hài hước tự trào (tự cười mình).→ Mục đích: mua vui, biểu hiện tinh thần lạc quan. |
Bài 2, 3, 4: giọng vui, dí dỏm, chế giễu, nhấn mạnh các từ “ làm trai, chồng em, chồng người, chồng yêu” và các động từ. | – Bài 2, 3, 4: Ca dao hài hước châm biếm, phê phán.→ Mục đích: mua vui, châm biếm, phê phán cái xấu. |
? Cả 4 bài ca dao đều thuộc loại ca dao hài hước nhưng có thể phân loại cụ thể ntn? | |
GV hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản CA DAO HÀI HƯỚC- GV chia nhóm cho HS: | II. Đọc hiểu văn bản: |
Câu hỏi nhóm 1:- Nhóm 1: Hd hs tìm hiểu bài ca dao số 1. | 1. Bài 1 |
Bài ca dao số 1 được viết theo hình thức nào? | – Viết theo thể đối đáp giữa chàng trai và cô gái (2 nhân vật trữ tình). |
– Cách nói của chàng trai về lễ vật dẫn cưới có gì đặc biệt? Qua đó, em thấy gì về gia cảnh và con người của chàng trai? Liên hệ với một số bài ca dao có cùng chủ đề? | *Lời chàng trai về lễ vật dẫn cưới: + Cách nói khoa trương, phóng đại: Dẫn voi- dẫn trâu- dẫn bò → lễ vật sang trọng.+ Cách nói giả định: “toan dẫn” → là cách nói thường gặp của các chàng trai nghèo đang yêu ngày xưa. + Cách nói đối lập:Dẫn voi >< Sợ quốc cấm.Dẫn trâu >< Sợ họ máu hàn.Dẫn bò >< Sợ họ nhà nàng co gân.→ Chàng trai là người cẩn thận, biết quan tâm và tôn trọng gia tộc nhà cô gái. Đồng thời, chàng còn là người khéo léo, có lí, có tình, dễ tạo được sự cảm thông của mọi người và nhất là của cô gái. + Cách nói giảm dần:voi → trâu → bò → chuột.+ Chi tiết hài hước “Miễn là có thú bốn…”→ Tiếng cười bật lên, vì: + Lễ vật của anh “sang trọng”, khác thường quá, cũng là loài “thú bốn chân” ngang tầm với voi, trâu, bò.+ Chàng trai khéo nói quá.+ Gia cảnh thực của chàng trai: rất nghèo. +Tính cách của chàng trai: cẩn thận, chu đáo, khéo léo, dí dỏm, ưa trào lộng. |
+ GV: Diễn giảng: Đây là lối đối đáp vui đùa của nam nữ thường thấy trong ca dao. Nó mang đến cho ta một tiếng cười mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc | |
Nhóm 2:Em hiểu gì về nghĩa của từ “sang” trong lời đánh giá của cô gái về lễ vật dẫn cưới của chàng trai? Đó là lời đánh giá trang trọng hay là lời biểu lộ tấm lòng bao dung của cô gái cùng chung cảnh ngộ với chàng trai? | * Lời cô gái:- Lời đánh giá về lễ vật dẫn cưới của chàng trai:Sang → có giá trị cao.→ đàng hoàng, lịch sự.→ Tấm lòng bao dung của cô gái cùng chung cảnh ngộ với chàng trai. |
Nhóm 3Bài ca dao có giọng điệu hài hước, dí dỏm, đáng yêu là nhờ vào những yếu tố nghệ thuật nào? | – Cách nói về lễ vật thách cưới:+ Cách nói đối lập:Người ta thách lợn, gà >< Nhà em thách một nhà khoai lang.“Một nhà khoai lang” có 2 cách hiểu:+ số lượng bằng một nhà.+ cả nhà, cả họ nhà khoai lang (củ to, củ nhỏ, củ rím, củ hà,…) |
– Nêu cảm nhận về tiếng cười của người lao động trong cảnh nghèo? (họ cười điều gì? cười ai? ý nghĩa của tiếng cười?) | Lễ vật “một nhà khoai lang” vừa khá lớn lại vừa thật bình dị mà khác thường của lề vật thách cưới của gia đình cô gái làm bật lên tiếng cười. |
+ GV: Cảm nhận về tiếng cười của người lao động thông qua hành động dẫn cưới và thách cưới của người xưa trong bài ca dao? Liên hệ với cuộc sống hôm nay?+ HS: Trao đổi và trả lời | Lời giải thích của cô gái về việc sử dụng lễ vật thách cưới:Củ to- mời làng.Củ nhỏ- họ hàng ăn chơi.Củ mẻ- con trẻ ăn chơi.Củ rím, củ hà- lợn, gà ăn.→ Sự đảm đang, tháo vát, tình cảm đậm đà của cô gái nghèo với họ hàng, gia đình, làng xóm.→ Cuộc sống sinh hoạt hoà thuận, nghĩa tình trong nhà ngoài xóm của nhân dân lao động.+ Cách nói giảm dần: Củ to → củ nhỏ → củ mẻ → củ rím → củ hà.→ Tính hất trào lộng, đùa vui.→ Là lời thách cưới khác thường, vô tư, thanh thản, tràn đầy lòng lạc quan yêu đời. |
+ GV: + HS: Trao đổi và trả lời+ GV Diễn giảng: Dù trong cảnh nghèo người dân lao động vẫn luôn lạc quan, yêu đời, đám cưới nghèo mà vẫn vui, vẫn hóm hỉnh.Người bình dân đã tìm thấy niềm vui thanh cao của mình ngay trong cảnh nghèo→ vẻ đẹp tâm hồn của người lao động. | Tiểu kết- Nghệ thuật: lối nói khoa trương, phóng đại; lối nói giảm dần; lối nói đối lập.- Bài ca dao trên là tiếng cười tự trào về cảnh nghèo của người lao động. Đằng sau tiếng cười là thái độ phê phán hủ tục thách cưới nặng nề ngày xưa.- Ý nghĩa :+ Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, vượt lên cuộc sống khốn khó.+ Triết lí nhân sinh đẹp: đặt tình nghĩa cao hơn của cải. |
Tìm hiểu bài ca dao 2. | 2. Bài 2 |
+ GV: Tiếng cười trong 3 bài ca dao này có khác gì so với bài 1?+ HS: Trao đổi và trả lời: – Tiếng cười trào lộng khác hẳn bài ca dao 1. Nếu ở bài 1 tiếng cười chủ yếu làm vui cửa vui nhà thì tiếng cười ở 3 bài ca dao này chủ yếu là phê phán. | – Tiếng cười trào lộng: tiếng cười phê phán |
+ GV: Tác giả dân gian cười những con người nào trong xã hội? Nhằm mục đích gì? Với thái độ ra sao?+ HS: Trao đổi và trả lời | – Đối tượng: những kẻ làm trai, những đức ông chồng vô công rỗi nghề và cả những ông chồng coi vợ mình cái gì cũng đẹp, cũng đáng yêu.- Mở đầu bằng môtíp quen thuộc: Làm trai cho đáng nên trai.- Đối lập:Câu 1 >< Câu 2Lẽ thường >< Sự thật về anh chàng trong bài ca dao này- Lẽ thường: Làm trai phải có sức trai khoẻ mạnh, giữ vai trò trụ cột trong gia đình, là chỗ dựa vững chắc cho vợ con, phải là “Xuống đông đông tĩnh, lên đoài đoài yên”, “Phú Xuân đã trải, Đồng Nai đã từng”,… |
+ GV: Nghệ thuật trào lộng sắc sảo của người bình dân qua bài ca dao? Hãy phân tích để làm rõ vẻ đẹp riêng của bài ca dao?+ HS: Trao đổi và trả lời | – Hình ảnh phóng đại, đối lập:Khom lưng chống gối >< Gánh 2 hạt vừngTư thế rất cố gắng >< Công việc quá nhỏ bé, cố gắng hết sức→ Tiếng cười bật lên giòn giã. |
+ GV: Liên hệ với các bài ca dao khác có cùng chủ đề:- Làm trai cho đáng nên traiMột trăm đám cỗ chẳng sai đám nào.- Làm trai cho đáng nên traiPhú Xuân đã trải, Đồng Nai cũng từng.- Làm trai cho đáng nên traiXuống Đông Đông tĩnh, lên Đoài Đoài tan. | |
+ GV: Nghệ thuật đặc sắc trong bài ca dao này là gì? Nhằm thể hiện nội dung gì? | Tiểu kết: Bài ca dao châm biếm, phê phán những anh chàng yếu đuối, không đáng sức trai, vô tích sự. |
GV Hd HS tổng kết bài học: | III. Tổng kết |
+ GV: Những nét nghệ thuật tiêu biểu trong những bài ca dao hài hước trên là gì?+ HS: Trao đổi và trả lời | 1 .Nghệ thuật- Hư cấu, dựng cảnh tài tình.- Khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình với những chi tiết có giá trị khái quát cao.- Cường điệu, phóng đại, tương phản, đối lập.- Dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc, tạo ra được những bức tranh hài hước, hóm hỉnh mà có ý giễu cợt sâu sắc |
+ GV: Những cảm nhận, ấn tượng sâu sắc của cá nhân về tiếng cười và ý nghĩa của nó trong ca dao? | 2. Ý nghĩa văn bảnTâm hồn lạc quan yêu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh của người lao động Việt Nam trong ca dao – dân ca. |
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành | IV. Luyện tập |
GV yêu cầu HS làm bài tập 1, 2 trang 92.HS thảo luận, trình bày.GV chuẩn xác kiến thức. | * Bài tập 1 trang 92: Tiếng cười tự trào của người nông dân đáng yêu ở chỗ – Không mặc cảm mà còn bằng lòng với cảnh nghèo, vui và thích thú trong lời thách cưới. – Lời thách cưới thật khác thường, chỉ là khoai lang mà vô tư, hồn nhiên, thanh thản nói lên tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động. * Bài 2 trang 92 : (1) “Cái cò là cái cò kỳ – Ăn cơm nhà dì uống nước nhà cô – Đêm nằm thì ngáy o o – Chửa đi đến chợ đã lo ăn quà” (2) “Sớm mai đi chợ Gò Vấp – Mua một sấp vải – Đem về con hai nó cắt, – Con ba nó may, – Con tư nó đột,Con năm nó viền,Con sáu đơm nút,Con bảy vắt khuy,Anh bước cẳng đi,Con tám níu, con chín trì.Ôi giời ơi! Sao em để vậy, còn gì áo anh ! ( 3 ) ” Bói cho một quẻ trong nhàCon heo bốn cẳng, con gà hai chân |
Hoạt động 4: Hoạt động ứng dụng |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
– Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người bình dân.
– Nét đặc sắc nghệ thuật của các bài ca dao.
5. Dặn dò
– Học, hoàn thành bài tập.
– Chuẩn bị bài : “Lời tiễn dặn”.
Ngoài Ca Dao Hài Hước, giới thiệu những thông tin mới có trong bài viết 🌟 Ca Dao Tục Ngữ Về Tình Bạn 🌟
Soạn Văn 10 Bài Ca Dao Hài Hước
Soạn Văn 10 Bài Ca Dao Hài Hước giúp bạn tìm kiếm được cho mình những thông tin cần thiết và bổ ích.
Câu 1 (trang 91 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Bài ca là sự đối đáp của chàng trai và cô gái, cả hai cùng nói đùa việc trọng đại- cưới xin, lễ vật xin cưới
- bên dẫn cưới (nhà trai) đem đến “một con chuột béo” miễn là có thú bốn chân”
- còn nhà gái lại thách cưới bằng “một nhà khoai lang”.
- cả chàng trai và cô gái đều tập trung trào lộng cảnh nghèo của nhà mình
- tiếng cười tự trào có phần chua chát, nhưng vui vẻ, hài hước, rất hóm hỉnh, thể hiện tinh thần lạc quan trong cuộc sống của người lao động.
- Bài ca sử dụng các biện pháp nói quá, tương phản để tạo ra tiếng cười giàu ý nghĩa.
- Lối nói khoa trương, phóng đại: dẫn cưới bằng voi, trâu, bò
- Lối nói giảm dần:
- Lối nói đối lập: đối lập giữa mơ ước với thực tế: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò đối lập với dẫn bò.
Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- So với tiếng cười trong bài 1, tiếng cười ở các bài 2, 3, 4 là tiếng cười đả kích, châm biếm, phê phán xã hội.
- Tác giả dân gian hướng vào những thói hư tật xấu của một bộ phận trong nhân dân.
- Vẻ đẹp riêng của mỗi bài ca dao
- Bài 1: tiếng cười tự trào cười chính mình
- Bài 2.
- Bài 3
- Đối tượng châm biếm là đức ông chồng vô tích sự, lười nhác, không có chí lớn.
- Thủ pháp tương phản: giữa “chồng người” với “chồng em”
- Biện pháp nói quá : ông chồng hèn yếu chỉ biết “ngồi bếp” để “sờ đuôi con mèo”
- Tác giả dân gian đã tóm đúng thần thái nhân vật trong một chi tiết thật đắt, có giá trị khái quát cao cho một loại đàn ông lười nhác, ăn bám vợ
- Bài 4.
- đối tượng là những phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên.
- thủ pháp nghệ thuật phóng đại và những liên tưởng phong phú của tác giả dân gian.
- Đằng sau tiếng cười hài hước, giải trí, mua vui, tác giả dân gian vẫn muốn thể hiện một lời châm biếm nhẹ nhàng những phụ nữ vô duyên
Câu 3 (trang 91 sgk Ngữ văn 10 Tập 1): Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao hài hước:
- Cường điệu phóng đại, tương phản đối lập.
- Khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình có giá trị khái quát cao.
- Dùng ngôn ngữ đời thường nhưng thâm thúy và sâu sắc.
- Có nhiều liên tưởng độc đáo, bất ngờ, lí thú.
LUYỆN TẬP
Câu 1:
- Lời thách cưới của cô gái “một nhà khoai lang” là sự ứng xử khôn khéo, thông minh.
- Tiếng cười tự trào của người lao động rất đáng yêu và đáng trân trọng ở chỗ
- nó thể hiện sự lạc quan, đồng thời biểu hiện sự thông minh, sắc xảo, hóm hỉnh của người lao động
- Tiếng cười cũng bật lên như chia sẻ với cuộc sống còn khốn khó của người lao động
Câu 2: Các bài ca dao sưu tầm:
Tổng hợp nội dung dành cho bạn với ☔ Ca Dao Tục Ngữ Về Quê Hương ☔
Soạn Bài Ca Dao Hài Hước Ngắn Nhất
Soạn Bài Ca Dao Hài Hước Ngắn Nhất nhưng vẫn trọn vẹn và đầy đủ ý nghĩa. Mời bạn tìm hiểu ngay bên dưới.
Trả lời câu 1 trang 91 SGK Ngữ văn 10, tập 1
– Việc dẫn cưới và thách cưới kì lạ, khác thường:
+ Cưới xin là việc trọng đại, lễ vật dẫn cưới và thách cưới thường sang trọng, đầy đủ, đúng lễ nghi, đúng phong tục.
+ Trong bài ca dao, anh dẫn cưới bằng con chuột béo còn nàng thách cưới một nhà khoai lang.
+ Lễ vật dẫn cưới và thách cưới kì lạ và buồn cười =>Đó đều là những vật quá đỗi tầm thường, bé nhỏ, giá trị ít ỏi, không xứng với đám cưới theo lẽ thường.
– Cách nói của chàng trai và cô gái:
+ Cách nói của chàng trai: khoa trương, phóng đại; cách nói đối lập (dẫn voi – sợ quốc cấm, dẫn trâu – sợ họ nhà gái máu hàn, dẫn bò – sợ họ nhà nàng co gân), lối nói đùa hài hước (Miễn là có thú bốn chân/Dẫn con chuột béo mời dân mời làng).
+ Cách nói của cô gái: lời thách cưới vô tư, vui vẻ (Nhà em thách cưới một nhà khoai lang), cách nói đối lập (lợn già – khoai lang).
+ Cả hai đếu sử dụng lối nói giảm dần: voi – trâu – bò – chuột (trong lời chàng trai), củ to – củ nhỏ – củ mẻ – củ rím, củ hà (trong lời cô gái).
=> Đây là tiếng cười tự trào của người lao động bình dân. Họ tự cười mình trong cảnh nghèo, điều đó thể hiện lòng yêu đời, tinh thần lạc quan, bản lĩnh sống và quan niệm sống coi trọng nghĩa tình hơn của cải ở họ.
Câu 2
Trả lời câu 2 trang 91 SGK Ngữ văn 10, tập 1
Bài ca dao | Đối tượng cười | Nghệ thuật gây cười | Mục đích cười | Thái độ |
Bài 2 | Loại đàn ông yếu đuối, không đáng nên trai | Cách nói phóng đại và đối lập giúp dựng lên bức tranh châm biếm hài hước | Tiếng cười trong nội bộ nhân dân nhằm nhắc nhở nhau tránh những thói hư tật xấu mà con người thường mắc phải | Nhẹ nhàng, thân tình, mang tính giáo dục, nhắc nhở |
Bài 3 | Loại đàn ông lười nhác, không có chí lớn | Mượn lời người vợ than thở về chồng, cách nói đối lập. | ||
Bài 4 | Loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên | Cách nói phóng đại và trí tưởng tượng phong phú giúp dựng lên bức tranh hư cấu hài hước |
Câu 3
Trả lời câu 3 trang 91 SGK Ngữ văn 10, tập 1
– Lối nói phóng đại, khoa trương và tương phản đối lập.
– Sử dụng các chi tiết hài hước và kết cấu bất ngờ, thú vị.
– Dùng ngôn ngữ đời thường mà chứa hàm ý sâu xa.
– Hư cấu dựng cảnh tài tình, khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình với những chi tiết có giá trị khái quát cao.
Luyện tập
Câu 1 (trang 92 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
– “Nhà em thách cưới một nhà khoai lang” là một lời ứng xử khôn khéo, thông minh. cô gái không những không mặc cảm mà còn bằng lòng với cảnh nghèo, tỏ ra vui và thích thú trong lời thách cưới.
=> Lời thách cưới ấy là tiếng cười tự trào của người lao động. Nó tô đậm vẻ đẹp tâm hồn, sự vô tư, hồn nhiên và niềm lạc quan yêu đời của họ ngay trong cảnh nghèo nàn.
Câu 2 (trang 92 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
– Lấy chồng cho đỡ nắng mưa
Chẳng ngờ chồng lại ngủ trưa đến giờ
– Gái sao chồng đánh chẳng chừa,
Đi chợ vẫn giữ cùi dừa bánh đa.
Cùng với Ca Dao Hài Hước, chia sẻ thêm cùng bạn 🍀 Những Câu Ca Dao Nói Về Cha Mẹ 🍀
Phân Tích Bài Ca Dao Hài Hước Số 1
Phân Tích Bài Ca Dao Hài Hước Số 1 với những nội dung phân tích tỉ mỉ và vô cùng cụ thể dành cho các bạn học sinh.
I. Mở bài
Giới thiệu về ca dao: Là thể loại trữ tình dân gian kết hợp giữa lời và nhạc diễn tả đời sống nội tâm của con người.
Giới thiệu về chùm ca dao hài hước: Tập trung những nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam nhằm tạo ra tiếng cười, phê phán những thói hư, tật xấu.
II. Thân bài
- Lời dẫn cưới của chàng trai:
Sử dụng biện pháp liệt kê, chàng trai đưa ra một loạt vật dẫn cưới: voi, trâu bò, chuột béo.
Lối nói khoa trương, cường điệu, phóng đại: Chàng trai định dẫn cưới bằng những lễ vật rất có giá trị.
→ Chàng trai đang tưởng tượng về một lễ cưới linh đình, sang trọng. Đó là ước mơ của những chàng trai thôn quê về một ngày vu quy sung túc.
Cách nói giảm dần từ voi – trâu – bò và cuối cùng dừng lại ở con chuột béo: Tái hiện lại hành trình từ tưởng tượng đến trở về với hiện thực của chàng trai.
Thủ pháp tương phản đối lập được sử dụng tài tình, khéo léo để nói về hiện thực: Dẫn voi – quốc cấm, dẫn trâu – máu hàn, dẫn bò – co gân.
→ Lời giải thích hợp tình hợp lí, chính đáng vì lí do chấp hành pháp luật, lo cho sức khỏe họ hàng hai bên chứ không phải vì chàng trai không có.
→ Cách nói thể hiện sự hài hước, dí dỏm, đáng yêu, thông minh của chàng trai.
Chi tiết hài hước: “Miễn là có thú bốn chân/dẫn con chuột béo mời dân mời làng”:
- Thú bốn chân gợi ra hình ảnh những con vật to lớn, có giá trị.
- Con chuột béo: Loài vật nhỏ bé, có hại và bị người nông dân ghét bỏ.
- Sự bất thường của chi tiết: Xưa nay chưa từng thấy ai mang chuột đi hỏi vợ và cũng không thể có một con chuột nào to lớn để có thể mời dân mời làng.
→ Chi tiết hài hước vừa đem lại tiếng cười sảng khoái, vừa thể hiện sự vui tươi, hóm hỉnh của chàng trai, một tâm hồn lạc quan, phóng khoáng, yêu đời.
- Lời thách cưới của cô gái
- Thái độ của cô gái:
Trước lời dẫn cưới của chàng trai cô gái “lấy làm sang” → Đây là cô gái dí dỏm, vui tươi không kém bạn đời.
Lời nói “Nỡ nào em lại phá ngang” → Ý nhị, khiêm tốn, thông cảm với hoàn cảnh của chàng trai.
Thủ pháp tương phản đối lập: người ta – nhà em, lợn gà – nhà khoai lang → Sự độc đáo, bất thường trong lời thách cưới bởi những lễ vật ấy bình dị đến mức tầm thường. Chính điều này đã tạo nên tiếng cười đùa vui, hóm hỉnh.
- Lời giải thích của cô gái về yêu cầu của mình:
Cách nói giảm dần: To – nhỏ – mê – rím – hà → Cô gái sẵn sàng đón nhận những lễ vật tầm thường, không cần lựa chọn, sắp xếp gì.
Lễ vật được cô chia phần, sắp xếp hợp lí: Mời làng, mời họ, con trẻ, lợn gà → Cô gái là người phụ nữ đảm đang, tháo vát, khéo léo, sống có trước có sau, coi trọng tình nghĩa.
→ Thông qua lời thách cưới và dẫn cưới bất bình thường của chàng trai và cô gái đã cho thấy tâm hồn lạc quan, yêu đời, hài hước của những chàng trai, cô gái thôn quê trong cảnh nghèo khó. Chàng trai tự ý thức được cái nghèo của mình mà tự trào, tự cười cợt, cô gái thấu hiểu cảnh ngộ của hai gia đình mà vui vẻ đón nhận vì cô là người coi trọng tình nghĩa hơn của cải.
III. Kết bài
Khái quát lại đặc điểm chung của ca dao hài hước.
Trình bày ấn tượng của mình về ca dao hài hước: ngắn gọn, súc tích, đem lại tiếng cười trực tiếp vừa ròn rã vừa sâu cay để châm biếm, nhắc nhở, thức tỉnh chứ không phải dán cách, ghét bỏ.
Khám phá tiếp 🍁 Ca Dao Về Vợ Chồng Hạnh Phúc 🍁
Ca Dao Hài Hước Châm Biếm Lớp 10 Nâng Cao
Ca Dao Hài Hước Châm Biếm Lớp 10 Nâng Cao là một nội dung với nhiều kiến thức bổ ích dành cho những bạn đọc muốn tìm hiểu thật kỹ về chủ đề này.
Câu 1: Bài 1
Hình ảnh chú Cuội ngồi gốc cây đa được giải thích một cách bất ngờ như thế nào? Cái cười và lời đáp của Cuội nói gì về tính cách của nhân vật này?
Gợi ý:
• Hình ảnh chú Cuội ngồi gốc cây đa được giải thích một cách bất ngờ “bởi hay nói dối”
• Cái cười và lời đáp của Cuội cho thấy Cuội thể hiện tính cách láu linh, tinh nghịch vốn là bản chất của nhân vật này.
Câu 2: Bài 2, 3, 4
Trong quan niệm của nhân dân, nam nhi và người anh hùng phải là người như thế nào? Những hiện tượng được nêu trong ba bài ca dao này có đúng với quan niệm ấy không? Tiếng cười châm biếm ở đây được tạo nên bởi những thủ pháp nghệ thuật gì? Nêu ý nghĩa của tiếng cười châm biếm ấy.
Gợi ý:
• Người quân tử thường được coi là người hành động ngay thẳng, công khai theo lẽ phải và không khuất tất vụ lợi cá nhân.
• Những hiện tượng được nêu trong ba bài ca dao này không đúng với những quan niệm về người quân tử.
• Tiếng cười châm biếm ở đây được tạo nên bởi những thủ pháp nghệ thuật nói quá
Câu 3: Bài 5
Phân tích cách nói về những hiện tượng trong bài ca dao. Nêu tác dụng và ý nghĩa của cách nói này.
Gợi ý:
• Cách nói quá về những hiện tượng trong bài ca dao mang tính đả kích, châm biếm một cách hài hước.
Hướng dẫn luyện tập
Câu 1: Nêu cảm nghĩ về lời thách cưới của cô gái: Nhà em thách cưới một nhà khoai lang. Qua đó, anh (chị) thấy tiếng cười từ trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ nào?
Câu 2: Sưu tầm những bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, le la ăn quà, nghiện ngập rượu chè; tệ nạng tảo hôn, đa thê, phê phán thầy bói, thầy cúng, thầy địa lí, thầy phù thuỷ trong xã hội cũ.
Gợi ý trả lời:
Câu 1:
• Lời thách cưới đó là bên nhà cô gái, một cách thách cưới rất lạ lùng là thách cưới bằng “ một nhà khoai lang”. Em thấy để lại trong em một tiếng cười cảm thương, cảm thương cho hoàn cảnh nghèo, vất vả đối với gia đình hai bên.
Tiếng cười chua chát nhưng u uất trong lòng nỗi buồn thương cho sự nghèo khó ấy. Nhưng không hẳn chỉ có tiếng cười đồng vọng, đồng lòng ấy mà em còn thấy tiếng cười rất hóm hỉnh thể hiện niềm lạc quan về cuộc sống.Không vì nghèo mà mất niềm tin vào tương lai.
• Tiếng cười tự trào (tức tự chính mình) của người lao động trong cảnh nghèo rất đáng yêu và đáng trân trọng đó là niềm tin và niềm lạc quan trong cuộc sống, luôn phấn đấu đi lên, không đau khổ chán nản mặc cho số phận.
• Ngoài ra cũng ám chỉ phê phán xã hội ngày xưa, sự thách cưới quá cao so với đời sống nghèo khổ của nhân dân.
Câu 2:
- “Làm trai cho đáng nên trai
Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu’’ - “Gái một con trông mòn con mắt,
Gái hai con, con mắt liếc ngang’’ - “Ăn no rồi lại năm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem’’.
Bên cạnh Ca Dao Hài Hước, có thể bạn sẽ thích 🌼 Ca Dao Tình Yêu Buồn 🌼